ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 946/QĐ-UBND

Vĩnh Phúc, ngày 16 tháng 5 năm 2022

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2022-2025

 ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 47/2019/QH14 ngày 22/11/2019;

Căn cứ Nghị quyết số 88/2019/QH14 ngày 18/11/2019 của Quốc hội về phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030;

Căn cứ Nghị quyết số 12/NQ-CP ngày 15/2/2020 của Chính phủ về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 88/2019/QH14 ngày 18/11/2019 của Quốc hội về phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030;

Căn cứ Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025;

Căn cứ Thông báo số 83/TB-UBND ngày 29/4/2022 của UBND tỉnh về phiên họp UBND tỉnh tháng 4/2022;

Xét đề nghị của Ban Dân tộc tại văn bn số 09/TTr - BDT ngày 4/5/2022.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình Mục tiêu Quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2022-2025 ( Có Kế hoạch kèm theo)

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể;

Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Vũ Chí Giang

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2022-2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 946/QĐ-UBND ngày 16/5/2022 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc)

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

 Cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu của Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021, phù hợp với tình hình, điều kiện thực tiễn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2022-2025.

2. Yêu cầu

- Tập trung giải quyết và hoàn thành những mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình; thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp, đảm bảo phát triển toàn diện, bền vững kinh tế-xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi của tỉnh.

- Phân công rõ trách nhiệm của các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, thành phố trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp một cách đồng bộ, toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm.

- Quá trình tổ chức thực hiện phải bám sát sự lãnh đạo, chỉ đạo của các Bộ ngành Trung ương, của Tỉnh ủy, UBND tỉnh và phải phù hợp với tình hình, điều kiện thực tiễn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi của tỉnh.

II. MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH

1. Mục tiêu tổng quát

Khai thác tiềm năng, lợi thế vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh; đổi mới, sáng tạo, đẩy mạnh phát triển kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững, thu hẹp khoảng cách về mức sống, thu nhập bình quân của vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi so với bình quân chung của tỉnh; tiếp tục tăng cường và hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội đồng bộ, kết nối với các vùng phát triển; phát triển toàn diện giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa; cải thiện rõ rệt đời sống nhân dân; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động là người dân tộc thiểu số; giữ gìn phát huy bản sắc văn hóa tốt đẹp của các dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh; xây dựng hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, củng cố khối đoàn kết các dân tộc, nâng cao niềm tin của đồng bào dân tộc thiểu số đối với Đảng và Nhà nước.

2. Mục tiêu cụ thể đến 2025

- Phấn đấu mức thu nhập bình quân của người dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đến 2025 tăng trên 1,5 lần so với năm 2021.

- Tỷ lệ hộ nghèo tiếp cận đa chiều trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giảm hàng năm, đến năm 2024 còn dưới 1%, đến hết 2025 phấn đấu bằng với tỷ lệ hộ nghèo bình quân chung của tỉnh.

- 100% các xã, thôn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi có hệ thống đường giao thông được rải nhựa hoặc bê tông hóa; 100% đường giao thông nội đồng được cứng hóa; 100% số trường, lớp học và trạm y tế tại các xã, thôn được xây dựng kiên cố và đạt chuẩn (theo quy định chuẩn mới của từng thời kỳ), đảm bảo đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội và nâng cao đời sống của nhân dân.

- Tỷ lệ học sinh mẫu giáo 5 tuổi đến trường đạt 100%; tỷ lệ học sinh tiểu học và trung học cơ sở ra trường đạt 100%; tỷ lệ học sinh được đào tạo trình độ trung học phổ thông và tương đương trên 90%.

- Tăng cường công tác y tế để đồng bào dân tộc thiểu số được tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe hiện đại; tiếp tục kiểm soát khống chế, đẩy lùi các loại dịch bệnh ở vùng dân tộc thiểu số và miền núi; 100% đồng bào DTTS được tham gia bảo hiểm y tế; 100% phụ nữ có thai được khám thai định kỳ, sinh con ở cơ sở y tế; giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng thể nhẹ cân xuống dưới 7%.

