PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG THƯƠNG GIAI ĐOẠN 2021-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019; Căn cứ Thông báo số 338-TB/TU ngày 21/01/2022 của Tỉnh ủy Thái Bình thông báo kết luận của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về Đề án phát triển ngành Công Thương giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 13/TTr-SCT ngày 21/02/2022, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này “Đề án phát triển ngành Công Thương giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030”. Điều 2. Giao Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Đề án. Điều 3. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Công Thương; Thủ trưởng sở, ban, ngành, đơn vị thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG THƯƠNG GIAI ĐOẠN 2021-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 I. Quan điểm phát triển ngành Công Thương - Phát triển công nghiệp theo hướng bền vững, phù hợp với quy hoạch tổng thể và chiến lược phát triển các ngành công nghiệp Việt Nam; trên cơ sở huy động có hiệu quả các nguồn lực từ mọi thành phần kinh tế; gắn tái cơ cấu ngành với đổi mới mô hình tăng trưởng theo hướng phát triển các ngành, sản phẩm có lợi thế cạnh tranh, giá trị gia tăng lớn; chủ động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, ứng dụng mạnh mẽ tiến bộ khoa học, công nghệ, quản trị hiện đại, hội nhập kinh tế quốc tế để nâng cao chất lượng tăng trưởng và sức cạnh tranh; đẩy mạnh phát triển công nghiệp trong khu kinh tế Thái Bình; khuyến khích phát triển các ngành công nghiệp chế biến, công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp phục vụ nông nghiệp, điện khí và điện gió theo quy hoạch; hỗ trợ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nâng cao năng lực sản xuất, đổi mới công nghệ, cải thiện năng lực quản lý. Ưu tiên thu hút các doanh nghiệp trong và ngoài nước có uy tín, thương hiệu, có năng lực về tài chính, công nghệ đầu tư vào các dự án có quy mô lớn, giá trị gia tăng cao, sản xuất các sản phẩm tham gia chuỗi giá trị toàn cầu, thân thiện với môi trường, sử dụng tiết kiệm đất đai; gắn phát triển công nghiệp với bảo đảm an sinh xã hội, an ninh quốc phòng. - Chú trọng phát triển thương mại, dịch vụ theo hướng văn minh, hiện đại. Tăng cường thu hút đầu tư xây dựng, nâng cấp các trung tâm thương mại, siêu thị, chợ; ưu tiên phát triển chợ đầu mối, các loại hình dịch vụ logistics. Khuyến khích phát triển thương mại điện tử, thương mại nội địa, xây dựng chuỗi liên kết sản xuất - phân phối; các dịch vụ có hàm lượng tri thức và công nghệ cao, giá trị gia tăng lớn. Khai thác tối đa các cơ chế ưu đãi của các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới để đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa. - Xây dựng kế hoạch phục hồi, phát triển công nghiệp, thương mại sau đại dịch Covid-19. 1. Mục tiêu chung - Đến năm 2025 ngành công nghiệp của tỉnh phát triển với cơ cấu hợp lý theo hướng có công nghệ tiên tiến, hiện đại; sản phẩm có lợi thế cạnh tranh, nâng cao chất lượng tăng trưởng và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Phát triển thương mại theo hướng văn minh, hiện đại. Tích cực xúc tiến đầu tư, thu hút các dự án đầu tư phát triển hạ tầng thương mại, dịch vụ. Xây dựng thị trường thương mại điện tử lành mạnh, có tính cạnh tranh và phát triển bền vững; ứng dụng thương mại điện tử trong quảng bá sản phẩm. Đẩy mạnh xuất khẩu, nhất là vào các thị trường mới. Phấn đấu đến năm 2025 nâng tỷ trọng công nghiệp trong GRDP đạt trên 35%, thương mại khoảng 10%. - Đến năm 2030 là tỉnh có công nghiệp hiện đại; thương mại duy trì tốc độ tăng trưởng ở mức khá, định hình một nền thương mại hiện đại với cơ cấu ngành cân đối, hợp lý, hệ thống phân phối phát triển đồng bộ và chuyên nghiệp; tỷ trọng công nghiệp trong GRDP đạt khoảng 45%, thương mại đạt khoảng 12%. 