ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2850/KH-UBND

Bến Tre, ngày 16 tháng 5 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

CẢI THIỆN BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ THỰC HIỆN ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THEO BỘ CHỈ SỐ MÔI TRƯỜNG, BÁO CÁO CÔNG TÁC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG THEO ĐỊNH KỲ

Thời gian qua, công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Bến Tre được tăng cường, thực hiện ngày càng tốt hơn; môi trường thành phần (đất, nước , không khí) được kiểm soát, chất lượng môi trường sống được bảo vệ, quản lý tốt hệ sinh thái và tăng cường công tác ứng phó với biến đổi khí hậu; triển khai có hiệu quả các chương trình, kế hoạch, đề án về lĩnh vực bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học và biến đổi khí hậu đã ban hành như: Kế hoạch bảo vệ môi trường 03 năm (2022 - 2024), Đề án quản lý rác thải, phân loại rác thải tại nguồn, Kế hoạch hành động giảm rác thải nhựa, Đề án Bến Tre xanh, Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu,...; đồng thời, triển khai có hiệu quả Luật Bảo vệ môi trường và các văn bản chỉ đạo cấp Trung ương về lĩnh vực bảo vệ môi trường.

Tuy nhiên, công tác quản lý môi trường còn hạn chế một số mặt, thiếu tập trung một số lĩnh vực như: nước thải sinh hoạt đô thị từ loại IV trở lên cần được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường; cụm công nghiệp cần có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường; chưa thực hiện đánh giá hiện trạng môi trường đất và biện pháp cải tạo suy thoái, ô nhiễm đất; thiếu đầu tư trạm quan trắc tự động chất lượng môi trường không khí tại các đô thị loại IV trở lên trên 10.000 dân đô thị (trạm/10.000 người); một số lĩnh vực như rác thải sinh hoạt (nhà máy xử lý và bãi chôn lấp rác thải sinh hoạt ô nhiễm, chưa triển khai phân loại rác thải tại nguồn,..), sản xuất than thiêu kết, chăn nuôi,... làm suy thoái, ô nhiễm môi trường.

Bên cạnh đó, công tác tổng hợp số liệu, chỉ số thống kê về bảo vệ môi trường chưa được đầy đủ, dẫn đến đánh giá bảo vệ môi trường chưa đảm bảo về chất lượng, cũng như báo cáo công tác bảo vệ môi trường, xây dựng cơ sở dữ liệu bộ chỉ số môi trường theo dõi, đánh giá hiệu quả công tác bảo vệ môi trường còn hạn chế.

Để nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ môi trường, cải thiện kết quả đánh giá công tác bảo vệ môi trường theo Bộ chỉ số môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch cải thiện bảo vệ môi trường và thực hiện đánh giá kết quả theo Bộ chỉ số môi trường, báo cáo công tác bảo vệ môi trường theo định kỳ, với nội dung như sau:

I. MỤC TIÊU

- Thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường để cải thiện chất lượng môi trường sống ngày càng tốt hơn; đồng thời, thực hiện tốt đánh giá kết quả bảo vệ môi trường theo Bộ chỉ số môi trường, báo cáo công tác bảo vệ môi trường theo hướng dẫn cấp trên.

- Quyết tâm bứt phá mạnh mẽ về thứ hạng kết quả thực hiện bộ chỉ số đánh giá kết quả bảo vệ môi trường các năm tiếp theo của tỉnh Bến Tre để được xếp hạng vào nhóm tỉnh thành đạt mức khá - tốt theo đánh giá của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

- Tạo được sự chuyển biến sâu sắc trong nhận thức của c án bộ, công chức , viên chức về ý nghĩa, tầm quan trọng của Bộ chỉ số đánh giá kết quả bảo vệ môi trường; về trách nhiệm của các sở, ban, ngành, địa phương trong việc nâng cao thứ bậc xếp hạng của tỉnh.

- Thực hiện tốt công tác báo cáo bảo vệ môi trường, đánh giá công tác b ảo vệ môi trường theo Bộ chỉ số môi trường cũng như xây dựng cơ sở dữ liệu bộ chỉ số môi trường của tỉnh.