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo vùng DTTS và miền núi đạt trên 70%, trong đó lao động qua đào tạo được cấp bằng, chứng chỉ đạt từ 40% trở lên.

- Trên 80% số hộ dân vùng DTTS và miền núi được sử dụng nước sạch đạt quy chuẩn của Bộ Y tế.

- Bảo tồn và phát triển các giá trị văn hóa truyền thống của các dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh; 100% thôn có nhà sinh hoạt cộng đồng (nhà văn hóa); 100% thôn có đội (CLB) văn hóa, văn nghệ truyền thống hoạt động thường xuyên, chất lượng; đầu tư xây dựng 03 mô hình làng văn hóa dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch cộng đồng, tạo sinh kế cho người dân vùng dân tộc thiểu số và miền núi.

- Đào tạo, quy hoạch, xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số, nhất là các dân tộc thiểu số tại chỗ. Đảm bảo tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số phù hợp với tỷ lệ dân số là người dân tộc thiểu số ở từng địa phương.

II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN

1. Phạm vi của chương trình

Trên địa bàn 11 xã, thị trấn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi của tỉnh theo Quyết định 861/QĐ-TTg ngày 04/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các xã thuộc khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025, gồm: Đạo Trù, Bồ Lý, Yên Dương, Minh Quang, Hồ Sơn, Đại Đình, Hợp Châu (huyện Tam Đảo); Trung Mỹ (huyện Bình Xuyên); Ngọc Thanh (thành phố Phúc Yên); Quang Yên (huyện Sông Lô); Quang Sơn (huyện Lập Thạch).

2. Đối tượng chương trình

- Xã, thôn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.

- Hộ gia đình, cá nhân người dân tộc thiểu số.

- Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, các tổ chức kinh tế hoạt động ở địa bàn các xã, thôn thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi.

3. Thời gian thực hiện: Từ năm 2022 đến hết 2025.

III. NHIỆM VỤ THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN THÀNH PHẦN CỦA CHƯƠNG TRÌNH

1. Dự án 1: Giải quyết tình trạng thiếu đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt.

a) Mục tiêu:

Giải quyết dứt điểm tình trạng thiếu đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho hộ dân tộc thiểu số nghèo vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, đảm bảo phù hợp với tình hình cụ thể tại từng địa phương. Mục tiêu chung là phải đảm bảo cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo có đủ đất ở, giải quyết triệt để các nhu cầu đào tạo nghề phù hợp với điều kiện của đồng bào dân tộc thiểu số, vay vốn tín dụng ưu đãi để tạo điều kiện mở rộng sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và sinh kế bền vững cho người dân.

b) Đối tượng: Hộ dân tộc thiểu số nghèo, cận nghèo sinh sống ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi chưa có đất ở; chưa có nhà ở hoặc nhà ở bị dột nát, hư hỏng; hộ làm nghề nông, lâm, ngư nghiệp nhưng không có hoặc thiếu trên 50% đất sản xuất theo định mức quy định của địa phương; có khó khăn về nước sinh hoạt.

c) Nội dung:

c1) Hỗ trợ đất ở:

Tổng số hộ có nhu cầu hỗ trợ là 294 hộ (trong đó có 42 hộ thiếu đất ở; 252 hộ đề nghị hỗ trợ phí, lệ phí làm thủ tục chia tách, hợp thức, chuyển đổi mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận QSD đất ở).UBND cấp huyện căn cứ quỹ đất, hạn mức đất ở phù hợp trên địa bàn để xem xét, quyết định giao đất ở cho các hộ đối tượng, phù hợp điều kiện, tập quán ở địa phương và pháp luật về đất đai, cụ thể:

- Ở những nơi có điều kiện về đất đai: UBND cấp huyện chỉ đạo cải tạo mặt bằng, làm hạ tầng kỹ thuật, cấp đất ở cho hộ đối tượng. Kinh phí cải tạo mặt bằng, làm hạ tầng kỹ thuật do UBND cấp huyện bố trí từ nguồn ngân sách của huyện, nhưng tối đa không quá 100 triệu đồng/trường hợp.

