TỔNG GIÁM ĐỐC Căn cứ Luật Chứng khoán ngày 26 tháng 11 năm 2019; Căn cứ Nghị định số 158/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ về chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh; Căn cứ Nghị định số 155/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán; Căn cứ Thông tư số 58/2021/TT-BTC ngày 12 tháng 07 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 158/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ về chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh; Căn cứ Thông tư số 11/2016/TT-BTC ngày 19 tháng 01 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 42/2015/NĐ-CP ngày 05 tháng 05 năm 2015 của Chính phủ về chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh và Thông tư số 23/2017/TT-BTC ngày 16 tháng 03 năm 2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 11/2016/TT-BTC ; Căn cứ Quyết định số 171/2008/QĐ-TTg ngày 18 tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam; Căn cứ Quyết định số 2396/QĐ-BTC ngày 21 tháng 11 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam; Căn cứ Nghị quyết số 14/2022/NQ-HĐQT ngày 24 tháng 02 năm 2022 của Hội đồng Quản trị Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam thông qua việc hoàn chỉnh một số nội dung tại dự thảo Quy chế hoạt động nghiệp vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam; Căn cứ Công văn số 2791/UBCK-PTTT ngày 13 tháng 5 năm 2022 của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước về việc chấp thuận dự thảo Quyết định ban hành Quy chế bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam; Theo đề nghị của Trưởng phòng Bù trừ và Thanh toán Giao dịch Chứng khoán. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam”. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/6/2022 và thay thế Quyết định số 96/QĐ-VSD ngày 23 tháng 3 năm 2017 của Tổng Giám đốc Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam về việc ban hành Quy chế ký quỹ, bù trừ và thanh toán chứng khoán phái sinh, Quyết định 87/QĐ-VSD ngày 19 tháng 7 năm 2018 của Tổng Giám đốc Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam về việc sửa đổi, bổ sung Quy chế ký quỹ, bù trừ và thanh toán chứng khoán phái sinh ban hành kèm Quyết định số 96/QĐ-VSD ngày 23 tháng 3 năm 2017 của Tổng Giám đốc Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam. Điều 3. Giám đốc Chi nhánh tại Tp. Hồ Chí Minh, Trưởng phòng Bù trừ và Thanh toán Giao dịch Chứng khoán, Chánh Văn phòng Hội đồng quản trị, Trưởng các phòng thuộc Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam, các tổ chức và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
BÙ TRỪ VÀ THANH TOÁN GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH TẠI TRUNG TÂM LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Chương IQUY ĐỊNH CHUNGĐiều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng1. Phạm vi điều chỉnh Quy chế này hướng dẫn các nội dung liên quan đến hoạt động bù trừ và thanh toán tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam đối với giao dịch hợp đồng tương lai chỉ số chứng khoán và hợp đồng tương lai trái phiếu Chính phủ niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội, bao gồm: a. Mở tài khoản tiền gửi thành viên và tài khoản chứng khoán ký quỹ thành viên cho thành viên bù trừ chứng khoán phái sinh; đăng ký, hủy đăng ký thông tin tài khoản giao dịch, tài khoản chứng khoán ký quỹ cho nhà đầu tư; b. Ký quỹ giao dịch; c. Thế vị, bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh; d. Xử lý mất khả năng thanh toán; đ. Quản lý vị thế. 2. Đối tượng áp dụng a. Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam. b. Thành viên bù trừ chứng khoán phái sinh. c. Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan. Điều 2. Giải thích từ ngữTrong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. Các thuật ngữ viết tắt: a. UBCKNN: Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. b. VSD: Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam. c. SGDCK: Sở Giao dịch Chứng khoán. d. NHTT: Ngân hàng thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh. đ. Thành viên bù trừ: thành viên bù trừ chứng khoán phái sinh. e. Luật chứng khoán: Luật chứng khoán số 54/2019/QH14 ngày 26/11/2019 của Quốc hội. g. Thông tư 58/2021/TT-BTC: Thông tư số 58/2021/TT-BTC ngày 12/7/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 158/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 của Chính phủ về chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh. h. Nghị định 158/2020/NĐ-CP: Nghị định số 158/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 của Chính phủ về chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh. i. HĐTL: hợp đồng tương lai. k. TPCP: trái phiếu Chính phủ. l. Quỹ bù trừ: Quỹ bù trừ cho thị trường chứng khoán phái sinh. m. TK CKKQ: tài khoản chứng khoán ký quỹ. n. TK TT TV: tài khoản tiền gửi thanh toán thành viên của VSD mở tại NHTT. o. TK BTTT VSD: tài khoản tiền gửi thanh toán của VSD tại ngân hàng thanh toán. 2. NHTT: là ngân hàng thương mại đáp ứng các điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 69 Luật chứng khoán và được UBCKNN lựa chọn để quản lý tài khoản tiền gửi ký quỹ của VSD và phục vụ hoạt động thanh toán tiền cho các giao dịch chứng khoán phái sinh mà VSD là đối tác bù trừ trung tâm. 3. Ngân hàng thanh toán giao dịch chứng khoán cơ sở: là ngân hàng thương mại đáp ứng các điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 69 Luật chứng khoán và được UBCKNN lựa chọn để phục vụ cho hoạt động thanh toán tiền cho các giao dịch cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ, chứng quyền có đảm bảo trên các SGDCK và cho các hoạt động thanh toán khác. 4. Tỷ lệ sử dụng tài sản ký quỹ: là tỷ lệ giữa giá trị ký quỹ duy trì yêu cầu với tổng giá trị tài sản ký quỹ hợp lệ. 5. Phương pháp định lượng rủi ro VaR (Value at Risk): là phương pháp thống kê dựa trên phân tích dữ liệu lịch sử để xác định giá trị rủi ro của một danh mục đầu tư trong một khoảng thời gian nhất định với độ tin cậy được xác định trước. 6. Chữ ký số: là một dạng chữ ký điện tử được thiết kế theo quy định pháp luật về giao dịch điện tử mà người có thẩm quyền của VSD hoặc thành viên bù trừ sử dụng để xác thực thông tin dữ liệu mà mình gửi đi. 7. Chứng từ điện tử là thông tin về hoạt động nghiệp vụ tại VSD được tạo ra, gửi đi và lưu trữ bằng phương tiện điện tử theo quy định pháp luật về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính thông qua cổng giao tiếp trực tuyến của VSD và đã được xác thực bằng chữ ký số của người có thẩm quyền của VSD hoặc thành viên bù trừ. Chứng từ điện tử trong Quy chế này bao gồm: Điện nghiệp vụ (điện MT) và FileAct là file dữ liệu chứa các thông tin về hoạt động nghiệp vụ có cấu trúc theo chuẩn ISO 15022 được trao đổi qua cổng giao tiếp trực tuyến của VSD. 8. Cổng giao tiếp trực tuyến là môi trường phần mềm ứng dụng trong đó cho phép các thành viên bù trừ và VSD trao đổi các thông tin hoạt động nghiệp vụ dưới dạng điện MT, FileAct trực tiếp giữa hệ thống nghiệp vụ của thành viên bù trừ và hệ thống của VSD. Chương IIMỞ, ĐĂNG KÝ, HỦY ĐĂNG KÝ THÔNG TIN TÀI KHOẢNĐiều 3. Mở tài khoản tiền gửi thành viên và tài khoản chứng khoán ký quỹ thành viên cho thành viên bù trừSau khi thành viên bù trừ hoàn tất thủ tục đăng ký thành viên với VSD, VSD mở các tài khoản tiền gửi thành viên (gồm tài khoản tiền gửi ký quỹ tự doanh, tài khoản tiền gửi ký quỹ khách hàng, tài khoản tiền gửi thanh toán) tại ngân hàng thanh toán và tài khoản chứng khoán ký quỹ thành viên tại VSD theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều 12 Thông tư 58/2021/TT-BTC. Điều 4. Đăng ký, hủy đăng ký thông tin tài khoản giao dịch, tài khoản chứng khoán ký quỹ cho nhà đầu tư1. Nhà đầu tư giao dịch chứng khoán phái sinh mở tài khoản giao dịch tại thành viên giao dịch chứng khoán phái sinh theo quy định tại các Điều 5, 6 Thông tư 58/2021/TT-BTC và được thành viên bù trừ mở tài khoản tiền gửi ký quỹ và TK CKKQ tại thành viên bù trừ theo quy định tại Điều 10 Thông tư 58/2021/TT-BTC. Trường hợp nhà đầu tư mở tài khoản giao dịch tại thành viên giao dịch chứng khoán phái sinh không phải là thành viên bù trừ, nhà đầu tư phải mở tài khoản ký quỹ tại thành viên bù trừ do thành viên giao dịch chỉ định. 2. Thành viên bù trừ đăng ký thông tin TK CKKQ cho giao dịch phái sinh, tài khoản giao dịch của nhà đầu tư là khách hàng của thành viên bù trừ với VSD để theo dõi quản lý tài sản ký quỹ và thực hiện nghĩa vụ thanh toán cho vị thế trên tài khoản giao dịch của từng nhà đầu tư. Trường hợp nhà đầu tư chưa có hoặc không sử dụng tài khoản giao dịch chứng khoán cơ sở cho ký quỹ giao dịch chứng khoán phái sinh, thành viên bù trừ phải thực hiện cập nhật thông tin mở tài khoản cho nhà đầu tư trên hệ thống lưu ký của VSD theo hướng dẫn tại Quy chế hoạt động lưu ký chứng khoán của VSD trước khi đăng ký tài khoản này sử dụng làm tài khoản giao dịch phái sinh, TK CKKQ. 3. Sau khi nhận được đầy đủ thông tin đăng ký tài khoản giao dịch, TK CKKQ của nhà đầu tư từ thành viên bù trừ, VSD sẽ thông báo cho thành viên bù trừ về việc đăng ký tài khoản thành công và thông báo cho SGDCK Hà Nội danh sách thông tin tài khoản giao dịch của nhà đầu tư để nhà đầu tư được thực hiện giao dịch chứng khoán phái sinh vào ngày giao dịch liền kề. 4. Theo đề nghị của nhà đầu tư, thành viên bù trừ đăng ký với VSD thông tin tài khoản giao dịch tổng theo quy định tại các khoản 4, 5, 6 Điều 6 Thông tư 58/2021/TT-BTC. Hồ sơ đăng ký thông tin tài khoản giao dịch tổng thực hiện theo khoản 5, 6 Điều này. 5. Hồ sơ đăng ký thông tin tài khoản giao dịch tổng đối với công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán gồm: a. Giấy đăng ký thông tin tài khoản giao dịch tổng của thành viên bù trừ; b. Bản sao văn bản đề nghị thành viên bù trừ mở tài khoản giao dịch tổng của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán; c. Bản sao được chứng thực Giấy phép thành lập và hoạt động của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán. 6. Hồ sơ đăng ký thông tin tài khoản giao dịch tổng đối với công ty chứng khoán thành lập ở nước ngoài gồm: a. Giấy đăng ký thông tin tài khoản giao dịch tổng của thành viên bù trừ; b. Bản sao văn bản đề nghị thành viên bù trừ mở tài khoản giao dịch tổng của công ty chứng khoán thành lập ở nước ngoài; c. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký mã số giao dịch do VSD cấp để thực hiện hoạt động môi giới chứng khoán. 7. Thành viên bù trừ chịu trách nhiệm về tính chính xác của hồ sơ đăng ký thông tin tài khoản giao dịch tổng. VSD thực hiện xử lý hồ sơ đăng ký thông tin tài khoản giao dịch tổng trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ hợp lệ (căn cứ vào dấu bưu điện hoặc ngày ký nhận trên sổ công văn tại VSD). 8. Trường hợp nhà đầu tư hủy đăng ký thông tin TK CKKQ tại thành viên bù trừ, nhà đầu tư phải đồng thời thực hiện với đóng tài khoản giao dịch phái sinh tại thành viên giao dịch chứng khoán phái sinh. VSD chỉ thực hiện xác nhận hủy thông tin tài khoản của nhà đầu tư đã đăng ký trên hệ thống sau khi nhà đầu tư, thành viên bù trừ đã hoàn tất nghĩa vụ thanh toán, đóng hoặc chuyển khoản hết vị thế và chuyển khoản tài sản ký quỹ (nếu có). 9. VSD theo dõi thông tin TK CKKQ của nhà đầu tư dựa trên thông tin do thành viên bù trừ cập nhật trên hệ thống của VSD theo hướng dẫn về cập nhật thông tin mở, đóng tài khoản giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư tại Quy chế hoạt động lưu ký chứng khoán của VSD. Việc quản lý, điều chỉnh thông tin nhà đầu tư chứng khoán phái sinh được thực hiện theo nguyên tắc đồng nhất với thông tin nhà đầu tư trên hệ thống của VSD theo hướng dẫn tại Quy chế hoạt động lưu ký chứng khoán của VSD. 10. Đăng ký, hủy đăng ký thông tin tài khoản giao dịch, TK CKKQ của nhà đầu tư gửi trước 15h30 hàng ngày sẽ được VSD xử lý ngay trong ngày, trường hợp gửi sau 15h30 hàng ngày sẽ được VSD xử lý vào ngày làm việc tiếp theo. 11. Quy trình đăng ký, hủy đăng ký thông tin tài khoản giao dịch, TK CKKQ của nhà đầu tư với VSD được thực hiện theo Phụ lục 1 ban hành kèm theo Quy chế này. Chương IIIKÝ QUỸĐiều 5. Các loại ký quỹ và phương pháp tính1. Ký quỹ ban đầu (Initial Margin - IM) a. Ký quỹ ban đầu là giá trị ký quỹ tối thiểu mà thành viên bù trừ phải nộp cho VSD đối với các vị thế đứng tên thành viên bù trừ dự kiến mở trước khi thực hiện giao dịch, trừ các giao dịch đối ứng của cùng một tài khoản giao dịch. Dựa trên phương pháp do VSD hướng dẫn, thành viên bù trừ tự tính toán giá trị ký quỹ ban đầu cho các vị thế dự kiến mở để nộp cho VSD theo tỷ lệ ký quỹ ban đầu do VSD công bố theo quy định tại điểm đ khoản này. Phương pháp xác định tỷ lệ ký quỹ ban đầu và giá trị ký quỹ ban đầu theo hướng dẫn tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Quy chế này. b. Thành viên bù trừ được nộp ký quỹ ban đầu bằng tiền và/hoặc chứng khoán nhưng phải đảm bảo tỷ lệ ký quỹ bằng tiền trên tổng giá trị tài sản ký quỹ trên mỗi tài khoản của nhà đầu tư tại mọi thời điểm không thấp hơn tỷ lệ ký quỹ bằng tiền tối thiểu do VSD quy định và công bố trên trang thông tin điện tử của VSD, phù hợp với quy định tại điểm c khoản 1 Điều 21 Thông tư 11/2016/TT-BTC ngày 19/01/2016 của Bộ Tài chính, trừ trường hợp ký quỹ bằng trái phiếu để chuyển