ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2737/KH-UBND

Quảng Nam, ngày 04 tháng 5 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

PHỤC HỒI VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH QUẢNG NAM TRONG ĐIỀU KIỆN THÍCH ỨNG AN TOÀN, LINH HOẠT, KIỂM SOÁT HIỆU QUẢ DỊCH COVID-19 ĐẾN NĂM 2023

Triển khai thực hiện Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội theo chỉ đạo của Bộ chính trị tại Kết luận số 24-KL/TW ngày 30/12/2021; của Quốc hội tại Nghị quyết số 43/2022/QH15 ngày 11/01/2022; của Chính phủ tại Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022; của Tỉnh ủy tại Chương trình số 14- CTr/TU ngày 22/4/2022; UBND tỉnh Quảng Nam ban hành Kế hoạch phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh trong điều kiện thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19 đến năm 2023, như sau:

A. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA DỊCH BỆNH COVID-19 ĐẾN TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA TỈNH

Trong năm 2020 và 2021, do diễn biến phức tạp của dịch bệnh Covid-19 đã tác động tiêu cực đến hầu hết các hoạt động sản xuất, kinh doanh và đời sống nhân dân trong tỉnh. UBND tỉnh đã triển khai thực hiện quyết liệt, kịp thời nhiều biện pháp và đã đạt được một số kết quả ban đầu: tình hình dịch bệnh cơ bản được kiểm soát, các ngành kinh tế đang trên đà phục hồi và phát triển; thu ngân sách trên địa bàn và thu hút đầu tư các dự án đạt kết quả khả quan. Tuy nhiên, mức tăng trưởng GRDP của tỉnh còn thấp so với các năm trước; chuyển dịch cơ cấu kinh tế chưa đạt yêu cầu; hoạt động sản xuất công nghiệp, xuất nhập khẩu, thương mại, dịch vụ tuy đã phục hồi nhưng vẫn còn chậm; một số mặt hàng nông sản, sản phẩm chế biến nông nghiệp xuất khẩu bị ảnh hưởng bởi thị trường quốc tế khó tiêu thụ và liên tục rớt giá; hoạt động vận tải, kinh doanh lưu trú và du lịch lữ hành giảm mạnh; số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới và số vốn đăng ký đều giảm, số doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động tăng; việc huy động và triển khai các dự án đầu tư trọng điểm chậm tiến độ; tỷ lệ thất nghiệp tăng; đời sống một số bộ phận người dân gặp khó khăn; kinh phí phục vụ công tác phòng, chống dịch còn hạn chế, cụ thể:

I. Đối với năm 2020:

1. Năm 2020, trong bối cảnh chịu tác động hết sức nặng nề của dịch bệnh Covid-19, dịch tả lợn Châu Phi, biến đổi khí hậu,... Đặc biệt là sự tác động của dịch bệnh Covid-19, hầu hết các hoạt động sản xuất kinh doanh đều bị ảnh hưởng; từ hoạt động sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu hàng hóa, vận tải đến hoạt động của các lĩnh vực y tế, giáo dục, lưu trú, dịch vụ, du lịch,... đều chịu ảnh hưởng nghiêm trọng1.

2. Tốc độ tăng trưởng GRDP tỉnh năm 2020 giảm 5,5% so với năm 2019, khu vực công nghiệp và xây dựng giảm 3,3%, trong đó: công nghiệp giảm 2,8%, xây dựng giảm 5,2; khu vực dịch vụ giảm 8,2% cùng kỳ năm 2019, thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm giảm 10,2%; trong khi đó khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản bị ảnh hưởng không nhiều nên có mức tăng trưởng 3,6% so với năm 2019. Quy mô nền kinh tế (theo giá hiện hành) hơn 94.668 tỷ đồng. Cơ cấu kinh tế khu vực nông nghiệp chiếm 14,5% (không đạt mục tiêu cơ cấu kinh tế đến năm 2020 khu vực nông nghiệp chỉ còn chiếm dưới 10%); khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 32,9%, trong đó công nghiệp chiếm 26,6%; khu vực thương mại - dịch vụ chiếm 34,72%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp chiếm 17,9%. Đây là mức tăng trưởng thấp nhất từ khi tái lập tỉnh đến nay, kinh tế suy giảm ở cả 2 khu vực công nghiệp - xây dựng và dịch vụ, ảnh hưởng rất lớn đến việc thực hiện mục tiêu tăng trưởng tại Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XXII, nhiệm kỳ 2021 - 2025.

