ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1400/QĐ-UBND

Bà Rịa-Vũng Tàu, ngày 09 tháng 5 năm 2022

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG VÀ HẠNH PHÚC CỦA NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 10 tháng 12 năm 2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về nâng cao chất lượng cuộc sống và hạnh phúc của nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 1029/SKHĐT-KX ngày 22 tháng 4 năm 2022.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh về nâng cao chất lượng cuộc sống và hạnh phúc của nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở; Thủ trưởng các ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Văn Tuấn

 

CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG

VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG VÀ HẠNH PHÚC CỦA NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
(Kèm theo Quyết định số 1400/QĐ-UBND ngày 09 tháng 5 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Giao nhiệm vụ cho các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện các nội dung mà Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh đã chỉ đạo, để thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu về nâng cao chất lượng cuộc sống và hạnh phúc của nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045.

- Làm cơ sở để các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chủ động triển khai các công việc theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

2. Yêu cầu

- Bám sát các nội dung chỉ đạo tại Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 10 tháng 12 năm 2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về nâng cao chất lượng cuộc sống và hạnh phúc của nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045.

- Bảo đảm tính chủ động, đồng thời phối hợp chặt chẽ giữa các Sở, ban, ngành, địa phương của tỉnh với nhau trong việc thực hiện các nội dung công việc được phân công, hoàn thành các nhiệm vụ đề ra theo kế hoạch.

II. NỘI DUNG

1. Mục tiêu tổng quát

Tập trung phát triển kinh tế nhanh, bền vững, tạo cơ hội để người dân có việc làm ngày càng tốt hơn, thu nhập cao và ổn định, được hưởng thụ các thành quả phát triển cả về vật chất lẫn tinh thần; phát huy các giá trị văn hóa, lịch sử dân tộc, chuẩn mực xã hội; tạo môi trường sống tốt hơn; nâng cao chất lượng nhà ở và điều kiện sống cho người dân; phát triển giáo dục, nâng cao cơ hội học hành, tiếp cận y tế; hoàn thiện mạng lưới an sinh xã hội, chăm lo và cung cấp các dịch vụ xã hội, nâng đỡ những người yếu thế; tăng cường sức mạnh đại đoàn kết dân tộc, tính cố kết cộng đồng; thúc đẩy sự tham gia của người dân, củng cố niềm tin của nhân dân; bảo vệ quyền tải sản, an ninh, an toàn cho người dân trong các hoạt động kinh tế và đời sống xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống và hạnh phúc của nhân dân, không để ai bị bỏ lại phía sau.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh, đảm bảo GRDP bình quân đầu người trong nhóm đầu cả nước, nâng cao thu nhập của người dân.

b) Tạo nhiều việc làm có chất lượng, ổn định với thu nhập cao, giảm tỷ lệ thất nghiệp.

c) Tăng cơ hội tiếp cận nhà ở và các dịch vụ cơ bản phù hợp với khả năng chi trả của người dân.

d) Nâng cao chất lượng chăm sóc y tế và cải thiện sức khỏe nhân dân.

đ) Tăng cơ hội tiếp cận giáo dục có chất lượng, nâng cao kỹ năng, phát huy vốn hiểu biết của nhân dân.

e) Bảo vệ môi trường và thúc đẩy phát triển bền vững.

f) Thực hiện chính sách an sinh và phúc lợi xã hội tốt cho nhân dân.

g) Đảm bảo an ninh và an toàn cho người dân.

h) Khuyến khích cân bằng, hài hòa công việc với nghỉ ngơi.

i) Thúc đẩy các giá trị văn hóa địa phương và tính cố kết cộng đồng.

j) Phát huy dân chủ và tăng cường sự tham gia của người dân.

k) Tăng cường cải cách hành chính và nâng cao chất lượng quản trị công.

3. Chỉ tiêu: Theo Phụ lục 1 đính kèm.

4. Nhiệm vụ và giải pháp

a) Phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập và giảm nghèo

- Tập trung thực hiện và nỗ lực hoàn thành vượt các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn và từng năm, trước hết là các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ kinh tế - xã hội được đề ra tại Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần VII, nhiệm kỳ 2020-2025, Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng.