II. CÁC NHIỆM VỤ, MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Cải thiện công tác bảo vệ môi trường, nâng cao chỉ số theo Bộ chỉ số đánh giá công tác bảo vệ môi trường (gồm 26 chỉ số)

- Chỉ số 01: Tỷ lệ nước thải sinh hoạt đô thị từ loại IV trở lên được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường (năm 2021 là 0%); phấn đấu đến năm 2025 thành phố Bến Tre và thị trấn Bình Đại đầu tư hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt; các khu đô thị đầu tư mới đảm bảo 100% có hệ thống xử lý nước thải tập trung.

- Chỉ số 02: Tỷ lệ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phát sinh nước thải từ 50 m3/ngày (24 giờ) trở lên có hệ thống xử lý nước thải đạt quy chuẩn kỹ thuật mô i trường (năm 2021 là 100%); tiếp tục duy trì hiệu quả xử lý nước thải của các cơ sở đã có hệ thống, 100% các cơ sở mới phát sinh phải đầu tư hệ thống.

- Chỉ số 03: Tỷ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường (năm 2021 là 100%). Tiếp tục duy trì hiệu quả xử lý nước thải của 02 khu công nghiệp đã có hệ thống và khu công nghiệp mới (khu công nghiệp Phú Thuận) đảm bảo hệ thống thoát nước và xử lý nước thải trước khi tiếp nhận dự án triển khai đầu tư.

- Chỉ số 04: Tỷ lệ cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường (năm 2021 là 0%). Đến năm 2025, có ít nhất 01 cụm công nghiệp đã hoạt động đầu tư hệ thống xử lý nước thải tập trung; các cụm công nghiệp mới hình thành phải đảm bảo hệ thống xử lý nước thải trước khi tiếp nhận dự án đầu tư.

- Chỉ số 05: Tỷ lệ cơ sở y tế có hệ thống xử lý nước thải đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường (năm 2021 là 100%). Tiếp tục duy trì hiệu quả xử lý nước thải của các cơ sở đã có hệ thống, 100% các cơ sở mới phát sinh phải đầu tư hệ thống.

- Chỉ số 06: Tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý triệt để (năm 2021 là 100%). Không để phát sinh cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn tỉnh; tăng cường kiểm soát các cơ sở, dự án có nguy cơ xảy ra ô nhiễm môi trường nghiêm trọng (nhà máy xử lý rác thải và bãi rác các huyện, các cơ sở có nguồn xả thải lớn).

- Chỉ số 07: Số lượng phương tiện giao thông công cộng trên 10.000 dân đô thị (năm 2021 là 21 xe/10.000 người). Tiếp tục duy trì, bố trí phương tiện giao thông công cộng phục vụ dân đô thị, đến năm 2025 phấn đấu đạt 25 xe/10.000 dân.

- Chỉ số 08: Số lượng sự cố môi trường do chất thải gây ra (năm 2021 là 0 vụ); tiếp tục duy trì thực hiện tốt công tác kiểm soát môi trường.

- Chỉ số 09: Tỷ lệ chất thải nguy hại được xử lý đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường (năm 2021 là 99,4%). Tiếp tục duy trì hiệu quả xử lý chất thải nguy hại trên địa bàn tỉnh, đến năm 2025 là 100%.

- Chỉ số 10: Tỷ lệ các cơ quan nhà nước, đảng, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh, cấp huyện; các siêu thị, các khu du lịch đã có quy định, cam kết, kế hoạch triển khai về giảm thiểu chất thải nhựa (năm 2021 là 0%). Đến năm 2025, 100% các đơn vị nêu trên có quy định, cam kết, kế hoạch triển khai về giảm thiểu chất thải nhựa.

- Chỉ số 11: Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được phân loại tại nguồn (năm 2021 là 4,9%). Đến năm 2025, phải đạt 70% theo Đề án đã phê duyệt; thực hiện tốt việc phân loại rác thải tại nguồn theo Luật Bảo vệ môi trường 2020.

- Chỉ số 12: Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được xử lý đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường (năm 2021 là 13,7%). Đến năm 2025, tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt đô thị được thu gom, xử lý là 95,5%; tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt nông thôn được thu gom, xử lý là 80% theo Đề án đã phê duyệt.