2. Mục tiêu cụ thể 2.1. Mục tiêu phát triển công nghiệp - Giá trị sản xuất công nghiệp đến năm 2025 đạt 141.125 tỷ đồng (giá so sánh 2010), tăng trưởng bình quân khu vực công nghiệp giai đoạn 2021-2025 đạt 15,4%/năm. Trong đó tăng trưởng bình quân ngành công nghiệp khai khoáng đạt 7,5%/năm; công nghiệp chế biến chế tạo đạt 14,8%/năm; công nghiệp năng lượng đạt 24,9%/năm; công nghiệp khác đạt 6,5%/năm. - Phấn đấu đến năm 2025, tỷ lệ khu công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường đạt 100%; tỷ lệ cụm công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường đạt 80 % trở lên. - Phát triển kết cấu hạ tầng mạng lưới cấp điện của tỉnh có tính khả thi cao, đảm bảo cung cấp điện an toàn, ổn định cho phát triển kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng (Đối với lưới điện 110kV, 220kV: Đảm bảo độ tin cậy cung cấp điện và chất lượng điện năng trong chế độ làm việc bình thường và sự cố đơn lẻ theo các quy định hiện hành và đảm bảo dự phòng ở giai đoạn kế tiếp; đối với lưới điện trung thế: Thực hiện cải tạo, nâng cấp toàn bộ lưới 10kV lên 22kV, về lâu dài chuyển đổi toàn bộ lưới 35kV về điện áp quy chuẩn 22kV. Xây dựng hệ thống cáp ngầm cho khu vực trung tâm đô thị và các khu đô thị mới để đảm bảo mỹ quan đô thị). 2.2. Mục tiêu phát triển thương mại - Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đến năm 2025 đạt 75.000 tỷ đồng, tăng trưởng bình quân giai đoạn 2021-2025 đạt 10%/năm. - Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa trên địa bàn tỉnh đến năm 2025 đạt 2.759,9 triệu USD, tăng trưởng bình quân giai đoạn 2021-2025 đạt 10,5%. - Cải tạo nâng cấp 60% số chợ dân sinh hạng III thuộc diện cải tạo nâng cấp theo quy hoạch đạt tiêu chuẩn chợ hạng II; 50% số chợ dân sinh hạng II thuộc diện cải tạo nâng cấp theo quy hoạch đạt tiêu chuẩn chợ hạng I. - 80% website thương mại điện tử có tích hợp chức năng đặt hàng trực tuyến; 50% doanh nghiệp vừa và nhỏ tiến hành hoạt động kinh doanh trên các sàn giao dịch thương mại điện tử; 40% doanh nghiệp tham gia hoạt động thương mại điện tử trên các ứng dụng di động; 70% các đơn vị cung cấp dịch vụ điện, nước, viễn thông và truyền thông triển khai hợp đồng điện tử với người tiêu dùng; 100% các siêu thị, trung tâm mua sắm và cơ sở phân phối hiện đại thực hiện lắp đặt thiết bị chấp nhận thẻ thanh toán (POS) và cho phép người tiêu dùng thanh toán không dùng tiền mặt khi mua hàng; hình thành một số doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thương mại điện tử có uy tín; phát triển dịch vụ sau bán hàng, dịch vụ hoàn thiện đơn hàng. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG THƯƠNG 1. Định hướng ưu tiên phát triển - Tập trung phát triển theo hướng hiện đại, tăng trưởng theo chiều sâu, gắn với đẩy mạnh chuyển dịch tăng tỷ trọng các ngành kỹ thuật công nghệ cao, đóng góp ngân sách lớn, tiết kiệm năng lượng, thân thiện môi trường. - Phát triển công nghiệp phải đảm bảo quy hoạch, ưu tiên phát triển trong các khu công nghiệp (KCN), cụm công nghiệp (CCN) nhằm thuận tiện cho công tác quản lý và xử lý môi trường. - Ưu tiên lựa chọn thu hút các nhà đầu tư hạ tầng các KCN, CCN có năng lực, kinh nghiệm để đầu tư kinh doanh hạ tầng, thu hút các nhà đầu tư thứ cấp. - Ưu tiên phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản; công nghiệp chế tạo máy, cơ giới nông nghiệp. - Ưu tiên phát triển công nghiệp hỗ trợ phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu (linh kiện điện, điện tử, phụ kiện ngành dệt may...) - Đầu tư có chọn lọc, không chấp thuận các dự án gây ô nhiễm hoặc nguy cơ cao gây ô nhiễm môi trường (luyện thép, thuộc da). - Chú trọng phát triển công nghiệp công nghệ cao và các lĩnh vực sử dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ mới, công nghệ tiết kiệm năng lượng, công nghệ sạch, công nghệ thân thiện với môi trường, sử dụng hiệu quả tài nguyên và đảm bảo các yêu cầu về môi trường. - Khuyến khích thu hút các dự án sử dụng tiết kiệm đất, sử dụng khu vực biển có hiệu quả. - Tập trung phát triển công nghiệp trong khu kinh tế theo quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế Thái Bình đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1486/QĐ-TTg ngày 28/10/2019. - Đẩy mạnh tiến độ triển khai Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN Liên Hà Thái và KCN Hải Long và một số KCN được cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư để thu hút các nhà đầu tư thứ cấp, kịp thời nắm bắt làn sóng đầu tư vào Việt Nam. - Đối với KCN: Bố trí các dự án quy mô lớn, giá trị gia tăng cao, đóng góp nhiều ngân sách, thân thiện với môi trường. - Đối với CCN: Hình thành hệ thống các CCN có quy mô hợp lý nhằm phát huy tiềm năng theo từng địa bàn để đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất công nghiệp giai đoạn 2021-2025 và những năm tiếp theo, đồng thời chuẩn bị các điều kiện để từng bước chuyển dần các doanh nghiệp công nghiệp từ địa bàn thành phố, khu đô thị và ngoài KCN, CCN vào trong CCN trên địa bàn các huyện. - Đối với khu vực biển: Đẩy mạnh triển khai dự án điện gió, điện khí (sau khi được phê duyệt) để sớm đi vào hoạt động; quy hoạch phát triển vùng nuôi trồng hải sản phục vụ công nghiệp chế biến, xuất khẩu. 3. Một số ngành, lĩnh vực ưu tiên phát triển trong giai đoạn đến năm 2025 - Ngành cơ khí chế tạo: Ưu tiên phát triển các ngành chế tạo máy cơ giới nông nghiệp, đóng tàu công suất vừa và nhỏ; sản xuất xe khách, xe tải và thiết bị ô tô. - Ngành chế biến nông sản, thực phẩm: Chủ yếu tập trung chế biến sâu sản phẩm nông, lâm, thủy sản; tận dụng nguồn nguyên liệu tại chỗ và từ các tỉnh lân cận; thu hút đầu tư xây dựng hệ thống kho bảo quản. - Ngành thiết bị điện, điện tử: Ưu tiên sản xuất các sản phẩm điện tử công nghiệp, điện gia dụng, điện tử viễn thông, thiết bị văn phòng, máy tính, điện thoại di động. - Ngành năng lượng: Phát triển trở thành trung tâm điện lực của miền Bắc. Duy trì điện than để ổn định hệ thống; phát triển năng lượng mới, năng lượng tái tạo (tập trung vào phát triển điện khí LNG, điện gió, điện mặt trời áp mái). - Ngành công nghiệp công nghệ cao: Phát triển ngành công nghệ hóa phẩm và sinh học phục vụ nông nghiệp. - Ngành dệt may, da giầy: Nâng cao giá trị sản phẩm trong chuỗi giá trị ngành dệt may. Tập trung các sản phẩm là phụ liệu phục vụ sản xuất. - Ngành vật liệu xây dựng: Ưu tiên phát triển sứ vệ sinh, gạch ốp lát và vật liệu mới. - Ngành công nghiệp hỗ trợ: Tập trung sản xuất phục vụ ngành cơ khí chế tạo, ngành điện tử; trong đó ưu tiên sản xuất phụ tùng, linh phụ kiện phục vụ cho sản xuất lắp ráp ô tô, xe máy, tàu thủy, máy CNC và linh kiện điện tử phục vụ lắp ráp trong nước và xuất khẩu (chip điện tử, IC, bo mạch điều khiển, và các chi tiết cao su, nhựa). 