- Tiếp tục cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh nhằm khuyến khích tinh thần khởi nghiệp của người dân trên địa bàn, phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của kinh tế tỉnh theo tinh thần Nghị quyết số 10-NQ/TW, ngày 03/6/2017 của Ban Chấp hành Trung ương; triển khai thực hiện các Kế hoạch, Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã; thu hút các dự án đầu tư có chất lượng trong nước và quốc tế vào tỉnh.

- Phát triển doanh nghiệp cả về số lượng và chất lượng, phát huy vai trò đội ngũ doanh nhân của tỉnh ngày càng lớn mạnh, đoàn kết, giúp đỡ, hỗ trợ nhau cùng phát triển; hỗ trợ hình thành một số doanh nghiệp địa phương có đủ tiềm lực để cạnh tranh và hợp tác với các tập đoàn toàn cầu; khuyến khích và hỗ trợ chuyển đổi các hộ kinh doanh cá thể có quy mô và tiềm năng phát triển sang mô hình doanh nghiệp để tăng tính minh bạch hoá tài chính và chuyên nghiệp trong quản trị.

- Thúc đẩy sự hình thành và phát triển của các cụm ngành kinh tế nhằm tăng sức cạnh tranh và lan tỏa giá trị kinh tế; hỗ trợ kết nối, liên kết, hợp tác giữa doanh nghiệp trong tỉnh với các doanh nghiệp nước ngoài, các nhà đầu tư quốc tế nhằm tạo lập và phát triển các chuỗi cung ứng trong nước và toàn cầu; thực hiện hiệu quả các chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa của tỉnh.

- Tiếp tục thực hiện chiến lược công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong giai đoạn mới; phát triển có chiều sâu các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giá trị gia tăng cao; phát huy lợi thế về cảng biển và logistics cho cả vùng kinh tế trọng điểm phía Nam; hỗ trợ phát triển các mô hình nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; phát huy tiềm năng và lợi thế để ngành du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh.

- Thúc đẩy các hoạt động khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo cho người dân và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; triển khai có hiệu quả cơ chế đăng ký, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ cho các ý tưởng, giải pháp về đổi mới sáng tạo cho người dân, doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh; tăng cường đầu tư cho khoa học và công nghệ; đẩy mạnh các hoạt động về nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ trong doanh nghiệp.

- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chương trình giảm nghèo và an sinh xã hội; rà soát, bổ sung và hoàn thiện các chính sách, chương trình, dự án hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo, các đối tượng chính sách xã hội và các đối tượng dễ bị tổn thương khác nhằm cải thiện thu nhập, điều kiện sống và khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản; nâng các chuẩn trợ cấp xã hội tương xứng với trình độ phát triển của tỉnh.

b) Tạo nhiều việc làm có chất lượng và ổn định, kiến tạo môi trường làm việc chuẩn mực cao, thu hút lao động kỹ năng

- Ưu tiên thu hút các dự án đầu tư mang lại việc làm ổn định, có thu nhập cao và môi trường làm việc tốt cho người lao động; có cơ chế việc làm, thu nhập và phúc lợi cho người lao động tương ứng với các chính sách ưu đãi thu hút đầu tư vào tỉnh.

- Đẩy mạnh phát triển kinh tế tư nhân nhằm giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập cho người lao động; khuyến khích, hỗ trợ các mô hình kinh doanh và sáng kiến, tạo nhiều việc, thu nhập và phúc lợi cho người dân, nhất là các đối tượng dễ tổn thương trong xã hội như người nghèo, người khuyết tật, người dân tộc thiểu số, phụ nữ,...

- Xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình thúc đẩy phát triển và sử dụng các nền tảng số quốc gia phục vụ chuyển đổi số, phát triển chính phủ số, kinh tế số, xã hội số trên địa bàn tỉnh để đón đầu cơ hội của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, ứng phó kịp thời với nguy cơ mất việc làm trong các ngành công nghiệp truyền thống thâm dụng lao động, đồng thời nắm bắt các xu hướng việc làm mới mở ra trong các ngành công nghiệp 4.0.

- Thường xuyên khảo sát, theo dõi, kiểm tra để nắm bắt tình hình việc làm, thu nhập và môi trường làm việc của người lao động trong các loại hình doanh nghiệp, hộ sản xuất kinh doanh, khu/cụm công nghiệp để kịp thời đề xuất giải pháp nhằm cải thiện môi trường làm việc, đảm bảo tuân thủ điều kiện lao động, thu nhập và các chế độ phúc lợi cho người lao động.

