ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 102/KH-UBND

Yên Bái, ngày 09 tháng 5 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN GIA ĐÌNH VIỆT NAM, CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC, LỐI SỐNG TRONG GIA ĐÌNH VÀ CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH TRONG TÌNH HÌNH MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI ĐẾN NĂM 2025

Thực hiện các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: Số 2238/QĐ-TTg ngày 30/12/2021 phê duyệt Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030; Số 45/QĐ-TTg ngày 13/01/2022 phê duyệt Chương trình phòng, chống bạo lực gia đình trong tình hình mới đến năm 2025; Số 96/QĐ-TTg ngày 19/01/2022 phê duyệt Chương trình giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình đến năm 2030.

Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam, Chương trình giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình và Chương trình phòng, chống bạo lực gia đình trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Yên Bái đến năm 2025, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Quán triệt, phổ biến kịp thời quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác gia đình; cụ thể hóa các nhiệm vụ và giải pháp của Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam, Chương trình giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình và Chương trình phòng, chống bạo lực gia đình trong tình hình mới phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh Yên Bái, xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, tạo nguồn lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao chỉ số hạnh phúc cho nhân dân theo tinh thần Nghị quyết Đại hội XIX Đảng bộ tỉnh nhiệm kỳ 2020 - 2025, góp phần phát triển bền vững đất nước.

Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền; huy động sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị và người dân trong việc phát huy vai trò của gia đình nhằm tạo môi trường giáo dục sớm, góp phần xây dựng con người có nhân cách, lối sống tốt đẹp, phát triển toàn diện trở thành trung tâm, chủ thể, nguồn lực quan trọng nhất trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

2. Yêu cầu

- Triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp trong Kế hoạch phải mang tính chỉ đạo, định hướng, toàn diện về công tác gia đình, đồng bộ với triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về xây dựng gia đình trong tình mới, Chương trình hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình và giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình; gắn kết hài hòa với các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

- Các cơ quan, đơn vị, địa phương bám sát nội dung của Kế hoạch để xây dựng nhiệm vụ, giải pháp thực hiện, đảm bảo phấn đấu hoàn thành tốt các mục tiêu, chỉ tiêu Kế hoạch đề ra.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

- Xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, là hạt nhân, tế bào lành mạnh của xã hội, tổ ấm của mỗi người; là nơi nuôi dưỡng, bồi đắp nhân cách, lối sống tôn trọng đạo lý truyền thống tốt đẹp của dân tộc; phát huy, nhân rộng các giá trị tốt đẹp góp phần thúc đẩy phát triển bền vững đất nước.

- Giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và phát huy vai trò của gia đình, nhà trường, xã hội và mỗi người dân trong việc xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, định hướng giá trị, giáo dục thế hệ trẻ, góp phần hoàn thiện nhân cách, xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện từ gia đình, khơi dậy khát vọng cống hiến góp phần xây dựng và phát triển đất nước.

- Nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống bạo lực gia đình tạo chuyển biến về nhận thức, hành động trong phòng, chống bạo lực để từng bước giảm dần bạo lực gia đình, kịp thời hỗ trợ người bị bạo lực gia đình.

2. Mục tiêu cụ thể

2.1. Các chỉ tiêu thực hiện Chiến lược phát triển gia đình đến năm 2025

(1) 90% hộ gia đình được cung cấp thông tin, kiến thức về văn hóa ứng xử, kỹ năng giáo dục đạo đức, lối sống, tình yêu thương, truyền thống dân tộc và các giá trị văn hóa tốt đẹp; phòng ngừa rủi ro, tệ nạn xã hội, bạo lực trong gia đình; đặc biệt quan tâm hộ gia đình chính sách, hộ nghèo và cận nghèo, gia đình dân tộc thiểu số.

(2) 90% các gia đình được tuyên truyền, giáo dục về truyền thống dân tộc, truyền thống văn hóa, truyền thống gia đình và tiếp thu có chọn lọc những tinh hoa văn hóa nhân loại, giá trị tốt đẹp của gia đình hiện đại.

(3) 90% các xã, phường, thị trấn có mô hình về truyền thông, giáo dục xây dựng gia đình hạnh phúc, phát triển bền vững tại cơ sở.