4. Định hướng phát triển các ngành công nghiệp chủ lực của tỉnh 4.1. Công nghiệp cơ khí, luyện kim * Đến năm 2025: Giá trị sản xuất của ngành đạt 29.700 tỷ đồng, chiếm 21% giá trị sản xuất toàn ngành công nghiệp, tăng trưởng bình quân giai đoạn 2021- 2025 đạt 12,7%/năm. - Phát triển chuỗi cung ứng hoàn thiện thông qua thu hút nhà đầu tư FDIs chiến lược và hệ thống OEM phụ trợ. - Ưu tiên phát triển các chuyên ngành cơ khí công nghệ cao, phát triển các ngành chế tạo thiết bị cơ giới nông nghiệp, đóng tàu công suất vừa và nhỏ; sản xuất xe khách, xe tải và thiết bị phụ tùng ô tô. - Tập trung phát triển công nghiệp hỗ trợ và các khâu có giá trị gia tăng cao trong chuỗi giá trị sản phẩm ngành cơ khí như: Thiết kế, tạo mẫu, chế tạo máy, động cơ, khuôn mẫu, chế tạo các linh kiện phức tạp, có độ chính xác cao... để thúc đẩy nâng cao năng suất và tăng giá trị tăng thêm của ngành cơ khí, chế tạo. - Phát triển theo định hướng đa dạng hoá các sản phẩm, phục vụ cho nhiều lĩnh vực kinh tế - xã hội, trong đó tập trung đầu tư phát triển mạnh vào các lĩnh vực cơ khí phục vụ nông nghiệp, các ngành sửa chữa và đóng mới tàu thủy; máy móc phục vụ xây dựng cơ bản; các loại máy móc phục vụ cho các ngành chế biến thủy hải sản, thực phẩm và máy công cụ chuyên dụng khác. - Đẩy mạnh hoạt động tiếp nhận chuyển giao và đổi mới, nâng cao trình độ công nghệ sản xuất theo hướng sử dụng công nghệ cao, tiết kiệm năng lượng, tiết kiệm nguyên nhiên liệu và thân thiện môi trường. - Không kêu gọi, thu hút đầu tư các dự án luyện, cán thép. *Định hướng đến năm 2030: Tiếp tục thu hút các dự án sản xuất máy móc thiết bị cho ngành dệt may - da giầy; sản xuất nông - lâm nghiệp; chế biến thủy hải sản, thực phẩm; ngành y tế; ngành đóng và sửa chữa tàu thủy; lắp ráp ô tô. Tập trung cho các dự án sản xuất thiết bị cơ điện tử; máy móc CNC; dây chuyền tự động hóa; máy móc, thiết bị cơ giới nông nghiệp, chế biến nông, lâm, thủy sản; thiết bị chuyên dụng ngành chăm sóc sức khoẻ; ngành giáo dục; ngành du lịch; ngành công nghiệp môi trường; ngành công nghiệp năng lượng và một số ngành khác. 4.2. Công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản *Đến năm 2025: Giá trị sản xuất của ngành đạt 23.500 tỷ đồng, chiếm 16,7% giá trị sản xuất toàn ngành công nghiệp, tăng trưởng bình quân giai đoạn 2021-2025 đạt 16,3%/năm. - Ưu tiên tập trung chế biến sâu sản phẩm gạo và thủy, hải sản, thực phẩm; tạo thương hiệu, hướng đến thị trường trong nước và xuất khẩu. Kết hợp đầu tư, đổi mới công nghệ để chế biến sâu, tạo sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao, sử dụng công nghệ tiên tiến trong bảo quản, sơ chế nhằm ổn định nguồn nguyên liệu. Tập trung đẩy mạnh phát triển KCN chuyên nông nghiệp tại huyện Quỳnh Phụ. - Phát triển sản xuất phải gắn với phát triển vùng nguyên liệu, đẩy mạnh tích hợp vùng nguyên liệu với các tỉnh lân cận, thu hút nhà đầu tư chiến lược vào các sản phẩm thứ cấp giá trị gia tăng cao, tăng thu nhập cho nông dân và đáp ứng yêu cầu của Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới. - Xây dựng mối quan hệ chặt chẽ giữa các cơ sở chế biến với nông dân để có nguồn nguyên liệu dồi dào, ổn định, chất lượng cao,... tạo điều kiện cho các cơ sở chế biến phát huy hết công suất thiết kế và mở rộng sản xuất. - Chú trọng phát triển các thị trường xuất