II. Đối với năm 2021

1. Các hoạt động sản xuất, kinh doanh bị ảnh hưởng nặng nề bởi dịch bệnh Covid-19:

Tăng trưởng GRDP năm 2021 chỉ đạt 5,04%, thấp hơn so với mục tiêu kế hoạch (tăng từ 6,5-7%). Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt 53,5 nghìn tỷ đồng, tăng 02% so với năm 2020 (so với thời điểm năm 2019 trước khi dịch bùng phát thì mức tăng trung bình hàng năm tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng trên 10%/năm).

Hoạt động công nghiệp, xây dựng có sự phục hồi, sản xuất công nghiệp còn chịu nhiều ảnh hưởng bởi chuỗi cung ứng bị đứt gãy. Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tăng 4,8% so với năm 2020, trong đó công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 3,4%; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 19,3%; ngành sản xuất cung cấp nước và xử lý rác thải tăng 13,9%, trong khi đó ngành công nghiệp khai khoáng giảm 7,9%. Chỉ số sử dụng lao động giảm 0,14%.

Thương mại - dịch vụ chưa hồi phục, tăng 0,35% so với năm 2020. Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bị hạn chế, sản lượng sản xuất giảm do giảm đơn hàng và thị trường tiêu thụ; xuất nhập khẩu khó khăn do nhiều thị trường nước ngoài đóng cửa, hạn chế trong việc nhập khẩu nguyên liệu, xuất nhập cảnh, chuyển giao công nghệ,… Các lĩnh vực du lịch, vận tải, khách sạn, ăn uống, giải trí bị ảnh hưởng nặng nề. Tổng lượt khách lưu trú trên địa bàn tỉnh giảm 52,8% so với năm 2020, trong đó khách quốc tế giảm 96,6%; khách trong nước giảm 24,5%. Doanh thu du lịch giảm 55,2% so với cùng kỳ năm 2020 và giảm 92,3% so với cùng kỳ năm 2019. Thành lập mới 125 doanh nghiệp, giảm 12,5% so với năm 2020, vốn đăng ký 9.646 tỷ đồng, giảm 43,5% so với năm 2020; có hơn 700 doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng hoạt động, tăng 42% và 287 doanh nghiệp chờ giải thể, tăng 88% so với năm 2020.

2. Nhiệm vụ phục hồi sản xuất, kinh doanh thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19 tiếp tục gặp một số khó khăn:

Các chuỗi cung ứng hàng hóa bị đứt gãy, việc khôi phục chuỗi cung ứng cần chính sách đồng bộ trong tất cả các ngành, lĩnh vực, địa phương và cả nước.

Giá cả một số nguyên, nhiên, vật liệu - đầu vào cho sản xuất, kinh doanh tăng và các công trình xây dựng có nhiều biến động, đặc biệt tình hình giá xăng dầu tăng sẽ ảnh hưởng đến quá trình phục hồi kinh tế chung.

Thiếu nguồn cung lao động chất lượng cao, có tay nghề, lao động thiếu, chưa sẵn sàng trở lại sản xuất.

Các doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn do không có tài sản thế chấp hoặc phương án sản xuất kinh doanh không khả thi trong bối cảnh diễn biến phức tạp của dịch bệnh,...

B. KẾ HOẠCH PHỤC HỒI VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI

I. Quan điểm chung

1. Bám sát chủ trương, định hướng của Đảng, các Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ, Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh, kiên trì giữ vững ổn định kinh tế, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, năng lực cạnh tranh, tính tự chủ, khả năng chống chịu, thích ứng của nền kinh tế, đáp ứng kịp thời yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội trước mắt và lâu dài, gắn kết chặt chẽ với Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025, các Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm, Kế hoạch tài chính, Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 và hàng năm.