- Xây dựng Kế hoạch hỗ trợ người lao động tiếp cận việc làm phù hợp; hỗ trợ doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tìm kiếm, tuyển dụng lao động, trong đó ưu tiên lao động là người địa phương; thu hút, đào tạo, đãi ngộ lao động chất lượng cao.

- Đổi mới và nâng cao chất lượng hiệu quả công tác tư vấn hướng nghiệp, giới thiệu việc làm; chủ động hợp tác, liên kết với các công ty tư vấn, giới thiệu việc làm của tư nhân trong và ngoài tỉnh; áp dụng công nghệ trong quản lý cơ sở dữ liệu lao động và mô thức kết nối cung cầu lao động.

- Nâng cao hiệu quả hoạt động và chất lượng đào tạo của các cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh trên cơ sở lấy cạnh tranh làm động lực phát triển; gắn đào tạo với nhu cầu lao động của doanh nghiệp và nhà đầu tư cả trên phương diện số lượng và chất lượng lao động.

- Thực hiện tốt chính sách hỗ trợ tìm kiếm việc làm mới cho người lao động yếu thế, lao động bị mất việc làm dưới các tác động khách quan do chuyển đổi cơ cấu, hội nhập kinh tế, thiên tai, dịch bệnh, tự động hóa, lao động lớn tuổi,… phù hợp quy định của Luật Việc làm, Luật Bảo hiểm xã hội.

- Tiếp tục thực hiện chính sách xuất khẩu lao động ra các nước trong khu vực nhằm đẩy nhanh quá trình dịch chuyển lao động dôi dư trong nông nghiệp và khu vực kinh tế phi chính thức, góp phần thúc đẩy tăng năng suất lao động và thu nhập cho nền kinh tế.

- Tăng cường năng lực quản lý và giám sát việc thực hiện các quy định về pháp luật lao động nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động và người sử dụng lao động; đảm bảo các quan hệ lao động đều có ký kết hợp đồng lao động đầy đủ theo quy định của pháp luật, đảm bảo quyền lợi tối thiểu cho người lao động, nhất là lao động làm việc trong khu vực phi chính thức, lao động thời vụ, bán thời gian và lao động yếu thế.

- Kịp thời xử lý các vụ việc tranh chấp liên quan trực tiếp đến quyền lợi người lao động; ngăn ngừa, hạn chế đến mức thấp nhất các vụ khiếu kiện về lao động, biểu tình, lãn công, đình công bất hợp pháp; phát huy hơn nữa vai trò của tổ chức công đoàn trong bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, lợi ích chính đáng của người lao động.

- Ngăn chặn và tiến tới xóa bỏ hoàn toàn lao động ép buộc, lao động trẻ em; triển khai thực hiện các công ước về lao động của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) mà Việt Nam tham gia.

c) Tạo điều kiện tiếp cận nhà ở và thúc đẩy điều kiện sống tốt cho nhân dân

- Tiếp tục thực hiện tốt các chương trình nhà ở của tỉnh, nhất là các đối tượng chính sách, người nghèo và một số đối tượng yếu thế khác trong xã hội; nắm bắt tình hình và dự báo nhu cầu nhà ở của người dân; nghiên cứu xây dựng chính sách hỗ trợ chi phí nhà ở cho người có thu nhập thấp chưa có nhà ở, đang thuê nhà, người không có nhà ở ổn định và không có khả năng mua nhà ở,…; đưa các chỉ tiêu về phát triển nhà ở vào hệ thống chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của tỉnh.

- Việc thành lập các khu/cụm công nghiệp phải gắn với quy hoạch các khu dân cư, nhà ở xã hội, nhà ở công nhân và hệ thống cơ sở hạ tầng xã hội đi kèm, đảm bảo cho người lao động có thể ổn định chỗ ở và phát triển nghề nghiệp, góp phần đóng góp vào sự phát triển kinh tế của tỉnh.