- Ở các địa bàn không có điều kiện về đất đai, UBND cấp huyện chỉ đạo UBND các xã sắp xếp, bố trí cho người dân ổn định chỗ ở theo hình thức xen ghép hoặc chia tách, hợp thức, chuyển đổi mục đích sử dụng đất đảm bảo theo quy định và phù hợp với thực tế của địa phương.

- Đối với hỗ trợ phí, lệ phí làm thủ tục chia tách, hợp thức, chuyển đổi mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận QSD đất ở: UBND cấp huyện và cấp xã rà soát, thống kê tổng hợp nhu cầu hỗ trợ từng loại, căn cứ danh sách, diện tích, địa điểm các hộ đối tượng, UBND huyện bố trí kinh phí của huyện để hỗ trợ làm thủ tục cho hộ đối tượng. Mức hỗ trợ theo Nghị quyết số 02/2020/NQ-HĐND ngày 17/7/2021 của HĐND tỉnh quy định mức thu, miễn, giảm, nộp, quản lý, sử dụng các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của HĐND tỉnh.

- Thời gian thực hiện: Từ năm 2022 và hoàn thành trong năm 2024.

c2) Hỗ trợ đất sản xuất: Do tỉnh Vĩnh Phúc không còn quỹ đất sản xuất để giao trực tiếp cho hộ đối tượng, vì đã thực hiện việc giao đất cho các hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài theo Nghị định 64/NĐ-CP của Chính phủ, nên thực hiện bằng các hình thức khác thay thế hỗ trợ đất sản xuất, gồm:

* Hỗ trợ đào tạo nghề, dạy nghề:

- Tổng số đối tượng có nhu cầu là 515người, UBND các huyện chỉ đạo các cơ sở tổ chức đào tạo, dạy nghề phù hợp cho các đối tượng để thực hiện lồng ghép theo Kế hoạch số 241/KH-UBND ngày 17/9/2021 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về kế hoạch đào tạo nghề giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh.

- Thời gian thực hiện từ năm 2022 hoàn thành trong năm 2025.

* Hỗ trợ vay vốn tín dụng ưu đãi:

- Hỗ trợ vay vốn tín dụng cho 371 hộ đối tượng để phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, nâng cao đời sống. Định mức vay tối đa không quá 100 triệu đồng/hộ, thời gian vay tối đa là 10 năm, lãi suất cho vay bằng 50% lãi suất cho vay đối với hộ nghèo theo quy định hiện hành (nguồn ngân sách do tỉnh ủy thác qua Ngân hàng Chính sách Xã hội). Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh căn cứ danh sách, nhu cầu của đối tượng, triển khai thực hiện cho vay vốn đối với các hộ đối tượng theo quy định.

- Thời gian thực hiện: Từ năm 2022 hoàn thành trong năm 2025

c3) Hỗ trợ nước sinh hoạt: Đến nay, tỷ lệ hộ dân nông thôn trên địa bàn toàn tỉnh được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt 100%. Vì vậy, tỉnh Vĩnh Phúc không còn đối tượng thực hiện nội dung này. Hiện tỉnh đang thu hút và khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư xây dựng hệ thống cấp nước sạch theo tiêu chuẩn 02/BYT của Bộ Y tế trên địa bàn tỉnh theo Nghị quyết số 19/2020/NQ-HĐND ngày 14/12/2020 của HĐND tỉnh về chính sách đầu tư dự án cung cấp nước sạch và hỗ trợ giá nước sạch cho vùng nông thôn của tỉnh giai đoạn 2021-2025, trong đó UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 2987/QĐ-UBND ngày 2/12/2020 của UBND tỉnh phê duyệt chủ trương đầu tư xây dựng công trình cấp nước sạch cho một số xã vùng dân tộc thiểu số và miền núi của tỉnh.

d) Dự kiến nhu cầu kinh phí và nguồn vốn thực hiện Dự án:

Tổng nhu cầu vốn: 45.135 triệu đồng (vốn lồng ghép 2.575 triệu đồng, vốn bố trí mới 42.560 triệu đồng). Trong đó:

- Ngân sách tỉnh (nguồn chi thường xuyên): 2.575 triệu đồng.