2. Kiên trì, quyết liệt phòng, chống dịch Covid-19 theo phương châm “thích ứng an toàn, linh hoạt và kiểm soát hiệu quả dịch bệnh”. Tuyệt đối không được chủ quan, lơ là; phải tiếp tục coi phòng, chống dịch là nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu; bảo vệ sức khoẻ và an toàn tính mạng của người dân để duy trì, phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, trong đó tập trung phục hồi các ngành, lĩnh vực trọng tâm của tỉnh; giải quyết việc làm, đảm bảo an sinh xã hội; giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Xem bảo đảm ổn định chính trị - xã hội là nhiệm vụ xuyên suốt và trọng yếu, tiêm vắcxin đủ liều là điều kiện tiên quyết, y tế là then chốt, tập trung đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số là đột phá, phát triển kinh tế là nền tảng.

3. Khuyến khích doanh nghiệp mở rộng sản xuất, kinh doanh phù hợp với từng cấp độ dịch và bảo đảm an toàn phòng, chống dịch phù hợp từng đối tượng, từng lĩnh vực, ngành nghề, từng vùng, từng địa bàn; theo nguyên tắc trao quyền tự chủ cho đơn vị sản xuất, kinh doanh triển khai mô hình hoạt động phù hợp của từng đơn vị và chịu trách nhiệm về các yêu cầu an toàn phòng, chống dịch.

4. Các giải pháp thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19 phải được thực hiện dứt khoát, kịp thời, quyết liệt, đồng bộ; đảm bảo hài hòa giữa các giải pháp chuyên môn y tế với các giải pháp hành chính, kinh tế - xã hội. Chính sách hỗ trợ an sinh xã hội phải đảm bảo yêu cầu toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm và hiệu quả.

5. Huy động, phân bổ, quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn lực; cân đối hợp lý giữa các vùng, địa phương, lĩnh vực, đối tượng ưu tiên; dễ thực hiện, dễ kiểm tra, giám sát, đánh giá; công khai, minh bạch chính sách; bảo đảm hiệu quả.

II. Mục tiêu

1. Phục hồi kinh tế nhanh, bền vững trên cơ sở bảo đảm phát triển ổn định kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng, nâng cao năng suất, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế; phấn đấu đạt mục tiêu tăng trưởng bình quân giai đoạn 2021 - 2025 đạt từ 7,5 - 8%/năm2.

2. Tiết kiệm các nguồn chi, tập trung hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh khôi phục dần và đẩy mạnh các hoạt động sản xuất, kinh doanh; huy động và triển khai thực hiện nguồn vốn đầu tư toàn xã hội.

3. Phòng, chống dịch Covid-19 hiệu quả, đảm bảo an sinh xã hội và đời sống cho người dân, người lao động, nhất là người nghèo, người yếu thế, đối tượng chịu ảnh hưởng nặng nề bởi dịch bệnh; góp phần đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh.

III. Một số nhiệm vụ, giải pháp phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 - 2023

Ngoài các cơ chế chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội của Quốc hội tại Nghị quyết số 43/2022/QH15 ngày 11/01/2022 và các nhiệm vụ, giải pháp hỗ trợ người dân, người lao động bị ảnh hưởng do dịch bệnh, hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh, cải cách thể chế, cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh và cơ chế hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng cho các ngành, địa phương các lĩnh vực tạo động lực phục hồi và phát triển cho nền kinh tế của Chính phủ tại Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022; căn cứ Chương trình số 14-CTr/TU ngày 22/4/2022 của Tỉnh ủy về thực hiện Kết luận số 24-KL/TW ngày 30/12/2021 của Bộ chính trị; đề nghị các Sở, Ban, ngành, địa phương cần tập trung vào một số nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu, như sau:

1. Từng bước mở cửa để phục hồi phát triển kinh tế - xã hội gắn với ưu tiên đầu tư nâng cao năng lực ngành y tế; phòng, chống dịch bệnh, kiểm soát có hiệu quả tình hình dịch Covid-19

Tổ chức thực hiện hiệu quả, kịp thời Chương trình phòng, chống dịch Covid-19 giai đoạn 2022-2023; triển khai tốt năm du lịch quốc gia 2022, lộ trình mở cửa lại du lịch, xem đây là cơ hội để kích cầu du lịch, lấy lại đà tăng trưởng; triển khai hoạt động các ngành vận tải, các ngành dịch vụ giải trí, văn hóa, nghệ thuật gắn với bảo đảm an toàn dịch bệnh.