- Quy hoạch và triển khai các dự án nhà ở đô thị, nhà chung cư cao tầng, thấp tầng ở một số khu vực đô thị phù hợp với nhu cầu và khả năng chịu tải đô thị, nhất là hạ tầng giao thông, cung cấp các tiện ích xã hội, đảm bảo quỹ đất cho các không gian công cộng; phát huy vai trò của cộng đồng dân cư và các chủ sở hữu, chủ sử dụng trong quản lý, sử dụng nhà ở nhằm duy trì và nâng cao tuổi thọ công trình, tạo môi trường sống xanh, văn minh và thân thiện.

- Khuyến khích phát triển các dự án nhà ở cho thuê có chất lượng, đảm bảo thực thi và tuân thủ các hợp đồng thuê nhà để bảo vệ quyền lợi của chủ cho thuê và bên đi thuê; tuyên truyền để người dân thay đổi tư duy, có sự hiểu biết đầy đủ về những lợi ích của nhà thuê so với nhà sở hữu, căn hộ chung cư so với nhà ở riêng lẻ.

- Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực quy hoạch - kiến trúc, quản lý đất đai, quản lý xây dựng để bảo đảm đơn giản, hiệu quả, tạo điều kiện để người dân có thể xây dựng, nâng cấp nhà ở của họ, cũng như thúc đẩy tiến độ các dự án phát triển nhà ở, tạo cơ hội tiếp cận nhà ở rộng mở cho người dân; giải phóng các quy hoạch treo.

- Đẩy nhanh công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, tạo quỹ đất sạch, thu hồi quỹ đất không sử dụng hoặc sử dụng lãng phí để tái phân bổ, sớm đưa vào khai thác hiệu quả; đẩy nhanh tiến độ, tháo gỡ các vướng mắc và sớm bàn giao các dự án nhà ở tái định cư trên địa bàn để người dân nhanh chóng ổn định nhà ở và tạo dựng sinh kế.

- Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp để thúc đẩy thu hút đầu tư, xã hội hóa các dự án nhà ở xã hội, nhà ở cho người có thu nhập thấp, nhà ở công nhân khu công nghiệp, nhà ở sinh viên và các đối tượng chính sách xã hội có khó khăn về nhà ở khác.

- Phát triển Quỹ phát triển nhà ở xã hội để tạo thêm kênh huy động vốn cho phát triển nhà ở xã hội; nghiên cứu cơ chế khuyến khích các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn tỉnh tăng cường thực hiện chính sách xã hội (CSR), đầu tư các dự án nhà ở cho công nhân, tham gia hỗ trợ nhà ở cho người lao động, nhất là các doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động.

- Có cơ chế khuyến khích các doanh nghiệp có chế độ tiền lương để hỗ trợ người lao động tích lũy và tạo lập nhà ở; khuyến khích phát triển các mô hình kinh tế chia sẻ về đầu tư, khai thác, sử dụng,… nhà ở.

d) Nâng cao sức khỏe và điều kiện chăm sóc y tế cho nhân dân

- Tiếp tục thực hiện sắp xếp, đổi mới và hoàn thiện hệ thống y tế của tỉnh theo hướng tinh gọn, hiệu quả; đảm bảo mọi người dân trong tỉnh đều được hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe tối thiểu từ khi sinh ra, lớn lên và đến tuổi già; nâng cao thể lực, thể trạng và tinh thần, tăng tuổi thọ, nâng cao chất lượng dân số.

- Tăng cường đầu tư phát triển y tế công lập đi cùng với thực hiện các chính sách khuyến khích phát triển y tế ngoài công lập; khuyến khích phát triển các mô hình y tế phổ cập, bác sỹ gia đình, y tế từ xa nhằm tăng khả năng bao phủ và tiếp cận y tế toàn dân.

- Triển khai đồng bộ các hoạt động y tế dự phòng, nâng cao năng lực khám sàng lọc, phát hiện sớm và quản lý lâu dài các bệnh mãn tính, bệnh không lây thông qua hệ thống quản lý từ tuyến xã, phường, thị trấn để giảm biến chứng, giảm tử vong và nâng cao chất lượng cuộc sống người dân; tăng cường kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại trong phòng bệnh, khám, chữa bệnh và phục hồi chức năng.

- Nâng cao khả năng tiếp cận dịch vụ sức khỏe sinh sản; chú trọng chăm sóc sức khỏe bà mẹ trong và sau khi sinh, trẻ em, người cao tuổi, người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số để nâng cao tầm vóc, thể lực, tuổi thọ và số năm sống khỏe của người dân trong tỉnh.