giao khi thực hiện HĐTL TPCP theo quy định tại điểm b khoản 2.2 Điều này. c. Trường hợp thành viên bù trừ nộp ký quỹ bằng chứng khoán, chứng khoán được VSD chấp thuận làm tài sản ký quỹ phải đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 6 Quy chế này. d. VSD xác định tỷ lệ ký quỹ ban đầu cho HĐTL chỉ số và HĐTL TPCP dựa trên các yếu tố: - Biến động giá giao dịch của HĐTL hoặc chỉ số cơ sở (áp dụng đối với HĐTL chỉ số), hoặc giá trái phiếu Chính phủ/chỉ số trái phiếu Chính phủ (áp dụng đối với HĐTL TPCP) trong kỳ quan sát tối thiểu là 90 ngày giao dịch được đánh giá theo phương pháp định lượng rủi ro VaR; - Thời điểm đáo hạn của HĐTL. đ. Định kỳ vào ngày 01, 10 và 20 hàng tháng, VSD xác định lại tỷ lệ ký quỹ ban đầu. Trường hợp các ngày nêu trên trùng với ngày nghỉ, ngày lễ thì thời gian xác định lại là ngày làm việc liền kề tiếp theo. Tỷ lệ ký quỹ ban đầu được công bố trên trang thông tin điện tử của VSD ít nhất 02 ngày làm việc trước khi áp dụng. Trường hợp cần thiết, VSD có quyền đánh giá lại tỷ lệ ký quỹ ban đầu căn cứ vào biến động thực tế của thị trường và có hiệu lực kể từ làm việc liền kề sau ngày công bố. 2. Ký quỹ đảm bảo thực hiện HĐTL TPCP (Delivery Margin - DM) 2.1. Ký quỹ đảm bảo thực hiện HĐTL TPCP là giá trị ký quỹ mà thành viên bù trừ bên bán và thành viên bù trừ bên mua phải duy trì từ sau ngày giao dịch cuối cùng (ngày E+1) cho đến ngày thanh toán cuối cùng (E+3) để đảm bảo nghĩa vụ thực hiện hợp đồng, thay cho khoản ký quỹ ban đầu theo quy định tại khoản 1 Điều này. 2.2. Hình thức nộp ký quỹ đảm bảo thực hiện HĐTL TPCP a. Nộp ký quỹ bằng tiền Thành viên bù trừ nộp ký quỹ bằng tiền vào tài khoản tiền gửi ký quỹ thành viên của VSD tại NHTT. Giá trị ký quỹ được xác định dựa trên tỷ lệ ký quỹ bảo đảm thực hiện HĐTL TPCP, số lượng hợp đồng đáo hạn, giá thanh toán cuối cùng và hệ số nhân của hợp đồng theo hướng dẫn tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Quy chế này. Tỷ lệ ký quỹ bảo đảm thực hiện HĐTL TPCP được công bố trên trang điện tử của VSD ít nhất 02 ngày làm việc trước khi áp dụng. b. Nộp ký quỹ bằng trái phiếu trong danh sách các trái phiếu có thể chuyển giao. Thành viên bù trừ nộp trái phiếu ký quỹ vào TK CKKQ thành viên cho mỗi HĐTL TPCP theo nguyên tắc: - Chỉ nộp 01 mã trái phiếu trong danh sách các trái phiếu có thể chuyển giao; - Số lượng trái phiếu nộp ký quỹ bằng 100% số lượng trái phiếu chuyển giao. Số trái phiếu này sẽ được VSD quản lý tách biệt với các chứng khoán ký quỹ khác. c. Thành viên bù trừ bên mua phải nộp ký quỹ đảm bảo thực hiện HĐTL TPCP bằng tiền. Thành viên bù trừ bên bán được quyền nộp ký quỹ đảm bảo thực hiện HĐTL TPCP bằng tiền hoặc bằng trái phiếu trong danh sách các trái phiếu có thể chuyển giao. 3. Ký quỹ biến đổi (Variation Margin - VM) a. Ký quỹ biến đổi được xác định trên cơ sở lãi lỗ vị thế trong phiên giao dịch của các vị thế mở trên tài khoản giao dịch của nhà đầu tư như sau: - Đối với vị thế hiện có trên tài khoản: Là chênh lệch giữa giá giao dịch được cập nhật trong phiên giao dịch (ngoại trừ giá của giao dịch thỏa thuận) với giá thanh toán cuối ngày của ngày giao dịch liền trước (đối với vị thế đã có trên tài khoản từ cuối ngày giao dịch liền trước), hoặc với giá thanh toán mở vị thế (đối với vị thế vừa mở trong ngày); - Đối với vị thế đóng trong