Chỉ đạo, hướng dẫn thống nhất, đồng bộ các biện pháp phòng, chống dịch Covid-19. Không ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện trái với quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và của các Bộ, ngành về lưu thông hàng hóa; về điều kiện đi lại, di chuyển của người lao động, lưu thông hàng hóa, dịch vụ và sản xuất an toàn, duy trì hoạt động liên tục, ổn định với công suất và chi phí phù hợp; phát huy hiệu quả cơ sở dữ liệu dân cư trong kiểm soát dịch bệnh và thực hiện các chính sách.

Tăng cường công tác tuyên truyền về phòng, chống dịch Covid-19. Khuyến khích, động viên doanh nghiệp, người dân tiếp tục duy trì sản xuất trên cơ sở tuân thủ các quy định về công tác phòng, chống dịch bệnh Covid-19. Chú trọng thúc đẩy xã hội hóa, bảo đảm nguồn lực cho phòng, chống dịch; ưu tiên nguồn lực đầu tư, nâng cao năng lực hệ thống y tế, nhất là y tế cơ sở, y tế dự phòng; hiện đại hóa ngành y tế. Đầu tư và sớm hoàn thành Trung tâm Kiểm soát bệnh tật Quảng Nam, Khoa điều trị các bệnh dịch nguy hiểm thuộc Bệnh viện chuyên khoa lao và bệnh phổi, đồng thời nâng cấp cấp cơ sở vật chất cho các cơ sở điều trị ở các tuyến tỉnh, huyện và xã. Đăng ký và tổ chức thực hiện tốt các dự án thuộc lĩnh vực y tế theo Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính phủ.

2. Đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh

- Đẩy mạnh cải cách các thủ tục hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước. Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 04- NQ/TU ngày 12/4/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Quảng Nam về chuyển đổi số tỉnh Quảng Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Nghị quyết số 16- NQ/TU ngày 14/10/2021 của Tỉnh ủy Quảng Nam về đẩy mạnh cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; theo đó đến năm 2025 thuộc nhóm 20 tỉnh, thành phố đứng đầu cả nước có Chỉ số cải cách hành chính, Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công; thuộc nhóm 06 tỉnh, thành phố đứng đầu cả nước có Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và thuộc nhóm 10 tỉnh, thành phố đứng đầu cả nước có Chỉ số đánh giá chuyển đổi số.

Triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 20-NQ/TU ngày 20/12/2021 của Tỉnh ủy về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công tác cán bộ và kiện toàn tổ chức bộ máy giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030, Nghị quyết số 21-NQ/TU ngày 10/02/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số giai đoạn 2022 - 2025, định hướng đến năm 2030 và Đề án chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức trong hệ thống chính trị tỉnh Quảng Nam.

Đẩy mạnh chuyển đổi số, ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý và phòng, chống dịch bệnh và phục hồi các hoạt động kinh tế - xã hội. Khẩn trương rà soát, cải cách thủ tục hành chính theo hướng đơn giản hóa, tiết kiệm chi phí, tạo điều kiện cho doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh sản xuất, kinh doanh trên tinh thần của Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 12/5/2020 của Chính phủ. Đẩy mạnh việc sử dụng hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 của Chính phủ.

- Cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh. Đẩy mạnh xúc tiến thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp, khu đô thị3; xã hội hoá đầu tư, khai thác, phát huy tối đa tiềm năng Cảng Hàng không Chu Lai; đề xuất có cơ chế hoạt động Khu phi thuế quan Tam Quang gắn với Cảng Hàng không Chu Lai; bổ sung quy hoạch Trung tâm logistic cảng biển tại Chu Lai và đề xuất xã hội hoá đầu tư, quản lý vận hành luồng cảng Chu Lai mới cho tàu 5 vạn tấn đủ tải vận hành, gắn với cơ chế hoạt động của Khu phi thuế quan Tam Hoà và hệ thống bến nội địa; đẩy nhanh tiến độ triển khai đầu tư hạ tầng và nâng tỷ lệ lấp đầy khu, cụm công nghiệp4.