(4) 90% các địa phương đưa nội dung giáo dục đạo đức, lối sống, giáo dục hệ giá trị gia đình trong thời kỳ mới vào hương ước, quy ước của dòng họ, cộng đồng, làng xã.

(5) 90% nam, nữ thanh niên trước khi kết hôn được giáo dục, tư vấn về hôn nhân gia đình, kiến thức, kỹ năng xây dựng gia đình hạnh phúc.

2.2. Các chỉ tiêu thực hiện Chương trình giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình đến năm 2025

(1) 70% hộ gia đình đăng ký thực hiện Bộ tiêu chí ứng xử trong gia đình.

(2) 80% hộ gia đình được cung cấp tài liệu về giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình.

(3) 80% công nhân lao động tại các khu công nghiệp được tham gia sinh hoạt chuyên đề về giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình.

(4) 100% đơn vị cấp xã có nội dung tuyên truyền về giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình trên hệ thống thông tin cơ sở định kỳ hằng tháng.

(5) Hằng năm 100% học sinh, sinh viên các cơ sở giáo dục được tham gia sinh hoạt về giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình.

(6) Hằng năm 100% cán bộ, chiến sỹ trong lực lượng vũ trang và cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan, doanh nghiệp, các tổ chức chính trị - xã hội được tham gia sinh hoạt chuyên đề về giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình.

2.3. Các chỉ tiêu thực hiện Chương trình phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2025

(1) 40% số hộ gia đình tham gia các buổi nói chuyện chuyên đề về phòng, chống bạo lực gia đình do Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức tại các thôn, tổ dân phố.

(2) Hằng năm 90% vụ việc bạo lực gia đình được giải quyết theo quy định của pháp luật.

(3) 75% người có nguy cơ bị bạo lực gia đình được trang bị kiến thức, kỹ năng về ứng phó khi bị bạo lực gia đình.

(4) 95% người bị bạo lực gia đình khi phát hiện được bảo vệ, trợ giúp pháp lý và chăm sóc sức khỏe.

(5) 85% người có hành vi bạo lực gia đình khi phát hiện được tư vấn, cung cấp kiến thức, kỹ năng kiểm soát hành vi bạo lực.

(6) 90% người trực tiếp tham gia phòng, chống bạo lực gia đình các cấp được bồi dưỡng, tập huấn kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ về phòng, chống bạo lực gia đình.

(7) 90% nhân viên y tế thôn, bản kiêm cộng tác viên dân số thực hiện các nhiệm vụ về phòng, chống bạo lực gia đình tại cộng đồng.

(8) 95% xã, phường, thị trấn duy trì Mô hình phòng, chống bạo lực gia đình.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về gia đình

1.1 Nâng cao nhận thức của cộng đồng về công tác xây dựng gia đình trong tình hình mới

- Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về xây dựng và phát triển gia đình nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành, cộng đồng và mọi cá nhân trong xã hội, đặc biệt là người đứng đầu cơ quan, đơn vị, tổ chức về vị trí, vai trò, giá trị của gia đình trong phát triển bền vững kinh tế - xã hội đáp ứng thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.

- Tăng cường, đổi mới, đa dạng hóa nội dung, hình thức và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động tuyên truyền, giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc, giáo dục đạo đức, lối sống ngay từ gia đình, nhà trường và xã hội; giáo dục, phòng ngừa tác động tiêu cực ảnh hưởng đến sự phát triển của gia đình nhằm xây dựng nhân cách đạo đức, lối sống văn minh cho thế hệ trẻ, góp phần nâng cao nhận thức để xóa bỏ các hủ tục, tập quán lạc hậu trong hôn nhân và gia đình; phòng chống tệ nạn xã hội, bạo lực gia đình, bảo vệ sự ổn định và phát triển của gia đình.

- Định kỳ hằng năm hướng dẫn, tổ chức chiến dịch truyền thông hưởng ứng ngày Quốc tế Hạnh phúc (20/3), ngày Gia đình Việt Nam (28/6) và Tháng hành động quốc gia phòng, chống bạo lực gia đình với nội dung thiết thực, phù hợp điều kiện thực tiễn nhằm tạo sự lan tỏa, hiệu ứng xã hội mạnh mẽ tôn vinh giá trị gia đình.