- Chỉ số 13: Tỷ lệ bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh (năm 2021 là 57,15%). Không phát sinh bãi chôn lấp mới; đến năm 2025 tỷ lệ bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh đạt tối thiểu 80%.

- Chỉ số 14: Tỷ lệ số khu vực đất bị ô nhiễm tồn lưu được xử lý, cải tạo (năm 2021 là 0%). Hàng năm không để phát sinh ô nhiễm mới.

- Chỉ số 15: Tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung (năm 2021 là 99,93%). Đến năm 2025, phấn đấu đạt 100%.

- Chỉ số 16: Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nguồn nước hợp vệ sinh (năm 2021 là 99,8%). Đến năm 2025 đạt 100%.

- Chỉ số 17: Tỷ lệ hộ gia đình nông thôn có hố xí hợp vệ sinh (năm 2021 là 93%). Đến năm 2025 phấn đấu đạt 97%.

- Chỉ số 18: Tỷ lệ diện tích đất của các khu bảo tồn thiên nhiên đã được thành lập trên tổng diện tích đất quy hoạch cho bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học (năm 2021 là 100%). Duy trì xuyên suốt tỷ lệ 100%.

- Chỉ số 19: Tỷ lệ diện tích rừng trồng mới tập trung trên diện tích đất quy hoạch cho lâm nghiệp (năm 2021 là 0,45%). Tiếp tục duy trì, bố trí quỹ đất phù hợp hàng năm thực hiện trồng rừng để đạt được tỷ lệ che phủ rừng 2% đến năm 2025 theo Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh nhiệm kỳ 2020 - 2025.

- Chỉ số 20: Diện tích rừng tự nhiên bị cháy, chặt phá (năm 2021 là 0,59ha). Phấn đấu giảm thiểu ít nhất thiệt hại qua từng năm; nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ rừng gắn với bảo tồn đa dạng sinh học.

- Chỉ số 21: Sản lượng điện sản xuất từ năng lượng tái tạo (năm 2021 là 164.450kWh). Đến năm 2025, đấu nối đưa vào hoạt động các nhà máy điện gió đã có trong quy hoạch.

- Chỉ số 22: Số trạm quan trắc tự động chất lượng môi trường không khí tại các đô thị loại IV trở lên trên 10.000 dân đô thị (năm 2021 là 0 trạm/10.000 người). Đến năm 2025, đưa vào hoạt động 03 trạm quan trắc môi trường không khí trên địa bàn tỉnh.

- Chỉ số 23: Tỷ lệ các khu công nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải, khí thải tự động, liên tục, truyền số liệu trực tiếp cho Sở Tài nguyên và Môi trường (năm 2021 là 50%). Đến năm 2025, 100% cơ sở lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải, khí thải tự động, liên tục, truyền số liệu trực tiếp cho Sở Tài nguyên và Môi trường.

- Chỉ số 24: Tỷ lệ chi ngân sách cho hoạt động sự nghiệp bảo vệ môi trường (năm 2021 là 0,64%). Phấn đấu đạt tỷ lệ tối thiểu 1%, từng bước đáp ứng ngân sách cho công tác bảo vệ môi trường theo Luật Bảo vệ môi trường.

- Chỉ số 25: Số lượng công chức, cán bộ thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường trên 1 triệu dân (năm 2021 là 143 người/triệu dân). Đến năm 2025, phấn đấu mỗi xã bố trí đủ 01 cán bộ môi trường.

- Chỉ số 26: Tỷ lệ xử lý thông tin phản ánh, kiến nghị về ô nhiễm môi trường thông qua đường dây nóng (năm 2021 là 100%). Tiếp tục duy trì, xử lý thông tin phản ánh qua đường dây nóng.

Nhiệm vụ cụ thể của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện nội dung nêu trên kèm theo Phụ lục I.

2. Thực hiện báo cáo công tác bảo vệ môi trường

- Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức xây dựng báo cáo công tác bảo vệ môi trường theo quy định tại Mẫu số 01 Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT ngày 10/01/2022, báo cáo cho Hội đồng nhân dân huyện và Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường) trước ngày 31/01 hàng năm.