Tạo điều kiện thuận lợi, hỗ trợ triển khai nhanh các dự án, mô hình sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Tập trung thu hút phát triển công nghiệp hỗ trợ phục vụ ngành cơ khí chế tạo, ngành sản xuất và lắp ráp ô tô tại các KCN cơ khí ô tô Trường Hải, công nghiệp phục vụ ngành Dệt may tại KCN Tam Thăng hướng tới hình thành Khu công nghiệp hỗ trợ, thu hút ngành công nghiệp công nghệ cao tại KCN công nghệ cao Thăng Bình; thu hút và phát triển công nghiệp kỹ thuật cao, công nghiệp nhẹ, công nghiệp chế biến lương thực ứng dụng công nghệ cao, thân thiện môi trường tại các KCN Điện Nam - Điện Ngọc. Thu hút và phát triển sản xuất tiểu thủ công nghiệp, ngành may mặc, ngành chế biến nông lâm sản, dược liệu gắn với chế biến sâu với công nghệ cao, thân thiện môi trường tại các cụm công nghiệp gắn với quy hoạch phát triển cụm công nghiệp ở vùng phía Tây của tỉnh.

Tiếp tục triển khai thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh, tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của các doanh nghiệp tạo điều kiện tốt nhất cho các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trong giải quyết hồ sơ, thủ tục đầu tư, đất đai, quy hoạch, xây dựng, giải phóng mặt bằng; đẩy nhanh tiến độ xem xét, giải quyết hồ sơ, khắc phục tình trạng chậm trễ, tồn đọng. Xử lý tháo gỡ các vướng mắc để sớm đưa các dự án vào hoạt động, tạo quỹ đất sạch, khơi thông nguồn lực đất đai, đặc biệt là các dự án lớn như: khu đô thị mới đã được phê duyệt, các dự án du lịch quốc tế nghĩ dưỡng cao cấp,… Ưu tiên đầu tư các dự án công nghệ tiên tiến, hiện đại, công nghệ cao, thân thiện môi trường, sử dụng ít diện tích đất, giải quyết nhiều lao động, thu ngân sách nhiều nhất.

Tiếp tục thực hiện việc rút ngắn thời gian xử lý các thủ tục đăng ký kinh doanh dưới mức bình quân của cả nước. Định kỳ tổ chức Hội nghị đối thoại giữa UBND tỉnh với doanh nghiệp. Tăng cường hơn nữa hiệu quả công tác tham vấn Doanh nghiệp. Triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đến năm 2025.

- Đẩy nhanh tiến độ các dự án trọng điểm. Tập trung nguồn vốn để ưu tiên đầu tư các dự án trọng điểm của tỉnh, vùng động lực, có tính đột phá và lan tỏa; tiếp tục hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng nhóm các dự án giao thông liên kết trong khu kinh tế, khu công nghiệp, đô thị du lịch ven biển, ven sông, nhóm dự án ô tô và cơ khí đa dụng, nhóm các khu công nghiệp và khu công nghiệp công nghệ cao, nhóm dự án công nghiệp và dịch vụ hàng không, nhóm cảng biển và logistics Chu Lai và nhóm dự án nông nghiệp hàng hóa an toàn nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn 2021 - 2025. Tích cực huy động các nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách Trung ương, kết hợp sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn vay của các tổ chức quốc tế, nguồn vốn của các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp và bố trí nguồn vốn ngân sách địa phương.

3. Hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh

- Thực hiện hỗ trợ cắt giảm chi phí, tháo gỡ khó khăn về tài chính, dòng tiền cho doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh. Tổ chức thực hiện có hiệu quả hoạt động của Ban chỉ đạo phục hồi sản xuất, kinh doanh và tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, người dân bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh Covid-19 theo Quyết định số 3091/QĐ-UBND ngày 26/10/2021 của UBND tỉnh.

Triển khai kịp thời, đồng bộ các gói chính sách của Quốc hội tại Nghị quyết số 43/2022/QH15 ngày 11/01/2022; Nghị quyết số 105/NQ-CP ngày 09/9/2021 của Chính phủ về hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trong bối cảnh dịch Covid-19 và Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính phủ về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội liên quan đến chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình và tình hình thực tế tại địa phương5.

Thường xuyên phổ biến, hỗ trợ, hướng dẫn các doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc đối tượng theo quy định để tiếp cận nguồn vốn vay ưu đãi từ Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch số 4631/KH- UBND ngày 11/8/2020 nhằm khôi phục và thúc đẩy phát triển công nghiệp, thương mại trên địa bàn tỉnh Quảng Nam trong giai đoạn mới phòng, chống dịch Covid-196.