khẩu và duy trì tốc độ tăng trưởng xuất khẩu tới các thị trường nhiều tiềm năng như Mỹ, Nhật, EU. - Tập trung thu hút đầu tư các dự án chế biến sâu nông sản, thực phẩm vào KCN phục vụ nông nghiệp, các CCN trên địa bàn các huyện; các dự án chế biến thủy, hải sản vào các KCN, CCN trên địa bàn huyện Tiền Hải. *Định hướng đến năm 2030: Kêu gọi các dự án sản xuất thực phẩm chức năng và chế biến thủy, hải sản ứng dụng công nghệ sinh học. Chủ động đầu tư đổi mới trang thiết bị và công nghệ, trong đó ưu tiên đầu tư máy, thiết bị tiên tiến, tự động hoá dây chuyền sản xuất, tuân thủ các tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quốc tế, phù hợp với yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế. *Đến năm 2025: Giá trị sản xuất của ngành đạt 7.500 tỷ đồng, chiếm 5,3% giá trị sản xuất toàn ngành công nghiệp, tăng trưởng bình quân giai đoạn 2021-2025 đạt 11%/năm. - Ưu tiên phát triển sản xuất sản phẩm từ nhựa tích hợp vào chuỗi cung ứng ngành cơ khí, luyện kim, điện tử. - Tiếp tục duy trì đảm bảo công suất của Nhà máy sản xuất Amon Nitrat tại huyện Thái Thụy. *Định hướng đến năm 2030: Thu hút đầu tư vào ngành hóa dược, hóa mỹ phẩm. Phát huy công suất các nhà máy đã được đầu tư trong giai đoạn trước, đẩy mạnh phát triển và nâng cao chất lượng sản phẩm, đầu tư công nghệ hiện đại, tiên tiến tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu trong nước và một phần xuất khẩu ra các nước trong khu vực. Đẩy mạnh thu hút FDI ngành hóa chất, tiến tới phát triển ngành công nghệ sinh học. 4.4 Công nghiệp thiết bị điện, điện tử *Đến năm 2025: Giá trị sản xuất của ngành đạt 8.500 tỷ đồng, chiếm 6% giá trị sản xuất toàn ngành công nghiệp. - Ưu tiên sản xuất các sản phẩm điện tử công nghiệp, điện gia dụng, điện tử viễn thông, thiết bị văn phòng, máy tính, điện thoại di động. - Thu hút đầu tư các dự án sản xuất và lắp ráp sản phẩm điện tử, viễn thông có quy mô lớn và hình thành mạng lưới các doanh nghiệp vệ tinh phục vụ sản xuất và lắp ráp sản phẩm cuối cùng. - Tập trung vào lĩnh vực sản xuất linh kiện điện tử, thiết kế mạch in, chip điện tử, bo mạch điều khiển, phần mềm các loại và linh kiện nhựa, cao su cung ứng cho các nhà sản xuất lắp ráp trong nước và xuất khẩu. - Tăng cường liên kết với các tập đoàn đa quốc gia để tiếp nhận công nghệ hiện đại và tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu. *Định hướng đến năm 2030: Tiếp tục xúc tiến kêu gọi các dự án đầu tư sản xuất linh kiện, phụ kiện và lắp ráp sản phẩm hoàn chỉnh trong các lĩnh vực chế tạo thiết bị điện tử; tập trung vào các dự án sản xuất các sản phẩm bằng công nghệ cao: Chế tạo rô-bốt, thiết bị chuyên dụng thông minh trong các ngành tài chính; ngân hàng; du lịch; chăm sóc sức khoẻ; giáo dục; nghiên cứu khoa học; vận tải hàng hải, hàng không. Chế tạo vật liệu ứng dụng trong công nghiệp điện tử: Các vật liệu vô định hình và vi tinh thể, vật liệu từ nano, vật liệu và linh kiện quang - điện tử phục vụ cho lĩnh vực viễn thông, tự động hoá. Hợp tác phát triển phần mềm game, phần mềm điều khiển, phần mềm phục vụ sản xuất các sản phẩm công nghệ cao và ứng dụng công nghệ cao. 4.5. Công nghiệp dệt may, da giày *Đến năm 2025: Giá trị sản xuất của ngành đạt 48.500 tỷ đồng, chiếm 34,4% giá trị sản xuất toàn ngành công nghiệp, tăng trưởng bình quân giai đoạn 2021-2025 đạt 13,3%/năm. - Hạn chế thu hút thêm các dự án may mặc, da giày; đầu tư đổi mới công nghệ, thiết bị hiện đại đối với các dự án hiện có theo hướng tinh gọn, tự