- Ban Quản lý các khu công nghiệp tổ chức xây dựng báo cáo công tác bảo vệ môi trường theo quy định tại Mẫu số 02 Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT ngày 10/01/2022, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường) trước ngày 31/01 hàng năm.

- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng báo cáo công tác bảo vệ môi trường theo quy định tại Mẫu số 03 Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT ngày 10/01/2022, báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 15/02 hàng năm.

- Kỳ báo cáo công tác bảo vệ môi trường tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo.

Nội dung chính của báo cáo công tác bảo vệ môi trường bao gồm:

a) Hiện trạng và diễn biến chất lượng môi trường đất, nước, không khí; di sản thiên nhiên và đa dạng sinh học.

b) Bối cảnh chung kinh tế - xã hội và các tác động đến môi trường.

c) Kết quả hoạt động bảo vệ môi trường gồm kiểm soát nguồn ô nhiễm; quản lý chất thải rắn, chất thải nguy hại; quản lý chất lượng môi trường đất, nước, không khí; xử lý ô nhiễm, cải thiện chất lượng môi trường; phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường; bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên, đa dạng sinh học.

d) Hệ thống quan trắc và cảnh báo về môi trường.

đ) Xây dựng chính sách, pháp luật, giải quyết thủ tục hành chính, giám sát, kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo về môi trường.

e) Điều kiện và nguồn lực về bảo vệ môi trường.

g) Kết quả thực hiện các chỉ tiêu thống kê về môi trường.

h) Đánh giá chung.

i) Phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp bảo vệ môi trường thời gian tới.

3. Đánh giá kết quả công tác bảo vệ môi trường

Giao Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức thu thập, tổng hợp, đánh giá các chỉ số nhóm I. Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, đảm bảo tính chính xác của số liệu, tính pháp lý, phù hợp của tài liệu kiểm chứng; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt kết quả tự đánh giá các chỉ số nhóm I, gửi hồ sơ kết quả tự đánh giá các chỉ số nhóm I về Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 15 tháng 02 năm sau để tổng hợp, xác minh, thẩm định.

4. Chế độ thông tin, lưu trữ

Báo cáo công tác bảo vệ môi trường được thể hiện bằng một trong các hình thức sau:

a) Báo cáo bằng văn bản giấy, có chữ ký của người có thẩm quyền, đóng dấu của đơn vị và bản điện tử (file.doc). Các biểu mẫu tổng hợp số liệu kèm theo báo cáo phải được đóng dấu giáp lai. Báo cáo theo hình thức này được gửi theo phương thức: Gửi, nhận trực tiếp; Gửi, nhận qua dịch vụ bưu chính; Gửi, nhận qua Fax; Gửi, nhận qua hệ thống thư điện tử.

b) Báo cáo bằng văn bản điện tử theo thể thức định dạng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định hoặc được số hóa từ văn bản giấy, có chữ ký điện tử của người có thẩm quyền và đóng dấu điện tử của đơn vị. Báo cáo theo hình thức này được gửi theo phương thức: Gửi qua trục liên thông văn bản quốc gia; Gửi qua hệ thống thông tin báo cáo của địa phương và Bộ Tài nguyên và Môi trường.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan thường trực để tổ chức thực hiện nâng cao hiệu quả bảo vệ môi trường, chất lượng môi trường trên địa bàn tỉnh; có trách nhiệm tổng hợp, bảo đảm tính chính xác của số liệu, tính pháp lý, phù hợp của tài liệu kiểm chứng trình Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo các chỉ số nhóm I (trước ngày 15 tháng 02 hàng năm).

2. Giao các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ được giao và điều tra thông tin để thu thập, báo cáo số liệu thuộc chức năng, nhiệm vụ được giao và gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp trước ngày 31 tháng 01 hàng năm.

3. Cơ quan truyền thông địa phương tăng cường xây dựng các chuyên trang, chuyên mục, phóng sự về bảo vệ môi trường.

4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội tuyên truyền sâu rộng về phong trào bảo vệ môi trường, giám sát, phản biện việc thực hiện chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.