1.2. Nâng cao nhận thức của cộng đồng về tầm quan trọng của giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình

- Tuyên truyền các chuẩn mực ứng xử văn hóa để xây dựng đạo đức, lối sống trong gia đình, giáo dục truyền thống yêu nước, tinh thần trách nhiệm đối với bản thân, gia đình, cống hiến vì lợi ích cộng đồng, xã hội.

- Tuyên truyền, phổ biến hệ giá trị gia đình Việt Nam trong tình hình mới và triển khai thực hiện Bộ tiêu chí ứng xử trong gia đình trên địa bàn toàn tỉnh; chú trọng tổ chức thực hành các hành vi văn hóa lành mạnh, ứng xử chuẩn mực trong gia đình nhằm tạo sự gắn kết, trao truyền và phát huy giá trị, truyền thống tốt đẹp của gia đình.

- Tích cực nêu gương người tốt, việc tốt, các mô hình gia đình tiêu biểu, nề nếp, ông bà, cha mẹ mẫu mực, con cháu hiếu thảo, vợ chồng hòa thuận, anh chị em đoàn kết, thương yêu nhau; phê phán các hành vi lệch với chuẩn mực đạo đức, lối sống trong gia đình tạo dư luận tiêu cực, tác động xấu tới cộng đồng như tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống, các tệ nạn xã hội xâm nhập vào gia đình...

- Duy trì và nhân rộng các mô hình gia đình kiểu mẫu "ông bà mẫu mực, con cháu thảo hiền" trong các phong trào xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở. Tăng cường giáo dục nề nếp, lối sống tích cực, văn minh cho từng thành viên trong gia đình; tập trung vai trò nêu gương của ông bà, cha mẹ cho con cháu. Nhân rộng mô hình "bữa cơm gia đình ấm áp yêu thương" nhằm tăng cường sự gắn kết giữa các thành viên trong gia đình.

- Phát huy vai trò của người có uy tín trong cộng đồng, tổ trưởng tổ dân phố trong việc tuyên truyền, phổ biến truyền cảm hứng cho các thành viên trong gia đình, xã hội về đạo đức, lối sống, giữ gìn các giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp trong gia đình.

- Xây dựng các trang tin trên hệ thống thông tin cơ sở về nội dung giáo dục đạo đức, lối sống, khơi dậy khát vọng cống hiến cho mọi thanh niên trong cộng đồng, góp phần xây dựng môi trường xã hội an toàn lành mạnh.

- Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác xây dựng gia đình văn hóa, gia đình hạnh phúc trong phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa" và cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh". Lồng ghép nội dung tuyên truyền, giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình vào hoạt động của phong trào và cuộc vận động, góp phần xây dựng khối đại đoàn kết từ cơ sở.

1.3. Tăng cường công tác thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống bạo lực gia đình

- Tổ chức các hoạt động tuyên truyền về phòng, chống bạo lực gia đình phù hợp với từng đối tượng, văn hóa vùng miền, đặc biệt quan tâm đến vùng cao, vùng sâu, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

- Khuyến khích sáng tác các chương trình và tác phẩm văn hóa nghệ thuật, các hoạt động thể thao thực hiện truyền thông về phòng, chống bạo lực gia đình.

- Duy trì hiệu quả và mở rộng các chuyên trang, chuyên mục trên các phương tiện thông tin đại chúng của địa phương với thời lượng và khung giờ phù hợp nhằm hướng dẫn kiến thức, kỹ năng phòng, chống bạo lực gia đình.

- Lồng ghép kiến thức phòng, chống bạo lực gia đình vào chương trình giáo dục địa phương đảm bảo phù hợp với các cấp học, bậc học; tăng cường sự phối hợp trách nhiệm giữa gia đình và nhà trường trong phòng, chống bạo lực gia đình.

2. Tổ chức thực hiện tốt các chính sách, pháp luật về gia đình

- Thực hiện hiệu quả các chính sách, pháp luật của Nhà nước về gia đình gắn với việc triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững, Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030.