ngày: Là chênh lệch giữa giá thanh toán đóng vị thế so với giá thanh toán cuối ngày của ngày giao dịch liền trước (đối với vị thế đã có trên tài khoản từ cuối ngày giao dịch liền trước), hoặc với giá thanh toán mở vị thế (đối với vị thế vừa mở trong ngày). b. Giá trị ký quỹ biến đổi chỉ được tính vào giá trị ký quỹ duy trì yêu cầu trong trường hợp lãi lỗ vị thế của danh mục đầu tư trên tài khoản của nhà đầu tư ở trạng thái lỗ. 4. Ký quỹ duy trì yêu cầu (Margin Requirement - MR) a. Ký quỹ duy trì yêu cầu là tổng giá trị ký quỹ mà thành viên bù trừ có nghĩa vụ phải nộp để duy trì các vị thế đứng tên thành viên bù trừ được tính toán trong phiên giao dịch cho danh mục vị thế trên từng tài khoản giao dịch của nhà đầu tư và tài khoản của chính thành viên bù trừ gồm các giá trị ký quỹ thành phần sau: - Ký quỹ ban đầu. - Ký quỹ đảm bảo thực hiện HĐTL TPCP theo cách xác định nêu tại điểm a khoản 2.2 Điều này (chỉ áp dụng đối với HĐTL chưa được nộp trái phiếu chuyển giao để thực hiện nghĩa vụ thanh toán). - Ký quỹ biến đổi. b. Tài khoản giao dịch của nhà đầu tư chỉ được mở thêm vị thế khi tỷ lệ sử dụng tài sản ký quỹ của tài khoản dưới ngưỡng cảnh báo mức độ 3. Nếu tỷ lệ này rơi vào ngưỡng cảnh báo mức độ 3, tài khoản giao dịch của nhà đầu tư sẽ bị đình chỉ giao dịch và thành viên bù trừ phải thực hiện giảm vị thế thông qua việc mở mới vị thế đối ứng để đóng vị thế hiện có hoặc nộp bổ sung tài sản ký quỹ cho VSD. Quy định về ngưỡng cảnh báo và việc xử lý trường hợp vi phạm ngưỡng cảnh báo thực hiện theo quy định tại Điều 13 Quy chế này. Điều 6. Yêu cầu đối với tài sản ký quỹ bằng chứng khoán1. Danh sách chứng khoán được chấp nhận ký quỹ bao gồm: a. Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh ngoại trừ tín phiếu Kho bạc. b. Chứng khoán niêm yết tại các SGDCK (cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư ngoại trừ chứng chỉ quỹ ETF). 2. Chứng khoán ký quỹ nêu tại điểm b khoản 1 Điều này phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau: a. Thuộc danh mục chứng khoán làm tài sản ký quỹ do VSD định kỳ xác định dựa trên tính thanh khoản của chứng khoán theo phương thức quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Quy chế này. b. Đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định tại các điểm b, c, d khoản 3 Điều 14 Thông tư 58/2021/TT-BTC; 3. Danh sách chứng khoán được chấp nhận ký quỹ (bao gồm cả tỷ lệ chiết khấu) được VSD xác định và công bố trên trang thông tin điện tử của VSD định kỳ 6 tháng/lần và không thay đổi cho đến kỳ công bố tiếp theo. Trường hợp đặc biệt, chứng khoán không còn đáp ứng được điều kiện quy định tại điểm b khoản 2 Điều này sẽ bị VSD xem xét loại bỏ khỏi danh sách chứng khoán được chấp nhận ký quỹ đã công bố. Điều 7. Định giá tài sản ký quỹ1. Giá trị tài sản ký quỹ hợp lệ được xác định theo công thức sau: Trong đó: VKQ là giá trị tài sản ký quỹ hợp lệ. C là tiền ký quỹ. x là tỷ lệ ký quỹ bằng tiền tối thiểu. QKQ là số lượng chứng khoán ký quỹ. P là giá chứng khoán ký quỹ theo quy định tại khoản 2 Điều này. H là tỷ lệ chiết khấu chứng khoán ký quỹ theo quy định tại Điều 8 Quy chế này. 2. Giá chứng khoán ký quỹ (P) áp dụng để định giá tài sản ký quỹ theo quy định tại khoản 1 Điều này được cập nhật lại hàng ngày sau khi kết thúc phiên giao dịch: a) |
||||||
Đang cập nhật |