Kèm theo các phụ lục:

- Phụ lục I: Chỉ số thành phần và phân công thực hiện đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ về bảo vệ môi trường.

- Phụ lục II: Hướng dẫn tự đánh giá các chỉ số thành phần nhóm I bộ chỉ số đánh giá kết quả bảo vệ môi trường tỉnh Bến Tre.

- Phụ lục III: Mẫu báo cáo công tác bảo vệ môi trường.

Trên đây là Kế hoạch cải thiện bảo vệ môi trường và thực hiện đánh giá kết quả theo Bộ chỉ số môi trường, báo cáo công tác bảo vệ môi trường theo định kỳ, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các đơn vị có liên quan chủ động triển khai thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Tài nguyên và Môi trường (báo cáo);
- TT TU, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó CT UBND tỉnh;
- Chánh, các Phó CVP UBND tỉnh;
- Các sở, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Phòng: TH, KT, TCĐT; Cổng TTĐT;
- Lưu: VT, ĐVT.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Minh Cảnh

 

PHỤ LỤC I

CHỈ SỐ THÀNH PHẦN VÀ PHÂN CÔNG THỰC HIỆN ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
(Kèm theo Kế hoạch số   /KH-UBND ngày    tháng 5 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)

STT

Chỉ số

Đơn vị báo cáo

Tài liệu kiểm chứng

Nội dung cần thực hiện

Đơn vị chủ trì

Đơn vị phối hợp

1.

Chỉ số 01: Tỷ lệ nước thải sinh hoạt đô thị từ loại IV trở lên được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường

Sở Xây dựng

Công ty Cổ phần cấp thoát nước Bến Tre, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

Báo cáo hàng năm của các cơ quan quản lý ngành, các đơn vị cấp nước và các đơn vị vận hành hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt đô thị tập trung.

Tỷ lệ năm 2021 là 0%.

- Tranh thủ nguồn lực triển khai đầu tư hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt đô thị thành phố Bến Tre, thị trấn Châu Thành giai đoạn 2022 - 2025.

- Các khu đô thị đầu tư mới phải đảm bảo 100% có hệ thống xử lý nước thải tập trung, thực hiện thủ tục môi trường được phê duyệt theo quy định.

2.

Chỉ số 02: Tỷ lệ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phát sinh nước thải từ 50 m3/ngày (24 giờ) trở lên có hệ thống xử lý nước thải đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường

Sở Tài nguyên và Môi trường

Ban Quản lý các khu công nghiệp, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

Báo cáo giám sát môi trường hàng năm của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; Kết quả thanh tra, kiểm tra, giám sát môi trường hoặc các tài liệu liên quan khác của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

Tỷ lệ năm 2021 là 100%.

- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, giám sát các cơ sở thực hiện cam kết theo hồ sơ môi trường được duyệt (nước thải đạt quy chuẩn kỹ thuật).

3.

Chỉ số 03: Tỷ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có hệ thống xử lý nước thải tập trung

đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường

Ban Quản lý các khu công nghiệp

Sở Tài nguyên và Môi trường

Báo cáo giám sát môi trường hàng năm của các khu công nghiệp; Kết quả thanh tra, kiểm tra, giám sát môi trường hoặc các tài liệu liên quan khác của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

Tỷ lệ năm 2021 là 100%.

- Duy trì vận hành hiệu quả hệ thống xử lý nước thải đã đầu tư xây dựng.

- Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc đấu nối vào hệ thống xử lý nước thải của các công ty trong khu công nghiệp.

4.

Chỉ số 04: Tỷ lệ cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường

Sở Công Thương

Sở Tài nguyên và Môi trường

Báo cáo giám sát môi trường hàng năm của các cụm công nghiệp; Kết quả thanh tra, kiểm tra, giám sát môi trường hoặc các tài liệu liên quan khác của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

Tỷ lệ năm 2021 là 0%.

- Tranh thủ các nguồn vốn đẩy mạnh đầu tư hoàn chỉnh hạ tầng các cụm công nghiệp, nhất là đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải.

- Tăng cường kiểm tra, giám sát việc đấu nối, xả thải của các doanh nghiệp trong cụm công nghiệp.

