BAN HÀNH PHƯƠNG ÁN ỨNG PHÓ THIÊN TAI THEO CẤP ĐỘ RỦI RO THIÊN TAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2019; Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19/6/2013; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều ngày 17/6/2020; Căn cứ Nghị định số 66/2021/NĐ-CP ngày 06/7/2021 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều; Căn cứ Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg ngày 22/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ Quy định về dự báo, cảnh báo, truyền tin thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai; Căn cứ Quyết định số 02/QĐ-TWPCTT ngày 18/02/2020 của Ban Chỉ đạo Trung ương về PCTT về việc ban hành Sổ tay hướng dẫn xây dựng phương án ứng phó tương ứng với cấp độ rủi ro thiên tai; Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 1664/TTr-SNNPTNT ngày 21/4/2022. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Phương án ứng phó thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Điều 2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (cơ quan thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh) hướng dẫn, đôn đốc, tổng hợp kết quả thực hiện của các Sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan theo quy định. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành. Điều 3. Các Ông (bà) Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, các thành viên Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai - Tìm kiếm cứu nạn và Phòng thủ dân sự tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
ỨNG PHÓ THIÊN TAI THEO CẤP ĐỘ RỦI RO THIÊN TAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH 1. Điều kiện tự nhiên Quảng Ninh có diện tích trên 610.000 ha nằm ở vùng Đông Bắc của Tổ quốc, phía Tây giáp tỉnh Bắc Giang, Hải Dương, phía Nam giáp thành phố Hải Phòng; phía Đông Nam giáp biển Đông; phía Bắc giáp tỉnh Lạng Sơn và có đường biên giới quốc gia giáp với nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa. Quảng Ninh là tỉnh miền núi duyên hải với 250 km bờ biển, trong đó 3/4 diện tích là đồi núi; có 30 con sông lớn nhỏ, trong đó đáng kể nhất có sông Ba Chẽ dài 80 km với diện tích lưu vực xấp xỉ 1.000 km2, sông Tiên Yên bắt nguồn từ Trung Quốc dài 82 km với diện tích lưu vực 1.070 km2, sông biên giới Ka Long có đoạn chính 65 km dọc biên giới Việt - Trung, diện tích lưu vực tính đến cửa sông là 772 km2, trong đó về phía Việt Nam có 99 km2... Bờ biển dài 250 km, có hơn 2.000 hòn đảo nổi trên mặt biển, với tổng diện tích là 620 km2/6.000 km2 mặt nước. Với các đặc điểm tự nhiên, vị trí địa lý như vậy có nhiều yếu tố thuận lợi cho xây dựng và phát triển kinh tế, nhưng cũng gây không ít khó khăn cho công tác phòng chống thiên tai đặc biệt là với loại hình bão, ATNĐ và mưa lớn. 2. Khí hậu Quảng Ninh nằm vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa có mùa đông lạnh đặc trưng cho các tỉnh miền Bắc nước ta lại có nét riêng của một tỉnh vùng núi ven biển có một mùa hạ nóng ẩm mưa nhiều, một mùa đông lạnh khô và ít mưa. Các quần đảo ở Cô Tô, Vân Đồn... có đặc trưng của khí hậu đại dương. Do ảnh hưởng bởi hoàn lưu gió mùa Đông Nam Á nên khí hậu bị phân hoá thành hai mùa gồm: mùa hạ nóng ẩm gần như trùng với mùa mưa, mùa đông lạnh gần trùng với mùa khô. Nhiệt độ trung bình năm ở Quảng Ninh dao động từ 23 - 24°C. Lượng mưa trung bình năm dao động trong khoảng 1.700 - 2.800 mm. Mùa lạnh thường bắt đầu từ hạ tuần tháng 11 và kết thúc vào cuối tháng 3 năm sau, trong khi đó mùa nóng bắt đầu từ tháng 5 và kết thúc vào đầu tháng 10. Mùa ít mưa bắt đầu từ tháng 11 cho đến tháng 4 năm sau, mùa mưa nhiều bắt đầu từ tháng 5 và kết thúc vào đầu tháng 10. 