Thực hiện hiệu quả Quyết định số 2131/QĐ-UBND ngày 30/7/2021 của UBND tỉnh về ban hành Hướng dẫn trình tự, thủ tục đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Nam; Quyết định số 2132/QĐ-UBND ngày 30/7/2021 của UBND tỉnh về ban hành Hướng dẫn trình tự, thủ tục lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Đồng thời, giao trách nhiệm các Sở, Ban, Ngành, địa phương có liên quan xử lý một các dung còn vướng mắc hoặc chưa được quy định rõ trong quá trình triển khai các thủ tục đầu tư dự án khu đô thị, nhà ở thương mại.

- Bảo đảm lưu thông thông suốt, hiệu quả, an toàn. Thực hiện thống nhất vận tải đường bộ, đường thủy toàn tỉnh, liên tỉnh, liên vùng để vận chuyển hàng hóa an toàn, thông suốt trên nguyên tắc đơn giản hóa thủ tục, nhanh chóng, thuận lợi; khai thác lợi thế của việc vận chuyển hàng hóa bằng đường sắt trong chuỗi cung ứng sản phẩm; không quy định thêm các điều kiện, giấy phép cản trở lưu thông hàng hóa; không để xảy ra tiêu cực, làm tăng chi phí của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh.

- Tổ chức các hoạt động giao thương, kết nối cung cầu hàng hóa. Tăng cường cung cấp thông tin thị trường và xúc tiến thương mại để kết nối cung cầu, gắn sản xuất với lưu thông và tiêu thụ hàng hóa, trong đó chú trọng đến các mặt hàng nông sản. Tiếp tục thực hiện cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.

Kết nối chuỗi giá trị và vùng nguyên liệu; kết nối tiêu thụ sản phẩm của tỉnh với các kênh phân phối, hệ thống siêu thị, các doanh nghiệp, thương nhân trong và ngoài tỉnh thông qua các hình thức trực tiếp và trực tuyến, đảm bảo thiết thực, hiệu quả.

Đẩy mạnh phát triển thương mại điện tử và gắn kết giữa thương mại điện tử với các loại hình hoạt động thương mại truyền thống. Đẩy mạnh sản xuất và phân phối các sản phẩm nông sản theo phương thức đặt hàng để cung cấp cho thị trường trong và ngoài tỉnh, xuất khẩu thông qua việc tổng hợp, dự báo sản lượng, chất lượng hàng hóa và liên kết chào bán.

- Tiếp tục phục hồi phát triển một số ngành, lĩnh vực

+ Đẩy mạnh phát triển sản xuất công nghiệp. Đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật các khu công nghiệp, cụm công nghiệp mới đáp ứng nhu cầu mặt bằng sản xuất của doanh nghiệp, tạo điều kiện thu hút các dự án sản xuất lớn. Rà soát, tháo gỡ kịp thời các vướng mắc của các dự án đầu tư công nghiệp đang triển khai, đảm bảo các dự án đi vào hoạt động đúng tiến độ, tạo ra các giá trị mới góp phần thúc đẩy tăng trưởng công nghiệp. Tạo điều kiện, hỗ trợ, hướng dẫn cho doanh nghiệp thực hiện thủ tục điều chỉnh mục tiêu đầu tư dự án đối với những dự án dừng hoạt động, hoạt động không hiệu quả, không phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh hiện tại để phục hồi, phát triển sản xuất theo đề xuất của doanh nghiệp.

Kiến nghị điều chỉnh Quy hoạch chung Khu Kinh tế mở Chu Lai để phù hợp với định hướng đầu tư lâu dài. Đề nghị Chính phủ nghiên cứu thí điểm cơ chế khuyến khích hợp tác liên kết sản xuất theo cụm ngành trọng điểm cơ khí gia công, chế tạo tại Chu Lai với Tập đoàn THACO làm hạt nhân, hình thành hệ sinh thái gia công, sản xuất cơ khí tại Khu kinh tế mở Chu Lai.

Tích cực hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ, thực hiện chuyển đổi số, phát triển sản xuất thông minh,... nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, khả năng liên kết, hội nhập và phát triển. Ưu tiên thu hút phát triển công nghiệp chế biến theo chiều sâu, triển khai mới dự án công nghiệp chế biến, chế tạo. Quan tâm hỗ trợ phát triển các làng nghề tiểu thủ công nghiệp gắn với phát triển du lịch.