- Ngân sách huyện: 5.460 triệu đồng.

- Vốn vay tín dụng: 37.100 triệu đồng.

(Chi tiết trong biểu số 01 kèm theo)

e) Phân công thực hiện:

- Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị, địa phương liên quan triển khai thực hiện nội dung hỗ trợ đất ở.

- Sở Lao động-Thương binh và Xã hội chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị, địa phương triển khai thực hiện nội dung hỗ trợ đào tạo nghề.

- Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương triển khai thực hiện nội dung hỗ trợ vay vốn tín dụng ưu đãi; phối hợp với Ban Dân tộc kiểm tra các đơn vị, địa phương thực hiện.

- UBND các huyện, thành phố chủ trì, phối hợp với các đơn vị triển khai thực hiện các nội dung: Hỗ trợ đất ở, đào tạo nghề; phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan trong quá trình tổ chức thực hiện các nội dung của dự án.

2. Dự án 2: Phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, phát huy tiềm năng, thế mạnh của các vùng miền để sản xuất hàng hóa theo chuỗi giá trị

2.1. Hỗ trợ phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị

a) Mục tiêu: Hỗ trợ các dự án phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị phù hợp với từng vùng, miền; khai thác tiềm năng lợi thế theo hướng chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi có hiệu quả, tạo việc làm nâng cao thu nhập cho hộ dân, giảm nghèo bền vững vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.

b) Phạm vi: Trên địa bàn các xã, thị trấn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025.

c) Nội dung thực hiện:

c1) Đầu tư, phát triển mô hình chăn nuôi gia súc theo chuỗi giá trị:

- Hỗ trợ mỗi xã xây dựng 01 mô hình/dự án chăn nuôi lợn. Hộ gia đình, doanh nghiệp, hợp tác xã có dự án đầu tư cơ sở chăn nuôi tập trung được ngân sách tỉnh hỗ trợ 50% chi phí, nhưng tối đa không quá 3.000 triệu đồng/mô hình để hỗ trợ xây dựng trang trại chăn nuôi, mua giống, xây dựng cơ sở hạ tầng về xử lý chất thải, giao thông, điện nước, nhà xưởng và mua thiết bị, thuốc thú y,... Điều kiện hỗ trợ: tối thiểu 500 con lợn thịt hoặc 300 con lợn nái sinh sản hoặc 500 con cả lợn thịt và lợn nái sinh sản/mô hình.

- Thời gian thực hiện: Từ năm 2022 hoàn thành trong năm 2025.

c2) Đầu tư, phát triển mô hình trồng cây ăn quả, rau an toàn theo tiêu chuẩn ViệtGap:

- Hỗ trợ mỗi xã xây dựng 01 mô hình/dự án trồng cây ăn quả, hoặc trồng rau an toàn, phù hợp với điều kiện từng địa phương; quy mô tối thiểu 1ha/mô hình trồng rau an toàn, 2ha/mô hình trồng cây ăn quả. Ngân sách tỉnh hỗ trợ 70%, nhưng tối đa không quá 2.000 triệu đồng/mô hình để hỗ trợ mua giống cây, xây dựng hệ thống đường giao thông, điện, hệ thống tưới, tiêu, nhà lưới, nhà lạnh, hệ thống thu gom và xử lý chất thải,…

d) Phương thức thực hiện:

Đối với hỗ trợ phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị: Đối tượng và nội dung thực hiện theo Nghị quyết số 86/2019/NQ-HĐND ngày 11/12/2019 về quy định chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.

Đối với hỗ trợ đầu tư: Đối tượng và nội dung thực hiện Nghị quyết số 87/2019/NQ-HĐND ngày 11/12/2019 của HĐND tỉnh Vĩnh Phúc về chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2020-2025.

Đối với hỗ trợ phát triển sản xuất: Đối tượng và nội dung thực hiện theo Nghị quyết số 20/NQ-HĐND ngày 14/12/2020 của HĐND tỉnh về chính sách hỗ trợ cơ cấu lại ngành nông nghiệp, nâng cao thu nhập cho nông dân tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025.