5.

Chỉ số 05: Tỷ lệ cơ sở y tế có hệ thống xử lý nước thải đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường

Sở Y tế

Sở Tài nguyên và Môi trường

Báo cáo giám sát môi trường hàng năm của các cơ sở y tế; Kết quả thanh tra, kiểm tra, giám sát môi trường hoặc các tài liệu liên quan khác của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

Tỷ lệ năm 2021 là 100%.

- Duy trì vận hành hiệu quả hệ thống xử lý nước thải đã đầu tư xây dựng.

6.

Chỉ số 06: Tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý triệt để

Sở Tài nguyên và Môi trường

Công an tỉnh; UBND các huyện, thành phố

Quyết định chứng nhận hoàn thành các biện pháp xử lý ô nhiễm triệt để của cơ quan có thẩm quyền hoặc các tài liệu/báo cáo của Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, xác nhận việc hoàn thành các biện pháp xử lý ô nhiễm triệt để; Văn bản/quyết định của cơ quan có thẩm quyền xác nhận đã hoàn thành xong biện pháp khắc phục hậu quả và được cho phép hoạt động trở lại (đối với trường hợp bị đình chỉ hoạt động).

Tỷ lệ năm 2021 là 100% .

Quản lý, theo dõi tình trạng các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đã được xử lý triệt để, không để tái phát sinh ô nhiễm.

7.

Chỉ số 07: Số lượng phương tiện giao thông công cộng trên 10.000 dân đô thị

Sở Giao thông vận tải

Công an tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

Tài liệu/báo cáo của đơn vị quản lý ngành tổng hợp hàng năm hoặc các tài liệu chính thống khác, trong đó thể hiện các thông tin, số liệu cần thu thập.

Năm 2021 là 21 phương tiện.

Tranh thủ các nguồn vốn tăng cường đầu tư, bố trí phương tiện giao thông công cộng trong nội ô cho các năm tiếp theo.

8.

Chỉ số 08: Số lượng sự cố môi trường do chất thải gây ra

Sở Tài nguyên và Môi trường

Công an tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

Thống kê từ phản ánh của người dân, doanh nghiệp, báo chí, cơ quan truyền thông,... và có cơ quan chức năng xác minh, xác định là do chất thải gây ra từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn tỉnh.

Năm 2021 không có xảy ra sự cố môi trường do chất thải.

Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát công trình xử lý chất thải các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo hồ sơ môi trường được phê duyệt (quy mô lớn).

9.

Chỉ số 09: Tỷ lệ chất thải nguy hại được xử lý đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường

Sở Tài nguyên và Môi trường

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì tổng hợp số liệu bao gói thuốc bảo vệ thực vật đã qua sử dụng được thu gom, lưu trữ và xử lý trên địa bàn tỉnh

- Báo cáo quản lý chất thải nguy hại định kỳ của chủ nguồn phát sinh chất thải nguy hại.

- Báo cáo của các chủ nguồn phát sinh chất thải nguy hại kèm các liên chứng từ xử lý chất thải nguy hại được xác thực bởi đơn vị có chức năng xử lý.

- Tài liệu/báo cáo của đơn vị quản lý ngành tổng hợp hàng năm.

Tỷ lệ năm 2021 là 99,4%.

- Tiếp tục hướng dẫn, nhắc nhở các chủ nguồn thải thực hiện thu gom, phân loại xử lý chất thải nguy hại đúng theo quy định.

- Tăng cường quản lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật đã qua sử dụng có chứa thành phần nguy hại.

10.

Chỉ số 10: Tỷ lệ các cơ quan nhà nước, đảng, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh, cấp huyện; các siêu thị, khu du lịch đã có quy định, cam kết, kế hoạch triển khai về chống rác thải nhựa

Sở Tài nguyên và Môi trường

- Sở Nội vụ: cung cấp số liệu tỷ lệ các cơ quan nhà nước, đảng, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập

- Tải về tài liệu PDF

- In tài liệu
Đang cập nhật

Viết đánh giá

     Nội dung không đầy đủ   Thông tin không chính xác   Khác 
Lưu ý: không hỗ trợ HTML!
local_phone