CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn nghiệp vụ về kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Quyết định số 941/QĐ-BGDĐT ngày 06 tháng 4 năm 2022 của Bộ Trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc công bố thủ tục hành chính được thay thế, lĩnh vực Giáo dục Trung học thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Giáo dục và Đào tạo; Căn cứ Nghị quyết số 22/2021/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai về quy định chính sách phát triển giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn tỉnh Đồng Nai; Căn cứ Quyết định số 2573/QĐ-UBND ngày 29 tháng 7 năm 2021 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc công bố thủ tục hành chính và quy trình thực hiện thủ tục hành chính được ban hành mới, được sửa đổi và bị bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND cấp huyện và UBND cấp xã tỉnh Đồng Nai; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 1578/TTr-SGD&ĐT ngày 28 tháng 4 năm 2022. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này các thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung và thay thế thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân cấp huyện tỉnh Đồng Nai, cụ thể như sau: 1. Thay thế thủ tục hành chính cấp tỉnh: Thủ tục Chuyển trường đối với học sinh trung học phổ thông (Thủ tục số 7, Mã số hồ sơ thủ tục hành chính: 1.000270) thuộc Mục I (Lĩnh vực Giáo dục Trung học) đã được ban hành tại Quyết định số 2573/QĐ-UBND ngày 29 tháng 7 năm 2021 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai, thành 03 thủ tục hành chính, như sau: - Chuyển trường đối với học sinh trung học phổ thông (Mã số hồ sơ thủ tục hành chính: 2.002478); - Tiếp nhận học sinh trung học phổ thông Việt Nam về nước (Mã số hồ sơ thủ tục hành chính: 2.002479); - Tiếp nhận học sinh trung học phổ thông người nước ngoài (Mã số hồ sơ thủ tục hành chính: 2.002480). 2. Sửa đổi, bổ sung 02 thủ tục hành chính cấp huyện, thuộc Mục VI (Lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo thuộc hệ thống Giáo dục quốc dân) được ban hành tại Quyết định số 2573/QĐ-UBND ngày 29 tháng 7 năm 2021 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai, như sau: - Thủ tục số 32 (Mã số hồ sơ thủ tục hành chính: 1.008950): “Trợ cấp đối với trẻ em mầm non là con công nhân, người lao động làm việc tại khu công nghiệp” thành “Trợ cấp đối với trẻ em mầm non là con công nhân, người lao động làm việc tại khu công nghiệp, cụm công nghiệp”. - Thủ tục số 33 (Mã số hồ sơ thủ tục hành chính: 1.008951) “Hỗ trợ đối với giáo viên mầm non làm việc tại cơ sở giáo dục mầm non dân lập, tư thục ở địa bàn có khu công nghiệp” thành “Hỗ trợ đối với giáo viên mầm non làm việc tại cơ sở giáo dục mầm non dân lập, tư thục ở địa bàn có khu công nghiệp, cụm công nghiệp”. 3. Thay thế thủ tục hành chính cấp huyện: Thủ tục Chuyển trường đối với học sinh trung học cơ sở (thủ tục số 17, Mã số hồ sơ thủ tục hành chính: 1.004831) thuộc Mục III (Lĩnh vực Giáo dục Trung học) đã được ban hành tại Quyết định số 2573/QĐ-UBND ngày 29 tháng 7 năm 2021 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai thành 03 thủ tục hành chính, như sau: - Chuyển trường đối với học sinh trung học cơ sở (Mã số hồ sơ thủ tục hành chính: 2.002481); - Tiếp nhận học sinh trung học cơ sở Việt Nam về nước (Mã số hồ sơ thủ tục hành chính: 2.002482); - Tiếp nhận học sinh trung học cơ sở người nước ngoài (Mã số hồ sơ thủ tục hành chính: 2.002483). (Danh mục và nội dung thủ tục hành chính đính kèm). Trường hợp thủ tục hành chính công bố tại Quyết định này đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành mới, sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ thì áp dụng thực hiện theo văn bản pháp luật hiện hành. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Các nội dung khác tại Quyết định số 2573/QĐ-UBND ngày 29 tháng 7 năm 2021 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai vẫn giữ nguyên giá trị pháp lý. Điều 3. Sở Giáo dục và Đào tạo; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Long Khánh, thành phố Biên Hòa; Trung tâm hành chính công tỉnh có trách nhiệm tổ chức niêm yết, công khai các thủ tục hành chính đã được công bố thuộc thẩm quyền giải quyết tại trụ sở làm việc, trên Trang thông tin điện tử; tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của cơ quan, đơn vị, địa phương. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo cập nhật nội dung thủ tục hành chính đã được công bố lên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính. Sở Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm xây dựng, điều chỉnh quy trình nội bộ, quy trình điện tử thực hiện thủ tục hành chính đã được sửa đổi, bổ sung và thay thế làm cơ sở để Sở Thông tin và Truyền thông triển khai cập nhật trên Phần mềm Một cửa điện tử (Egov) của tỉnh. Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm chủ động phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo thực hiện cập nhật nội dung các thủ tục hành chính đã được công bố và gỡ bỏ những thủ tục hành chính được thay thế thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân cấp huyện trên phần mềm Một cửa điện tử của tỉnh (Egov); thực hiện tích hợp, kết nối cung cấp dịch vụ công đủ điều kiện lên Cổng dịch vụ công Quốc gia, Cổng dịch vụ công của tỉnh theo quy định. Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Giáo dục và Đào tạo; Thông tin và Truyền thông; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Long Khánh, thành phố Biên Hòa; Trung tâm Hành chính công tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
(Kèm theo Quyết định số 1157/QĐ-UBND ngày 06 tháng 5 năm 2022 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai) A. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THAY THẾ CẤP TỈNH
B. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH SỬA ĐỔI, BỔ SUNG VÀ THAY THẾ CẤP HUYỆN
NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA TỪNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH A. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH SỬA ĐỔI, BỔ SUNG CẤP TỈNH LĨNH VỰC GIÁO DỤC TRUNG HỌC 1. Chuyển trường đối với học sinh trung học phổ thông a) Trình tự thực hiện - Đối với chuyển trường trong cùng tỉnh, thành phố: Hiệu trưởng nơi đến tiếp nhận hồ sơ xem xét và giải quyết theo quy định của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo. - Đối với chuyển trường đến từ tỉnh, thành phố khác: Sở Giáo dục và Đào tạo nơi đến tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và giới thiệu về trường. Việc chuyển trường được thực hiện khi kết thúc học kỳ I của năm học hoặc trong thời gian hè trước khi khai giảng năm học mới. Trường hợp ngoại lệ về thời gian do Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo (đối với cấp trung học phổ thông) nơi đến xem xét, quyết định. b) Cách thức thực hiện: Qua đường bưu điện hoặc trên Cổng Dịch vụ công trực tuyến (mức độ 3) c) Thành phần và số lượng hồ sơ - Thành phần hồ sơ: + Đơn xin chuyển trường do cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ ký + Học bạ (bản chính). + Giấy chứng nhận trúng tuyển vào lớp đầu cấp trung học phổ thông quy định cụ thể loại hình trường được tuyển (công lập hoặc tư thục). + Giấy giới thiệu chuyển trường do Hiệu trưởng nhà trường nơi đi cấp. + Giấy giới thiệu chuyển trường do Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo (đối với cấp trung học phổ thông) nơi đi cấp (trường hợp xin chuyển đến từ tỉnh, thành phố khác). - Số lượng hồ sơ: 01 bộ. d) Thời hạn giải quyết: Không quy định đ) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính - Học sinh chuyển nơi cư trú theo cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ. - Học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn về gia đình hoặc có lý do thực sự chính đáng để chuyển trường. e) Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Sở Giáo dục và Đào tạo g) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy giới thiệu h) Phí, lệ phí: Không i) Tên mẫu đơn, tờ khai: Không k) Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Việc chuyển trường từ trường trung học phổ thông ngoài công lập sang trường trung học phổ thông công lập chỉ được xem xét, giải quyết trong hai trường hợp sau: + Trường hợp học sinh đang học tại trường trung học phổ thông ngoài công lập phải chuyển nơi cư trú theo cha mẹ hoặc người giám hộ đến vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn mà ở đó không có trường trung học phổ thông ngoài công lập thì Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo nơi đến xem xét, quyết định từng trường hợp cụ thể đối với việc chuyển vào học trường trung học phổ thông công lập. + Trường hợp học sinh đang học tại trường trung học phổ thông ngoài công lập thuộc loại trường có thi tuyển đầu vào phải chuyến nơi cư trú theo cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ, mà ở đó không có trường trung học phổ thông ngoài công lập có chất lượng tương đương thì Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo nơi đến xem xét, quyết định từng trường hợp cụ thể đối với việc chuyển vào học trường trung học phổ thông công lập. l) Căn cứ pháp lý |
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Đang cập nhật |