+ Phục hồi, phát triển thương mại, dịch vụ trên cơ sở khuyến khích các cơ sở kinh doanh thương mại, bán buôn, bán lẻ, kinh doanh dịch vụ được hoạt động bình thường trở lại và bảo đảm các biện pháp phòng, chống dịch theo quy định. Xây dựng và triển khai hiệu quả các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp như: thực hiện chương trình xúc tiến thương mại, phát triển sản phẩm thương mại đặc trưng; hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng và phát triển thương mại điện tử.

Triển khai hoàn thành công tác lập danh mục các dự án đầu tư chợ, siêu thị, trung tâm thương mại trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030; phấn đấu năm 2022 khởi công xây dựng từ 1-2 siêu thị, trung tâm thương mại. Đề xuất hình thành các chợ, điểm phục vụ du lịch trên địa bàn tỉnh.

Thực hiện có hiệu quả chương trình “đưa hàng Việt về nông thôn”, “người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” để thúc đẩy tiêu dùng và xuất khẩu. Tổ chức các Hội chợ, triển lãm thương mại, hội nghị kết nối cung cầu, chương trình kết nối hàng Việt, nhất là sản phẩm đặc thù của tỉnh, sản phẩm OCOP, các chương trình khuyến mại kích cầu mua sắm, đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, chương trình hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng thương mại điện tử; hỗ trợ doanh nghiệp quảng bá, giới thiệu triển lãm sản phẩm trực tuyến; thực hiện khuyến mại, giảm giá; đa dạng các chương trình kích cầu tiêu dùng.

+ Phục hồi mạnh mẽ hoạt động vận tải. Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh vận tải hàng hóa, vật tư, thiết bị, sản phẩm nông nghiệp, thủy sản phục vụ sản xuất kinh doanh được hoạt động trở lại 100%. Tiếp tục triển khai các biện pháp hỗ trợ lưu thông hàng hóa, phối hợp các địa phương đảm bảo các phương tiện vận chuyển hàng hóa phục vụ nhu cầu tiêu dùng và sản xuất được lưu thông thông suốt; không để bị đứt, gãy chuỗi sản xuất, cung ứng hàng hóa phục vụ người dân, phát triển sản xuất kinh doanh và phục hồi vận tải hành khách.

+ Phục hồi, kích cầu phát triển du lịch. Trọng tâm là tổ chức thực hiện tốt năm du lịch quốc gia 2022, thực hiện lộ trình mở cửa lại du lịch, xem đây là cơ hội để kích cầu du lịch, lấy lại đà tăng trưởng. Triển khai các hoạt động quảng bá, xúc tiến, thu hút, hỗ trợ nhà đầu tư du lịch, nhất là các nhà đầu tư chiến lược triển khai các dự án du lịch… Đẩy mạnh triển khai chương trình liên kết hành động với các tỉnh, thành phố nhằm xây dựng kế hoạch, phương án mở cửa đón khách theo lộ trình phù hợp, khôi phục và phát triển du lịch như: liên kết 04 địa phương Quảng Nam, Đà Nẵng, Thừa Thiên Huế, Quảng Bình; liên kết giữa Thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung (Bình Định, Quảng Ngãi, Quảng Nam, Đà Nẵng, Thừa Thiên Huế). Phối hợp với Bộ, ngành Trung ương, các tỉnh, thành phố để tổ chức các sự kiện, hoạt động du lịch, thương mại quan trọng nhằm đẩy mạnh quảng bá hình ảnh Quảng Nam.

Tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra công tác đảm bảo điều kiện hoạt động trở lại của doanh nghiệp, cơ sở dịch vụ phục vụ du lịch đảm bảo quy trình phòng, chống dịch; chuẩn bị cơ sở vật chất, nâng cấp, rà soát trang thiết bị, hoàn thiện các dịch vụ; chuẩn bị nguồn nhân lực và đảm bảo chất lượng phục vụ khách.

Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 18/2021/NQ-HĐND ngày 19/4/2021 của HĐND tỉnh về tiếp tục giảm phí tham quan một số điểm trên địa bàn thành phố Hội An và mức hỗ trợ phục hồi, phát triển du lịch

- Tải về tài liệu PDF

- In tài liệu
Đang cập nhật

Viết đánh giá

     Nội dung không đầy đủ   Thông tin không chính xác   Khác 
Lưu ý: không hỗ trợ HTML!