động hóa; tập trung đầu tư cho ngành sản xuất sợi, xơ sợi, dệt vải, phụ liệu ngành may nhằm hưởng lợi thế của các Hiệp định thương mại như: CPTPP, EVFTA, IPA, RCEP... và thay thế phụ liệu nhập khẩu. Tập trung chuyển mạnh từ gia công sang phương thức mua nguyên liệu bán sản phẩm (FOB). - Thu hút và thúc đẩy sớm hình thành một số tổ hợp dệt may lớn (bao gồm sợi - dệt - nhuộm - hoàn tất) để mang lại giá trị gia tăng cao và hưởng các ưu đãi từ các Hiệp định thương mại mà Việt Nam đã ký kết. Khuyến khích và thu hút phát triển các dự án từ các tập đoàn lán, nhà đầu tư có uy tín sử dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại, có quy trình sản xuất đồng bộ, khép kín và đảm bảo về môi trường (sử dụng công nghệ sạch, hiện đại trong các dự án có công đoạn dệt - hoàn tất sản phẩm). *Định hướng đến năm 2030: Tiếp tục kêu gọi đầu tư sản xuất các sản phẩm hỗ trợ cho ngành may nhằm hạn chế nhập khẩu. Phát triển các sản phẩm thời trang cao cấp phục vụ các thị trường đòi hỏi chất lượng cao: Mở rộng chuỗi giá trị sang thiết kế, nghiên cứu và phát triển sản phẩm; nghiên cứu hình thành trung tâm thiết kế thời trang kết hợp với cung cấp dịch vụ, nguyên phụ liệu cho ngành và ứng dụng phần mềm vào khâu thiết kế mẫu mốt, phát triển sản phẩm. 4.6. Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng *Đến năm 2025: Giá trị sản xuất của ngành đạt 10.300 tỷ đồng, chiếm 7,3% giá trị sản xuất toàn ngành công nghiệp, tăng trưởng bình quân giai đoạn 2021-2025 đạt 18,4%/năm. - Đẩy mạnh phát triển sản xuất sản phẩm giá trị cao như sứ dân dụng, gạch ốp lát, thiết bị vệ sinh cao cấp. Đầu tư các cơ sở sản xuất với quy mô công suất vừa và lớn, công nghệ tiên tiến hiện đại, tiêu tốn ít năng lượng. Chú trọng đổi mới thiết bị công nghệ các cơ sở sản xuất hiện có tại KCN Tiền Hải, từng bước loại bỏ các cơ sở sản xuất có công nghệ lạc hậu gây ô nhiễm môi trường. - Khuyến khích phát triển các loại vật liệu mới có chất lượng và giá trị kinh tế cao như: Vật liệu trang trí nhẹ, siêu nhẹ, vật liệu chống cháy, cách âm, cách nhiệt. Không khuyến khích mở rộng đầu tư dự án nhà máy xi măng trắng để bảo đảm môi trường. *Định hướng đến năm 2030: Kêu gọi đầu tư vào sản xuất vật liệu nhẹ, vật liệu trang trí và vật liệu chống cháy. Phát triển khoa học công nghệ, đưa công nghệ mới và thiết bị hiện đại vào sản xuất vật liệu xây dựng nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng và hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh trên thị trường; hạn chế ô nhiễm môi trường. Đầu tư ứng dụng kỹ thuật mới, tiên tiến vào sản xuất các loại vật liệu mới, vật liệu cao cấp, vật liệu tổng hợp phục vụ xây dựng và trang trí nội thất. *Đến năm 2025: Tập trung sản xuất phục vụ ngành cơ khí chế tạo, ngành điện tử; trong đó ưu tiên sản xuất phụ tùng, linh phụ kiện phục vụ cho sản xuất lắp ráp ô tô, xe máy, tàu thủy, máy CNC và linh kiện điện tử phục vụ lắp ráp trong nước và xuất khẩu (chip điện tử, IC, bo mạch điều khiển, và các chi tiết cao su, nhựa). *Định hướng đến năm 2030: Tiếp tục xúc tiến kêu gọi các dự án đầu tư sản xuất linh phụ kiện và lắp ráp sản phẩm hoàn chỉnh trong các lĩnh vực chế tạo, thiết bị điện tử. Chú trọng vào các dự án sản xuất linh phụ kiện và thiết bị điện tử trong ngành hàng không; vận tải thủy, bộ; khai thác dầu khí và một số ngành kinh tế - xã hội khác. 5.1. Phát triển điện lực đến năm 2025 a) Nguồn điện - Đưa vào vận hành Nhà máy nhiệt điện Thái Bình 2 công suất 1.200MW. - Xây dựng Nhà máy điện gió Tiền Hải, công suất 70 MW. b) Hệ thống truyền tải và phân phối điện - Lưới điện 500kV: Xây dựng trạm biến áp 500kV Thái Bình công suất 2x600MVA và đường dây đấu nối giai đoạn 2021-2025. - Lưới điện 220kV: Xây dựng trạm biến áp 220kV Vũ Thư và đường dây đấu nối công suất 2x250MVA, giai đoạn 1 (2021-2025) lắp đặt công suất 250MVA. - Lưới điện 110kV (xây dựng mới và nâng công suất): Thực hiện theo Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Thái Bình được Bộ Công Thương phê duyệt. 