- Thời gian thực hiện: Từ năm 2022 hoàn thành trong năm 2025.

e) Dự kiến nhu cầu kinh phí và nguồn vốn thực hiện:

Tổng nhu cầu vốn: 62.700 triệu đồng (vốn bố trí mới), trong đó:

- Nguồn đầu tư phát triển từ ngân sách tỉnh: 55.000 triệu đồng.

- Nguồn huy động từ tổ chức, người dân: 7.700 triệu đồng.

(Chi tiết trong biểu số 02 kèm theo)

g) Phân công thực hiện:

- Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan hướng dẫn các đơn vị, địa phương triển khai thực hiện các nội dung trên.

- UBND các huyện, thành phố chủ trì, chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện

trên địa bàn; kiểm tra, giám sát và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo định kỳ, đột xuất.

2.2. Thúc đẩy khởi sự kinh doanh, khởi nghiệp và thu hút đầu tư vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.

a) Mục tiêu: Thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh trong đồng bào dân tộc thiểu số dựa trên tiềm năng, thế mạnh và nguồn tài nguyên sẵn có tại địa phương; tạo việc làm và thu nhập ổn định kết hợp với bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa, tri thức truyền thống của cộng đồng các dân tộc thiểu số.

b) Phạm vi: Trên địa bàn các xã, thị trấn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025.

c) Nội dung: Hỗ trợ mỗi xã từ 01 đến 03 mô hình/dự án khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh về các hoạt động sản xuất, kinh doanh, chế biến, tiêu thụ sản phẩm. Đối tượng, nội dung hỗ trợ thúc đẩy, khởi sự kinh doanh và thu hút đầu tư vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi thực hiện theo quy định tại Quyết định số 53/2021/QĐ-UBND ngày 10/9/2021 của UBND tỉnh quy định mức hỗ trợ triển khai thực hiện Chương trình “mỗi xã một sản phẩm” (Chương trình OCOP).

d) Thời gian thực hiện: Từ năm 2022 hoàn thành trong năm 2025.

 e) Dự kiến nhu cầu kinh phí và nguồn vốn thực hiện dự án:

Tổng nhu cầu vốn: 3.400 triệu đồng (nguồn vốn bố trí mới), từ nguồn chi thường xuyên ngân sách tỉnh.

(Chi tiết trong biểu số 02 kèm theo)

g) Phân công thực hiện:

- Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chủ trì, hướng dẫn các đơn vị, địa phương liên quan xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện dự án.

- UBND các huyện, thành phố chủ trì, chỉ đạo UBND các xã tổ chức triển khai thực hiện các mô hình/dự án trên địa bàn; kiểm tra, giám sát và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo định kỳ, đột xuất.

3. Dự án 3: Đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu, phục vụ sản xuất, đời sống trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.

a) Mục tiêu: Tăng cường phát triển cơ sở hạ tầng cho các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi của tỉnh, phục vụ sản xuất, phát triển kinh tế-xã hội.

b) Đối tượng: Các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi của tỉnh.

c) Nội dung: Đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu đối với các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trong giai đoạn 2021-2025 thực hiện lồng ghép theo Nghị quyết số 21/2021/NQ-HĐND ngày 3/8/2021 của HĐND tỉnh Vĩnh Phúc về phương án phân bổ kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 tỉnh Vĩnh Phúc; Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm của tỉnh giai đoạn 2021-2025; Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025.

d) Thời gian thực hiện: Từ năm 2022 hoàn thành trong năm 2025.

e) Kinh phí và nguồn vốn thực hiện dự án:

Kinh phí và nguồn vốn đầu tư dự án theo Nghị quyết số 21/2021/NQ-HĐND ngày 3/8/2021 của HĐND tỉnh Vĩnh Phúc về phương án phân bổ kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 tỉnh Vĩnh Phúc và điều chỉnh khi có quyết định của cấp có thẩm quyền.

g) Phân công thực hiện:

Các sở, ngành, địa phương chỉ đạo, hướng dẫn, lồng ghép tổ chức triển khai thực hiện đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu trên địa bàn các xã theo danh mục các công trình đã được phê duyệt trong Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 và Chương trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 của tỉnh Vĩnh Phúc; phối hợp với các đơn vị, địa phương liên quan kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo định kỳ, đột xuất.