- Thực hiện chính sách hỗ trợ chi phí chăm sóc y tế ban đầu và cơ bản cho một số đối tượng chính sách; xây dựng chính sách ngân sách thực hiện chi trả mua thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 16 tuổi, hỗ trợ chi phí y tế cho người già không có lương hưu, người không có con cái hoặc không có người phụng dưỡng và hỗ trợ dinh dưỡng bổ sung cho trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng, phụ nữ mang thai thiếu chất,...

- Thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh ở các tuyến trên cơ sở lấy sự hài lòng của người bệnh làm trung tâm; tăng cường truyền thông nhằm nâng cao nhận thức của Nhân dân về bảo vệ sức khỏe, xây dựng lối sống lành mạnh, loại bỏ các hành vi ảnh hưởng đến sức khỏe như hút thuốc lá, lạm dụng rượu bia, tình dục không an toàn, dinh dưỡng không hợp lý; truyền thông về lợi ích và quyền lợi của người dân khi tham gia bảo hiểm y tế.

- Đảm bảo việc cung ứng thuốc đầy đủ, chất lượng với giá hợp lý, đáp ứng nhu cầu phòng, chữa bệnh và phục hồi chức năng; tăng cường quản lý hệ thống bán buôn, bán lẻ, các cơ sở bán lẻ thuốc trong và ngoài cơ sở khám chữa bệnh.

- Xây dựng và tổ chức thực hiện tốt chính sách thu hút đội ngũ bác sĩ có chuyên môn cao, tốt nghiệp từ các đại học uy tín về công tác trong các bệnh viện và cơ quan y tế tỉnh, đồng thời thực hiện các chế độ đãi ngộ đối với cán bộ y tế đang công tác; tăng cường nhân lực y tế có chất lượng cho khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa, hải đảo.

- Chủ động lồng ghép các yếu tố về biến đổi nhân khẩu học, già hóa dân số vào hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và từng giai đoạn.

đ) Phát triển giáo dục, tăng cường dân trí và nâng cao kỹ năng lao động

- Tiếp tục đầu tư mở rộng mạng lưới giáo dục có chất lượng, đủ khả năng bao phủ, tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người dân có thể tiếp cận nền giáo dục rộng mở, đảm bảo không để trẻ em nào không thể đi học do thiếu các điều kiện tài chính và khả năng tiếp cận trường lớp hạn chế; thực hành chính sách giáo dục bắt buộc đối với tất cả trẻ em trong tỉnh đến đủ 16 tuổi; phát huy vai trò hơn nữa đối với hệ thống các trường giáo dục thường xuyên, các mô hình học tập suốt đời.

- Xây dựng và thực hiện chính sách hỗ trợ học phí học tập cho học sinh đang học phổ thông trên địa bàn tỉnh và hỗ trợ học phí cho sinh viên đang theo học một số ngành nghề, lĩnh vực mà tỉnh đang có nhu cầu lao động; xây dựng lộ trình đến năm 2045 trở thành một trong các tỉnh, thành đầu tiên có nền giáo dục phổ thông miễn phí toàn diện cho học sinh.

- Tiếp tục đầu tư xây dựng và nâng cấp các trường chuyên để kịp thời phát hiện và đào tạo những tài năng đặc biệt; áp dụng và nhân rộng các mô hình đào tạo tiên tiến, chuẩn quốc gia và quốc tế trong một số trường trung học trọng điểm; thực hiện việc rà soát và đánh giá lại các tài năng học sinh - sinh viên đặc biệt trong tỉnh, đồng thời lập kế hoạch nuôi dưỡng, đào tạo, thu hút và sử dụng các tài năng hiện có và trong tương lai của tỉnh.

- Huy động và có cơ chế hiệu quả hỗ trợ người dân đưa con trong độ tuổi đến trường, đặc biệt ở vùng sâu, vùng xa, đồng bào dân tộc thiểu số; thực hiện chính sách giáo dục hòa nhập, giáo dục đặc biệt đối với những trường hợp như trẻ khuyết tật, trẻ tự kỷ, học sinh bỏ học lâu hoặc rơi vào các tệ nạn xã hội, phạm pháp.