3. Thủy văn Tỉnh Quảng Ninh có mạng sông suối khá dày đặc với mật độ trung bình 1,0 -1,9 km/km2, có nơi đến 2,4km/km2. Hầu hết các sông suối ở đây thường ngắn và dốc, tốc độ dòng chảy lớn, khả năng bào mòn và xâm thực mạnh. Nhìn chung các sông trong địa bàn tỉnh Quảng Ninh đều bắt nguồn từ vùng núi cao, hướng chủ đạo là Đông Bắc - Tây Nam và Bắc - Nam. Lưu lượng các sông thay đổi lớn theo mùa, phần hạ lưu bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi thủy triều và nhiễm mặn. Theo thống kê toàn tỉnh có đến 30 sông, suối có chiều dài trên 10 km, diện tích lưu vực thông thường không quá 300 km2. Trên địa bàn tỉnh có 4 con sông lớn là sông Đá Bạc (đoạn hạ lưu của hệ thống sông Thái Bình); sông Ka Long; sông Tiên Yên và sông Ba Chẽ. Mỗi sông hoặc đoạn sông thường có nhiều nhánh, các nhánh phần nhiều vuông góc với sông chính. Ngoài ra Quảng Ninh có rất nhiều sông nhỏ với chiều dài các sông từ 13 -15 km, diện tích lưu vực thường nhỏ hơn 300 km2, phân bố theo dọc bờ biển theo thứ tự từ Bắc xuống Nam. 4. Đặc điểm dân sinh, kinh tế - xã hội Quảng Ninh hiện bao gồm 4 thành phố, 2 thị xã và 7 huyện (trong đó có 01 huyện đảo) với tổng số 177 đơn vị hành chính cấp xã, bao gồm 72 phường, 7 thị trấn và 98 xã. Theo số liệu thống kê dân số Quảng Ninh năm 2019 là 1.324.597 người (số liệu điều tra năm 2019), vào loại tỉnh trung bình trong cả nước. Dân số Quảng Ninh có mật độ bình quân 216 người/km2 nhưng phân bổ không đều. Kinh tế du lịch và dịch vụ thương mại hàng năm có tăng trưởng cao, sản xuất công nghiệp chế biến, chế tạo là 1 động lực tăng trưởng quan trọng. Công nghiệp khai khoáng, công nghiệp chế biến chế tạo đều tăng trưởng, đặc biệt, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng trưởng mạnh thể hiện sự chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng giảm công nghiệp khai khoáng, phát triển công nghiệp sạch, công nghiệp chế biến. Sản lượng khai thác, đánh bắt và nuôi trồng thủy sản có mức tăng trưởng khá.
(Điều tra dân số và nhà ở năm 2019 của BCĐ Tổng điều tra dân số và nhà ở TW) 1. Các loại thiên tai và cấp độ rủi ro ảnh hưởng tới tỉnh 1. Bão (Cấp độ rủi ro có ba cấp từ cấp 3 đến cấp 5), Áp thấp nhiệt đới (Cấp độ rủi ro cấp 3): Hằng năm Tỉnh chịu ảnh hưởng trực tiếp khoảng 2-3 cơn bão, ATNĐ. Năm 2013, siêu bão Haiyan đổ bộ Hạ Long - Cẩm Phả với sức gió mạnh nhất cấp 10-11, giật 12-13. - Cấp độ rủi ro thiên tai ghi nhận được do Bão: cấp 4. 2. Mưa lớn (Cấp độ rủi ro có bốn cấp từ cấp 1 đến cấp 4): Các đợt mưa lớn năm 2008 và trận mưa lịch sử cuối tháng 7 đầu tháng 8 năm 2015 (tại Trạm Cửa Ông lượng mưa ngày 26/7 là 436,8mm và lượng mưa từ ngày 25/8 đến 5/9 là 1.602 mm). - Cấp độ rủi ro thiên tai ghi nhận được do mưa lớn: cấp 3. 3. Lũ, ngập lụt (Cấp độ rủi ro có năm cấp từ cấp 1 đến cấp 5): Do mưa lớn đã gây lũ, lũ quét và ngập lụt và sạt lở đất tại các địa phương Hạ Long, Cẩm Phả, Vân Đồn, Tiên Yên , Ba Chẽ... - Cấp độ rủi ro thiên tai ghi nhận được do lũ, ngập lụt: cấp 3. 4. Lũ quét, sạt lở đất, sụt lún do mưa lũ hoặc dòng chảy (Cấp độ rủi ro có ba cấp từ cấp 1 đến cấp 3): - Cấp độ rủi ro thiên tai ghi nhận được do lũ quét, sạt lở đất: cấp 3. 5. Rét hại, sương muối (Cấp độ rủi ro có ba cấp từ cấp 1 đến cấp 3): Do ảnh hưởng của các đợt không khí lạnh tăng cường, trên địa bàn tỉnh đã xuất hiện đợt rét đậm, rét hại đặc biệt nghiêm trọng như đợt rét đậm rét hại kéo dài 30 ngày (từ 22/01 đến 20/02/2008) trên toàn tỉnh, kéo nền nhiệt độ thấp hơn giá trị trung bình nhiều năm khoảng 3-4°C. Đây là đợt rét đậm rét hại lịch sử, lần đầu tiên xuất hiện sau 40 năm kể từ năm 1968. - Cấp độ rủi ro thiên tai ghi nhận được do rét hại, sương muối: cấp 3. 