5.2. Định hướng về phát triển điện lực đến năm 2030 a) Nguồn điện Xây dựng Trung tâm điện khí LNG Thái Bình và xây dựng Nhà máy điện gió: Quy mô công suất theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt. b) Hệ thống truyền tải và phân phối điện - Lưới điện 220kV: + Xây dựng trạm biến áp 220kV Quỳnh Phụ và đường dây đấu nối công suất 2x250MVA giai đoạn 1 (đến 2030) lắp đặt công suất 1x250MVA. + Xây dựng trạm biến áp 220kV Thái Bình NC và đường dây đấu nối công suất 2x250MVA, giai đoạn 1 (đến 2030) lắp đặt công suất 1x250MVA; + Lắp đặt thêm AT2 250MVA trạm 220kV Vũ Thư; + Xây dựng trạm biến áp 220kV Tiền Hải công suất 2x250MVA và đường dây đấu nối. - Lưới điện 110kV (xây dựng mới và nâng công suất): Thực hiện theo quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Thái Bình đã được Bộ Công Thương phê duyệt. 5.3. Định hướng về phát triển các nguồn năng lượng khác Khí: Khai thác hiệu quả hệ thống thu gom và phân phối khí mỏ Thái Bình và mỏ Hàm Rồng lô 102 và 106; Hệ thống phân phối khí thấp áp tại KCN Tiền Hải phục vụ phát triển sản xuất công nghiệp tại KCN Tiền Hải và trong tỉnh. - Đối với làng nghề truyền thống: Duy trì và tạo điều kiện, hỗ trợ các làng nghề truyền thống phát triển. Xây dựng thương hiệu và quảng bá giới thiệu sản phẩm làng nghề. Có chính sách để bảo tồn bí quyết gia truyền, đào tạo, chuyển giao nâng cấp nghề truyền thống, đặc biệt là chính sách đối với nghệ nhân, thợ giỏi; chính sách hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, xử lý môi trường. - Đối với các làng nghề khác: Củng cố những làng nghề hiện có, khôi phục những làng nghề đang bị mai một, phát triển thêm làng nghề mới, đặc biệt đối với địa phương thuần nông bằng cách chuyển giao công nghệ, đào tạo nghề khác phù hợp hơn. - Củng cố, phát triển các doanh nghiệp trong làng nghề; khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất đầu tư, đổi mới thiết bị, công nghệ mới vào sản xuất, kết hợp giữa công nghệ tiên tiến (ở một số khâu, công đoạn có điều kiện) với công nghệ truyền thống để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và bảo vệ môi trường. 7. Định hướng phát triển KKT, KCN, CCN 7.1. Khu kinh tế: Tập trung xây dựng KKT Thái Bình thành trọng điểm, động lực phát triển kinh tế của tỉnh. Đẩy mạnh thu hút đầu tư nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho tăng trưởng kinh tế, trong đó tập trung thu hút các nguồn vốn đầu tư từ các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài, tạo bước đột phá trong phát triển KKT và các KCN, góp phần tăng nguồn thu ngân sách, giải quyết việc làm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế. *Giai đoạn đến năm 2025: - Hoàn thành lập Đồ án điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung xây dựng KKT Thái Bình; quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết các khu chức năng trong KKT để thu hút đầu tư. - Tập trung xây dựng một số công trình thiết yếu, tuyến đường kết nối quốc |
||||||
Đang cập nhật |