- Rà soát, nghiên cứu xây dựng, ban hành các chính sách của tỉnh có liên quan về công tác gia đình, trong đó quan tâm chính sách hỗ trợ đội ngũ cán bộ tham gia công tác phòng, chống bạo lực gia đình và đội ngũ nhân viên y tế thôn, bản kiêm cộng tác viên dân số tham gia phòng, chống bạo lực gia đình ở cơ sở, hỗ trợ trẻ em và người bệnh, người khuyết tật, người cao tuổi.

- Tiếp tục triển khai có hiệu quả các chính sách theo Nghị quyết số 11/2021/NQ-HĐND ngày 19/4/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành một số chính sách về công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình tại các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021-2025.

- Đẩy mạnh phát triển kinh tế hộ gia đình, đa dạng hóa sinh kế, hỗ trợ phát triển sản xuất, chất lượng nguồn nhân lực nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập cho hộ nghèo, hộ cận nghèo. Chăm lo phát triển toàn diện văn hóa - xã hội, nhất là tại các huyện nghèo, địa bàn đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số nhằm nâng cao trình độ dân trí và chất lượng cuộc sống vật chất, tinh thần của người dân. Hằng năm có kế hoạch hỗ trợ nhà ở cho các hộ nghèo có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh.

3. Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về gia đình

- Rà soát, đề xuất các giải pháp quản lý nhằm đổi mới, kiện toàn tổ chức bộ máy thực hiện công tác gia đình các cấp bảo đảm tinh gọn, thống nhất, hiệu lực, hiệu quả, có sự gắn kết nội dung gia đình với các lĩnh vực liên quan: dân số, bình đẳng giới, trẻ em...; xây dựng mạng lưới cộng tác viên dân số, gia đình và trẻ em ở cơ sở.

- Xây dựng và triển khai thực hiện các kế hoạch, giải pháp xây dựng gia đình trong tình hình mới theo chủ trương, định hướng của Đảng và quy định của Nhà nước, phù hợp với tình hình thực tiễn tại địa phương.

- Tăng cường sự phối hợp giữa các cấp, các ngành, các địa phương, đặc biệt là sự phối hợp của các cơ quan thành viên Ban Chỉ đạo công tác gia đình các cấp trong việc thực hiện công tác quản lý nhà nước về gia đình; phát huy vai trò, trách nhiệm giám sát, phản biện của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể trong công tác xây dựng gia đình, giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình.

- Triển khai thực hiện công tác chuyển đổi số dữ liệu về gia đình.

- Triển khai áp dụng thực hiện dịch vụ công gắn với hệ thống dịch vụ công về văn hóa, giáo dục, chăm sóc sức khỏe cho các thành viên trong gia đình

- Nghiên cứu xây dựng, phát triển các loại hình dịch vụ gia đình, tạo điều kiện thuận lợi cho tất cả các gia đình đều được tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản, nhất là gia đình lao động di cư và công nhân lao động trong các khu công nghiệp; các mô hình hỗ trợ gia đình thực hiện bình đẳng giới, phòng, chống bạo lực gia đình; các mô hình tư vấn, giáo dục về hôn nhân gia đình cho thanh niên trước khi kết hôn.

- Xây dựng các chương trình, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nhân lực theo hướng tích hợp đa ngành. Tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý theo hướng tích hợp đa ngành cho đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện công tác gia đình ở các cấp và các lớp bồi dưỡng kỹ năng tuyên truyền, tư vấn, hỗ trợ bạo lực gia đình, hòa giải ở cơ sở, xây dựng gia đình bền vững, hạnh phúc...

- Xây dựng các sản phẩm truyền thông về giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình, xây dựng gia đình bền vững, hạnh phúc...

4. Phát huy hiệu quả các nguồn lực đầu tư, huy động xã hội hóa, phát triển lĩnh vực gia đình

4.1 Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho công tác gia đình

- Sử dụng hiệu quả ngân sách nhà nước cho công tác gia đình, ưu tiên nguồn lực đầu tư cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và nơi có các khu công nghiệp; ưu tiên đầu tư sáng tác các tác phẩm văn học, nghệ thuật về gia đình.

- Đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích, tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp hỗ trợ cho cán bộ, người lao động tham gia, học tập nội dung giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình.

- Khuyến khích, huy động các tổ chức, cá nhân, cộng đồng tham gia cung cấp dịch vụ gia đình; chăm lo giúp đỡ, hỗ trợ gia đình chính sách, hộ nghèo và cận nghèo, gia đình có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, gia đình dân tộc thiểu số, tạo điều kiện để các gia đình tiếp cận, thụ hưởng dịch vụ xã hội.

- Phát huy hiệu quả các thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở phục vụ nhu cầu vui chơi giải trí lành mạnh, tập luyện thể dục thể thao góp phần xây dựng con người Việt Nam khỏe mạnh về thể chất và tinh thần.

- Củng cố vai trò của hệ thống nhà văn hóa, nhà truyền thống, thư viện cơ sở, điểm bưu điện văn hóa xã và các thiết chế, công trình văn hóa, lịch sử trong việc giáo dục lý tưởng, đạo đức, lối sống, chuẩn mực ứng xử văn hóa cho các thành viên gia đình, nhất là thế hệ trẻ.

4.2. Phát huy vai trò của gia đình, nhà trường, xã hội trong giáo dục đạo đức, lối sống

- Phát huy vai trò, trách nhiệm của ông bà, cha mẹ, người lớn tuổi trong gia đình trong việc tuyên truyền về đạo đức, lối sống, chuẩn mực văn hóa ứng xử trong gia đình nhằm giáo dục toàn diện và hài hòa về đức, trí, thể, mỹ cho thanh niên, thiếu niên, nhi đồng.

- Nâng cao hiệu quả thực hiện Quy tắc ứng xử văn hóa trong các trường học, tổ chức các buổi sinh hoạt giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình cho học sinh, sinh viên.

- Tuyên truyền, xây dựng môi trường ứng xử văn hóa, biểu dương kịp thời các điển hình, những tấm gương tốt đẹp về ứng xử văn hóa trong trường học.

- Tăng cường chỉ đạo, lãnh đạo tổ chức triển khai các hoạt động tuyên truyền về giá trị của gia đình, văn hóa ứng xử trong gia đình, giáo dục đạo đức lối sống trong gia đình để phát triển con người toàn diện từ gia đình, nhất là với thế hệ trẻ.

4.3. Xây dựng và vận hành hệ thống cung cấp dịch vụ hỗ trợ, phòng ngừa bạo lực gia đình

- Xây dựng mạng lưới cộng tác viên dân số kiêm công tác gia đình và trẻ em để thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền nâng cao nhận thức về lý tưởng, đạo đức, lối sống cho các thành viên trong gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình, thu thập thông tin về bạo lực gia đình.

- Duy trì và nâng cao chất lượng hoạt động của đội ngũ cộng tác viên, tình nguyện viên về phòng, chống bạo lực gia đình ở cơ sở.

- Nghiên cứu, xây dựng và phát triển mô hình cung cấp dịch vụ tư vấn hôn nhân và gia đình; tư vấn hỗ trợ người bị bạo lực gia đình.

- Nhân rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động của các mô hình phòng, chống bạo lực gia đình tại cộng đồng; nâng cao năng lực cho người tham gia cung cấp dịch vụ hỗ trợ, phòng ngừa bạo lực gia đình.

5. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số và nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực gia đình

- Khai thác hiệu quả các ứng dụng công nghệ thông tin và tăng cường chuyển đổi số trong việc giáo dục đạo đức, lối sống, phòng, chống bạo lực... cho các thành viên trong gia đình phù hợp với từng độ tuổi, nhóm đối tượng.

- Ứng dụng phần mềm, công cụ trên không gian mạng để nắm bắt thông tin, định hướng dư luận về xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, văn minh; kịp thời phát hiện và ngăn chặn những rủi ro, xung đột, bạo lực trong gia đình.

- Xây dựng và triển khai thực hiện các chương trình, dự án, đề án, nghiên cứu khoa học về phòng, chống bạo lực gia đình.

6. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và biểu dương, khen thưởng trong lĩnh vực gia đình

6.1. Công tác kiểm tra, giám sát

- Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật, chính sách về phòng, chống bạo lực gia đình; ngăn ngừa kịp thời các thông tin và sản phẩm văn hóa độc hại tác động đến gia đình.

- Giải quyết kịp thời khiếu nại, tố cáo và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình

6.2. Công tác biểu dương, khen thưởng

Biểu dương, khen thưởng kịp thời những tổ chức, cá nhân có đóng góp tích cực và hiệu quả trong công tác giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình, xây dựng phát triển gia đình hạnh phúc và phòng, chống bạo lực gia đình.

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN

Các cơ quan, đơn vị và địa phương chủ động sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí đã được giao dự toán hằng năm; lồng ghép từ các chương trình, đề án liên quan theo quy định của pháp luật; huy động từ các nguồn xã hội, cộng đồng và các nguồn hợp pháp khác để thực hiện các nhiệm vụ được phân công.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy: Chỉ đạo, định hướng các nội dung tuyên truyền về giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình và công tác xây dựng gia đình trên địa bàn tỉnh.

2. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh: Hướng dẫn, tuyên truyền, vận động các đoàn viên, hội viên và nhân dân đoàn kết, phấn đấu hoàn thành và hoàn thành vượt mức các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra.

3. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này.

- Ban hành hướng dẫn để các cơ quan, đơn vị triển khai có hiệu quả phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đề ra tại Kế hoạch này trên địa bàn tỉnh. Thường xuyên theo dõi, đôn đốc, tổng hợp kết quả thực hiện Kế hoạch và kịp thời giải quyết những vấn đề vướng mắc, phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch; định kỳ tổng hợp xây dựng báo cáo gửi Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo quy định.

4. Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh

Căn cứ các nhiệm vụ, giải pháp tại Kế hoạch này, các sở, ban, ngành, đoàn thể xây dựng kế hoạch của cơ quan, đơn vị để triển khai thực hiện. Định kỳ hằng năm (hoặc đột xuất theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch) báo cáo kết quả triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

5. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

- Xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam, Chương trình giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình và Chương trình phòng, chống bạo lực gia đình trong tình hình mới tại địa phương đến năm 2025, trong đó bám sát các nhiệm vụ, chỉ tiêu được giao trong Kế hoạch.

- Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trên địa bàn quản lý phối hợp chặt chẽ trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch. Báo cáo kết quả triển khai thực hiện theo quy định.

(Có biểu phân công nhiệm vụ chi tiết của các sở, ngành, địa phương kèm theo)

Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam, Chương trình giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình và Chương trình phòng, chống bạo lực gia đình trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Yên Bái đến năm 2025. Đề nghị các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh, kịp thời liên hệ với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để được hướng dẫn và giải quyết, định kỳ hằng năm (trước ngày 15/12) báo cáo kết quả triển khai thực hiện về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo quy định./.

 


Nơi nhận:
- Bộ VHTTDL;
- Vụ Gia đình, Bộ VHTTDL;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Phó Chủ tịch UBND tỉnh (VX);
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Các ban, sở, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Công an tỉnh;
- Tòa án nhân dân tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Báo Yên Bái, Đài PT&TH tỉnh;
- Trung tâm ĐHTM;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh (đ/c V/Anh);
- Lưu: VT, VX.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Vũ Thị Hiền Hạnh

 

BIỂU PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN GIA ĐÌNH VIỆT NAM, CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC, LỐI SỐNG TRONG GIA ĐÌNH VÀ CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH TRONG TÌNH HÌNH MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI ĐẾN NĂM 2025
(Kèm theo Kế hoạch số 102/KH-UBND ngày 09/5/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái)

STT

NỘI DUNG NHIỆM VỤ

THỜI GIAN THỰC HIỆN

CƠ QUAN PHỐI HỢP

I

Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy

 

 

 

Chỉ đạo, định hướng các nội dung tuyên truyền về giáo dục đạo đức,

- Tải về tài liệu PDF

- In tài liệu
Đang cập nhật

Viết đánh giá

     Nội dung không đầy đủ   Thông tin không chính xác   Khác 
Lưu ý: không hỗ trợ HTML!
local_phone