4. Dự án 4: Phát triển giáo dục, đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.

4.1. Đầu tư cơ sở vật chất, củng cố phát triển các trường phổ thông có học sinh bán trú vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi

a) Mục tiêu: Củng cố và phát triển các trường phổ thông có học sinh bán trú ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; đầu tư bổ sung, nâng cấp cơ sở vật chất cho các trường chưa đạt chuẩn Quốc gia theo quy định (chuẩn mới), đảm bảo tốt việc dạy và học (kể cả học trực tuyến); nuôi dưỡng và chăm sóc học sinh bán trú; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên các trường phổ thông có học sinh bán trú.

b) Đối tượng: Hệ thống các trường phổ thông có học sinh bán trú ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh đang trực tiếp quản lý, giảng dạy và học tập tại các trường phổ thông có học sinh bán trú ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.

c) Nội dung:

- Nâng cấp, cải tạo cơ sở vật chất khối phòng/công trình phục vụ học tập, giảng dạy và ăn, ở, sinh hoạt cho học sinh và phòng công vụ giáo viên; các công trình phụ trợ khác.

- Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ chuyển đổi số giáo dục phục vụ việc giảng dạy và học tập trực tuyến cho học sinh.

UBND các huyện, thành phố rà soát, lập danh mục và đề xuất các hạng mục đầu tư, hỗ trợ cho các trường phổ thông có học sinh bán trú trên địa bàn các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trong giai đoạn 2022-2025, tổng hợp trình UBND tỉnh bố trí vốn thực hiện.

d) Thời gian thực hiện: Từ năm 2022 hoàn thành trong năm 2025.

e) Kinh phí và nguồn vốn thực hiện

Kinh phí đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các trường học được thực hiện lồng ghép trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 của tỉnh Vĩnh Phúc; Đề án “Phát triển giáo dục tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025, định hướng đến 2030” và các văn bản khác được các cấp có thẩm quyền phê duyệt.

g) Phân công thực hiện

- Sở Giáo dục và Đào tạo tham mưu, trình UBND tỉnh phê duyệt Đề án “Phát triển giáo dục tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025, định hướng đến 2030”; chủ trì, chỉ đạo, phối hợp hướng dẫn lồng ghép và ưu tiên các nguồn lực cho các đơn vị, địa phương liên quan triển khai thực hiện các nội dung trên theo dự án.

- UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện các nội dung trên theo dự án sau khi được phê duyệt.

4.2. Bồi dưỡng kiến thức dân tộc

a) Mục tiêu: Nâng cao, cập nhật kiến thức dân tộc, văn hóa dân tộc thiểu số, chính sách dân tộc cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác dân tộc; cán bộ cơ sở vùng đồng bào DTTS&MN.

b) Đối tượng: Cán bộ, công chức, viên chức chuyên trách làm công tác dân tộc từ tỉnh đến cơ sở; cán bộ, công chức, viên chức theo dõi công tác dân tộc của các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố liên quan; cán bộ, công chức, viên chức các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; cán bộ cấp cơ sở tiếp xúc, làm việc trực tiếp với đồng bào dân tộc thiểu số, gồm 02 nhóm đối tượng: Nhóm đối tượng 3 và 4 tại địa phương được quy định tại Quyết định số 771/QĐ-TTg ngày 26/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Bồi dưỡng kiến thức dân tộc đối với cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2018-2025”; lực lượng công an, quân đội công tác, đóng quân và làm việc ở các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.

c) Nội dung thực hiện:

-Tổ chức bồi dưỡng kiến thức dân tộc, chính sách dân tộc hàng năm cho 2 nhóm đối tượng 3 và

- Tải về tài liệu PDF

- In tài liệu
Đang cập nhật

Viết đánh giá

     Nội dung không đầy đủ   Thông tin không chính xác   Khác 
Lưu ý: không hỗ trợ HTML!