6. Lốc, sét và mưa đá (Cấp độ rủi ro có hai cấp từ cấp 1 đến cấp 2): - Lốc, sét, mưa đá thường xuyên xảy ra trên địa bàn tỉnh. Điển hình trận mưa đá, lốc xoáy tháng 11/2008 tại thành phố Hạ Long và trận lốc xoáy tháng 11/2006 tại Hạ Long, Quảng Yên và Hoành Bồ cũ. - Cấp độ rủi ro thiên tai ghi nhận được do lốc, sét và mưa đá: cấp 1. 7. Nắng nóng (Cấp độ rủi ro từ cấp 1 đến cấp 4): - Nắng nóng trên địa bàn tỉnh thường xuyên xảy ra trong khoảng từ tháng 5 đến tháng 9 hằng năm với nền nhiệt độ trong ngày từ 35°C ÷ 37°C. Gần đây số ngày có nhiệt độ trên 30°C xuất hiện nhiều hơn, nắng nóng có xu thế xuất hiện sớm và kết thúc muộn, số đợt nắng nóng nhiều hơn, xảy ra cục bộ và diễn biến phức tạp. Năm 2020, mùa mưa đến muộn hơn trung bình nhiều năm và có 3 đợt nắng nóng trên địa bàn tỉnh với nhiệt độ cao nhất đo được là: 36,8°C; - Cấp độ rủi ro thiên tai ghi nhận được do nắng nóng: Cấp 2. 8. Gió mạnh trên biển (Cấp độ rủi ro từ cấp 2 đến cấp 3): - Cấp độ rủi ro thiên tai ghi nhận được do Gió mạnh trên biển: Cấp 3. 9. Động đất (Cấp độ rủi ro từ cấp 1 đến cấp 5): Năm 2019, trên địa bàn tỉnh đã xuất hiện 01 trận động đất; năm 2020, đã xuất hiện 03 trận. Tuy nhiên các trận động đất này đều là Động đất yếu (từ 1-3 độ richter), ít người nhận biết được. (Cấp độ rủi ro thiên tai được quy định tại Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg ngày 22/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ) 2. Các đối tượng dễ bị tổn thương a) Con người - Trẻ em, người tàn tật, người già, phụ nữ, người nghèo; - Người lao động hoạt động đánh bắt nuôi trồng thủy sản ven sông biển và trên biển; - Cư dân, hộ gia đình sống tại các khu nhà cũ yếu, khu vực trũng thấp ven sông, ven biển, ven chân đồi núi, cạnh bãi thải, khai trường và các điểm có nguy cơ sạt lở, sụt lún. b) Cơ sở hạ tầng - Công trình đê điều, thủy lợi, công trình giao thông, công trình hầm mỏ, hệ thống điện, nước viễn thông. - Công trình chung cư cũ, nhà ở cũ, nhà tạm, nhà ven sông, ven biển, nhà ở khu vực trũng thấp, khu vực đồi núi, chân bãi thải có nguy cơ sạt lở... c) Vùng có khả năng bị ngập lụt cục bộ - Một số tuyến phố tại các địa phương: Hạ Long, Cẩm Phả, Móng Cái, Tiên Yên, Ba Chẽ, Hải Hà. 3. Phân công chỉ đạo, điều hành ứng phó thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai Rủi ro thiên tai được phân thành 05 cấp tăng dần về mức độ rủi ro, bao gồm: Cấp độ 1, cấp độ 2, cấp độ 3, cấp độ 4 và cấp độ 5 (tình trạng khẩn cấp về thiên tai). 3.1. Rủi ro thiên tai cấp độ 1 - Thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 66/2021/NĐ-CP như sau: 3.1.1. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm trực tiếp chỉ huy, huy động nguồn lực tại chỗ để ứng phó kịp thời ngay khi thiên tai xảy ra; hỗ trợ công tác ứng phó khi có đề nghị của các địa phương lân cận; báo cáo và chịu trách nhiệm thực hiện chỉ đạo, chỉ huy của các cơ quan phòng chống thiên tai cấp trên; đồng thời được quyền huy động các nguồn lực sau để ứng phó thiên tai: + Lực lượng xung kích phòng chống thiên tai cấp xã, dân quân tự vệ, thanh niên, các tổ chức, cá nhân trên địa bàn và các tổ chức, cá nhân tình nguyện; + Vật tư dự trữ do nhân dân chuẩn bị, vật tư, trang thiết bị, phương tiện của cấp xã và tổ chức, cá nhân hoạt động trên địa bàn. - Các lực lượng tham gia ứng phó thiên tai trên địa bàn có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ theo sự chỉ huy của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc người được ủy quyền. Trong trường hợp vượt quá khả năng ứng phó của cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện hỗ trợ. 3.1.2. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm trực tiếp chỉ huy và huy động nguồn lực theo thẩm quyền để ứng phó thiên tai trong trường hợp thiên tai cấp độ 1 xảy ra trong phạm vi từ hai xã trở lên hoặc khi nhận được yêu cầu trợ giúp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; chịu trách nhiệm thực hiện chỉ huy, chỉ đạo của các cơ quan chỉ đạo phòng chống thiên tai cấp trên. - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện được quyền huy động các nguồn lực sau để ứng phó thiên tai: + Lực lượng quân đội, công an, dân quân tự vệ, thanh niên, các tổ chức, cá nhân trên địa bàn và các tổ chức, cá nhân tình nguyện theo quy định của pháp luật; + Vật tư, trang thiết bị, phương tiện của cấp huyện và các tổ chức, cá nhân hoạt động trên địa bàn. - Các lực lượng tham gia ứng phó thiên tai trên địa bàn huyện có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ theo sự chỉ huy của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc người được ủy quyền. 3.1.3. Cơ quan, đơn vị phối hợp Văn phòng BCH PCTT-TKCN và PTDS tỉnh, các thành viên Ban Chỉ huy PCTT-TKCN và PTDS tỉnh; Các cơ quan, đơn vị của Tỉnh và các Bộ, ngành trung ương đứng chân trên địa bàn. 3.2. Rủi ro thiên tai cấp độ 2 - Thực hiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định 66/2021/NĐ-CP như sau: 3.2.1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ huy các địa phương, cơ quan, đơn vị trên địa bàn triển khai ứng phó thiên tai; huy động nguồn lực theo thẩm quyền để ứng phó kịp thời, phù hợp với diễn biến thiên tai tại địa phương; báo cáo và chịu trách nhiệm thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai và Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn. - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quyền huy động các nguồn lực sau để ứng phó thiên tai: + Lực lượng quân đội, công an, dân quân tự vệ, thanh niên, các tổ chức, cá nhân, lực lượng tìm kiếm cứu nạn, lực lượng kiểm ngư và các tổ chức, cá nhân tình nguyện. + Vật tư, trang thiết bị, phương tiện của cấp tỉnh, vật tư dự trữ phòng, chống thiên tai của tổ chức, cá nhân hoạt động trên địa bàn. - Trong trường hợp vượt quá khả năng ứng phó của cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo, đề nghị Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai và Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn hỗ trợ. 3.2.2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điều 7 Nghị định 66/2021/NĐ-CP ; tuân thủ sự chỉ huy của cơ quan cấp trên; hướng dẫn và tổ chức sơ tán người đến nơi an toàn; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tổ chức cưỡng chế sơ tán trường hợp tổ chức, cá nhân không tự giác chấp hành chỉ đạo, chỉ huy, hướng dẫn sơ tán phòng, tránh thiên tai vì mục đích an toàn cho người. 3.2.3. Cơ quan, đơn vị phối hợp Các cơ quan, đơn vị của các Bộ, ngành trung ương đứng chân trên địa bàn. 3.3. Rủi ro thiên tai cấp độ 3 - Thực hiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định 66/2021/NĐ-CP như sau: 3.3.1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm huy động nguồn lực theo thẩm quyền, chỉ huy triển khai các biện pháp ứng phó thiên tai trên địa bàn. 3.3.2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định số 66/2021/NĐ-CP phù hợp với tình huống cụ thể tại địa phương; tuân thủ sự chỉ đạo, chỉ huy của cơ quan cấp trên. 3.3.3. Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai chỉ đạo các địa phương, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ triển khai các biện pháp ứng phó thiên tai; quyết định các biện pháp cấp bách và huy động nguồn lực theo thẩm quyền để hỗ trợ các địa phương ứng phó khi có yêu cầu. 3.3.4. Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn căn cứ tình huống cụ thể chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương chỉ đạo, bố trí sẵn sàng lực lượng, phương tiện triển khai công tác tìm kiếm cứu nạn và tham gia điều phối các hoạt động ứng phó thiên tai. 3.3.5. Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chịu trách nhiệm triển khai các biện pháp ứng phó thiên tai trong phạm vi quản lý, đồng thời tham gia ứng phó thiên tai theo sự chỉ đạo và huy động của Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai và Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn. 3.3.6. Trường hợp rủi ro thiên tai trên cấp độ 3 hoặc thiên tai có diễn biến phức tạp nguy cơ cao gây hậu quả nghiêm trọng, Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai báo cáo Thủ tướng Chính phủ trực tiếp chỉ đạo. 3.3.7. Cơ quan, đơn vị phối hợp Các cơ quan, đơn vị của các Bộ, ngành trung ương đứng chân trên địa bàn. 3.4. Rủi ro thiên tai cấp độ 4 - Thực hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định 66/2021/NĐ-CP như sau: 3.4.1. Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các địa phương liên quan triển khai các biện pháp ứng phó. 3.4.2. Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai chịu trách nhiệm tham mưu cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các biện pháp ứng phó; tham mưu thành lập Ban chỉ đạo tiền phương để xử lý tình huống đặc biệt, trực tiếp chỉ đạo điều hành tại hiện trường. 3.4.3. Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương chỉ đạo, bố trí, sẵn sàng lực lượng, phương tiện triển khai công tác tìm kiếm cứu nạn và tham gia điều phối các hoạt động ứng phó thiên tai. 3.4.4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chịu trách nhiệm triển khai các biện pháp ứng phó thiên tai trong phạm vi quản lý, đồng thời tham gia ứng phó thiên tai theo sự chỉ đạo và huy động của Thủ tướng Chính phủ, Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai và Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn. 3.4.5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ huy, huy động nguồn lực theo thẩm quyền triển khai các biện pháp ứng phó thiên tai trên địa bàn, tuân thủ sự chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai và Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn. 3.4.6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định 66/2021/NĐ-CP phù hợp với tình huống cụ thể tại địa phương; tuân thủ sự chỉ đạo, chỉ huy của cơ quan cấp trên. 4.5. Rủi ro thiên tai vượt cấp độ 4 - Thực hiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định 66/2021/NĐ-CP như sau: 4.5.1. Trường hợp thiên tai vượt cấp độ 4, Ban chỉ đạo quốc gia về phòng chống thiên tai báo cáo Thủ tướng Chính phủ đề nghị Chủ tịch nước ban bố tình trạng khẩn cấp về thiên tai. 4.5.2. Việc phân công, phân cấp trách nhiệm và phối hợp trong ứng phó tình trạng khẩn cấp về thiên tai thực hiện theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp. 5. Đánh giá năng lực ứng phó thiên tai theo phương châm “bốn tại chỗ” 5.1. Chỉ huy tại chỗ: Các cấp, ngành tổ chức rà soát, kiện toàn Ban chỉ huy PCTT và TKCN của đơn vị theo quy định. Nâng cao |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Đang cập nhật |