- Tăng cường cấp học bổng khuyến khích học tập cho các học sinh xuất sắc hay các tài năng đặc biệt từ nguồn ngân sách nhà nước, huy động từ doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và từ các nguồn xã hội hóa khác.

- Chủ động tiếp cận và hợp tác với các cơ sở đào tạo trong nước và quốc tế có uy tín để tư vấn lựa chọn đào tạo nhân lực trong một số lĩnh vực theo xu hướng cách mạng công nghiệp 4.0.

- Thực hiện xã hội hóa giáo dục phù hợp với từng lĩnh vực và đối tượng, đặc biệt là các trường phổ thông theo chuẩn quốc tế để đáp ứng nhu cầu học tập của một bộ phận người dân có thu nhập cao và có kế hoạch chuẩn bị cho con em đi du học nước ngoài sau bậc phổ thông.

- Nghiên cứu xây dựng chính sách tín dụng ưu đãi dành cho học sinh, sinh viên của tỉnh nhằm đảm bảo không có học sinh, sinh viên nào vì điều kiện kinh tế khó khăn phải bỏ học hay không thể hoàn thành các kế hoạch học tập.

e) Tăng cường bảo vệ môi trường và thúc đẩy phát triển bền vững

- Tiếp tục phòng ngừa, kiểm soát ô nhiễm và bảo vệ môi trường, xây dựng và thực hiện có hiệu quả chính sách bảo vệ tài nguyên và môi trường, chủ động lồng ghép các mục tiêu phát triển bền vững (SDGs) theo Kế hoạch hành động quốc gia của Chính phủ về thực hiện Chương trình nghị sự 2030 của Liên Hiệp Quốc vì sự phát triển bền vững vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội từng năm và từng giai đoạn.

- Thu hút đầu tư, phát triển kinh tế theo hướng bền vững, thân thiện với môi trường, khuyến khích các mô hình kinh tế ít chất thải, chất thải tuần hoàn, các-bon thấp, hướng đến nền kinh tế xanh; chủ động thu hút đầu tư các nhà máy xử lý nước thải, rác thải có công nghệ hiện đại, đạt tiêu quốc tế.

- Kiểm soát chặt chẽ chất lượng môi trường không khí, nguồn nước tại các đô thị lớn, các khu dân cư xung quanh các khu/cụm công nghiệp; giám sát chất lượng môi trường ở các mỏ khai khoáng; thực hiện việc di dời các cơ sở sản xuất ô nhiễm hoặc có nguy cơ ô nhiễm ra khỏi các khu dân cư; tăng cường năng lực thu gom và xử lý nước thải sinh hoạt ở các đô thị và nâng cao chất lượng môi trường nước.

- Thực hiện việc thu gom, phân loại rác tại nguồn trong dân cư ở đô thị lẫn nông thôn cũng như trong các cơ sở sản xuất; khuyến khích đầu tư hệ thống xử lý rác theo hướng giảm chôn lấp, tăng khả năng tuần hoàn để thu hồi vật liệu và năng lượng; thực hiện và hưởng ứng chiến dịch giảm rác thải nhựa, nhất là rác thải nhựa đại dương.

- Giám sát hiệu quả việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước; bảo đảm chất lượng nguồn nước, mở rộng độ bao phủ và đảm bảo chất lượng, tính liên tục của hệ thống cung cấp nước sạch, nhất là vùng nông thôn; theo dõi, đánh giá, dự báo tình hình ô nhiễm nguồn nước mặt và suy thoái nguồn nước ngầm để chủ động chính sách ứng phó.

- Quan trắc thường xuyên tác động của các nguồn gây ô nhiễm biển từ đất liền, đặc biệt là từ các lưu vực sông, khu điểm du lịch, các cơ sở công nghiệp, vùng canh tác nông nghiệp có sử dụng các hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật; ngăn chặn, kiểm soát triệt để việc đổ chất thải nguy hại xuống biển dưới mọi hình thức.

- Thực hiện việc cấp phép môi trường và phân loại, kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm, đặc biệt đối với các nguồn có nguy cơ gây ô nhiễm cao trong các khu/cụm công nghiệp, khu dân cư; chủ động phòng ngừa, ứng phó và giải quyết triệt để các sự cố môi trường gây bức xúc trong sống người dân, ảnh hưởng đến hoạt động kinh tế và môi trường đầu tư của tỉnh; xử lý nghiêm các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, các hành vi gây ô nhiễm môi trường.

- Phát triển đa dạng sinh học, cả trong đất liền lẫn ngoài hải đảo và dưới đại dương; đảm bảo việc khai thác và sử dụng các nguồn tài nguyên một cách bền vững và hiệu quả, ngăn chặn và xử lý nghiêm các hành vi khai thác tận diệt tài nguyên, nhất là các nguồn lợi thủy hải sản trên biển, sông, suối và hồ.

- Tiếp tục bảo tồn, gìn giữ, phục hồi các hệ sinh thái, cảnh quan thiên nhiên, bảo vệ các giống loài, nguồn gien và bảo đảm an toàn sinh học; tổ chức khai thác khoa học và hợp lý, sử dụng hiệu quả các tài nguyên đất, nước, khoáng sản và nguồn lợi thủy sản.

- Hưởng ứng sáng kiến trồng 1 tỷ cây xanh trong 5 năm tới của Thủ tướng Chính phủ; tăng tỷ lệ cây xanh ở các thành phố, khu đô thị, khu/cụm công nghiệp, các tuyến phố vừa tạo dấu ấn cảnh quan đô thị, vừa góp phần làm cho môi trường trở nên xanh, sạch, đẹp và trong lành hơn.

- Tăng cường năng lực thích ứng với tác động của biến đổi khí hậu, thiên tai và giảm phát thải khí nhà kính; làm tốt công tác quan trắc, dự báo, cảnh báo thiên tai, đảm bảo cảnh báo sớm đối với các hiện tượng thời tiết cực đoan.

- Thực hiện tuyên truyền, vận động xây dựng lối sống thân thiện với môi trường, tiêu dùng bền vững, hình thành ý thức bảo vệ môi trường, giữ gìn vệ sinh trong Nhân dân; đẩy mạnh giáo dục kiến thức môi trường, biến đổi khí hậu trong các trường học thông qua hoạt động giáo dục chính khóa, ngoại khóa.

f) Thúc đẩy cảm nhận tích cực về sự phồn vinh và hạnh phúc của nhân dân

- Quan tâm chăm lo thực hiện tốt chính sách đền ơn đáp nghĩa, chính sách đối với người có công với cách mạng, có công với đất nước, những người có đóng góp lớn vào sự nghiệp xây dựng, phát triển kinh tế và bảo vệ Tổ quốc; tiếp tục triển khai thực hiện tốt các chính sách trợ giúp thường xuyên và đột xuất đối với các đối tượng bị tổn thương, người yếu thế trong xã hội.

- Xây dựng chính sách hỗ trợ chi phí sử dụng điện, nước, dịch vụ viễn thông, tiền thuê nhà,… đối với những học sinh, sinh viên có điều kiện khó khăn về tài chính và những đối tượng chính sách khác cao hơn mức hỗ trợ chung của cả nước; chính sách hỗ trợ chi phí tiếp cận các chính sách, mạng lưới an sinh xã hội cho người dân thiếu khả năng; chính sách miễn giảm giá vé, giá dịch vụ giao thông công cộng bằng xe buýt đối với người có công, người già, người khuyết tật, trẻ em và một số đối tượng chính sách khác.

- Thực hiện việc thăm hỏi, động viên các gia đình gặp khó khăn trong cuộc sống nhằm mục đích giúp đỡ, san sẻ khó khăn của người dân, đồng thời tạo sợi dây kết nối tình cảm, sự yêu mến và đoàn kết giữa chính quyền với người dân.

- Nâng cao điều kiện sống và phát huy vai trò của người cao tuổi trong xã hội; tiếp tục thực hiện các chính sách ưu tiên tiếp cận các dịch vụ công đối với người cao tuổi, nhất là người cao tuổi không có lương hưu, người cao tuổi không có người phụng dưỡng,…

- Tiếp tục mở rộng diện bao phủ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, nhất là đối với lao động trong khu vực nông nghiệp, nông thôn, khu vực phi chính thức, lao động thời vụ, bán thời gian; thường xuyên kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện chính sách pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.

-

- Tải về tài liệu PDF

- In tài liệu
Đang cập nhật

Viết đánh giá

     Nội dung không đầy đủ   Thông tin không chính xác   Khác 
Lưu ý: không hỗ trợ HTML!