ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3067/CTr-UBND

Quảng Nam, ngày 17 tháng 5 năm 2022

 

CHƯƠNG TRÌNH

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 54/NQ-CP NGÀY 12/4/2022 CỦA CHÍNH PHỦ BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT CỦA QUỐC HỘI VỀ KẾ HOẠCH CƠ CẤU LẠI NỀN KINH TẾ GIAI ĐOẠN 2021-2025

Thực hiện Nghị quyết số 54/NQ-CP ngày 12/4/2022 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 31/2021/QH15 ngày 12/11/2021 của Quốc hội về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021-2025, UBND tỉnh xây dựng Chương trình hành động triển khai thực hiện với các nội dung chủ yếu, như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Chương trình hành động phải đảm bảo phù hợp và gắn kết chặt chẽ với những chủ trương, định hướng, mục tiêu và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đã thông qua tại Nghị quyết đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XXII, nhiệm kỳ 2020-2025; Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 và những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu trong Chương trình hành động của Chính phủ. đây là căn cứ để UBND tỉnh kiểm điểm trách nhiệm của các cấp, các ngành trong việc thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm được giao.

2. Căn cứ vào các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu trong Nghị quyết của Chính phủ và trong Chương trình hành động này, các cấp, các ngành tổ chức triển khai thực hiện quyết liệt, cụ thể, phù hợp với thực tế ngành, địa phương mình và có sự phối, kết hợp chặt chẽ với nhau; đảm bảo sự chỉ đạo, điều hành tập trung, thống nhất của UBND tỉnh đối với các nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Huy động, khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, tiềm năng, lợi thế của tỉnh để phát kinh tế nhanh và bền vững. Cơ cấu lại nền kinh tế của tỉnh gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng phân bổ và sử dụng hiệu quả các nguồn lực xã hội, nâng cao năng suất lao động, chất lượng tăng trưởng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, tăng thu nhập thực tế cho Nhân dân; phấn đấu đến năm 2030 trở thành tỉnh phát triển khá của cả nước. Tập trung phát triển Khu kinh tế mở Chu Lai theo mô hình khu kinh tế tổng hợp, lấy cơ chế mở làm đột phá xuyên suốt, phấn đấu trở thành khu kinh tế động lực của Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung và cả nước.

Phát triển dịch vụ - du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn. Tập trung phát triển những ngành dịch vụ có hàm lượng trí tuệ và công nghệ cao, có khả năng thúc đẩy phát triển các ngành trọng yếu khác và cùng tham gia hình thành chuỗi giá trị. Tiếp tục phát triển du lịch theo hướng đẩy mạnh xã hội hóa, đa dạng hóa các sản phẩm du lịch, nhất là chuỗi liên kết du lịch đáp ứng bộ tiêu chí du lịch xanh gắn với bảo tồn, phát triển di tích, di sản, nhất là di sản văn hóa thế giới.

Phát triển công nghiệp bền vững theo chiều sâu, ưu tiên những ngành có lợi thế, tạo ra những sản phẩm có thương hiệu và có sức cạnh tranh cao, tham gia vào chuỗi giá trị đa quốc gia. Chuyển dịch mạnh cơ cấu công nghiệp theo hướng tăng tỷ trọng các ngành chế biến, chế tạo và giảm tỷ trọng gia công, lắp ráp. Xây dựng các khu, cụm liên kết ngành tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu. Thu hút và phát triển nhóm ngành công nghiệp chủ lực. Đầu tư hạ tầng công nghiệp gắn với giải quyết tốt vấn đề môi trường, xử lý nước thải, chất thải công nghiệp và kết nối với phát triển mạng lưới giao thông liên kết vùng, miền.

Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng Nông thôn mới theo hướng thực chất, hiệu quả, bền vững, tạo sự chuyển biến tích cực đến cuộc sống của người dân ở nông thôn. Đẩy mạnh thực hiện Chương trình OCOP gắn với xây dựng thương hiệu, tạo điều kiện thuận lợi tiêu thụ sản phẩm và phát triển du lịch nông nghiệp, nông thôn. Thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững; chuyển mạnh sang sản xuất hàng hóa tập trung, an toàn, ứng dụng kỹ thuật tiên tiến, công nghệ cao. Tạo sự gắn kết giữa phát triển công nghiệp, dịch vụ với nông nghiệp, nông thôn. Triển khai có hiệu quả Chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn.

2. Một số chỉ tiêu chủ yếu

Giai đoạn 2021-2025: Tổng sản phẩm trên địa bàn GRDP tăng bình quân 7,5-8,0%/năm; GRDP bình quân đầu người đến năm 2025 từ 110-113 triệu đồng; Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa bình quân 10%/năm; Tỷ lệ vốn đầu tư toàn xã hội so với GRDP đến năm 2025 trên 30%; Thu ngân sách trên địa bàn tăng bình quân hằng năm 9% (trong đó, thu nội địa tăng bình quân 10%/năm, thu xuất nhập khẩu tăng bình quân 4%/năm),...

Đến năm 2025, tỷ trọng các ngành trong GRDP đến năm 2025: công nghiệp - xây dựng từ 35,8-36%; dịch vụ từ 37,2-37,3%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp từ 17,5-17,4%; nông, lâm nghiệp, thủy sản từ 9,5-9,3%; số lượt khách du lịch đến năm 2025 đạt khoảng 12 triệu lượt khách.

Tỷ lệ đô thị hóa đến năm 2025 khoảng 37%; trong đó, phấn đấu xây dựng thành phố tỉnh lỵ Tam Kỳ cơ bản đạt các tiêu chí của đô thị loại I vào năm 2025, từng bước xây dựng đô thị sinh thái, thông minh và đạt tiêu chí đô thị loại I vào năm 2030.

Phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã năng động, hiệu quả góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới và bảo đảm an sinh xã hội. Đến năm 2025 thành lập mới khoảng 300 - 350 tổ hợp tác, 200-250 hợp tác xã, 02-03 Liên hiệp hợp tác xã.

III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Tập trung hoàn thành các mục tiêu cơ cấu lại đầu tư công, ngân sách nhà nước, hệ thống các tổ chức tín dụng và đơn vị sự nghiệp công lập

a) Cơ cấu lại đầu tư công

Triển khai hiệu quả Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025, các chương trình, dự án thuộc phạm vi Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội theo quy định. Tổ chức thực hiện, quản lý chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả nguồn vốn đầu tư công; thường xuyên theo dõi, chủ động điều chỉnh, cân đối nguồn vốn giữa các dự án để nâng cao hiệu quả quản lý nguồn vốn ngân sách Nhà nước tại địa phương theo quy định, đảm bảo sử dụng hiệu quả các nguồn lực từ ngân sách Nhà nước để đầu tư nâng cấp hệ thống kết cấu hạ tầng then chốt theo hướng đồng bộ, hiện đại.

Ưu tiên bố trí nguồn lực từ ngân sách và huy động thêm các nguồn vốn xã hội hóa để đầu tư các công trình trọng điểm, có tính chiến lược, lâu dài. Đa dạng hóa các hình thức đầu tư; từng bước giảm dần tỷ trọng đầu tư công trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội; tăng tỷ trọng vốn đầu tư ngoài ngân sách nhà nước và vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và phát triển sản xuất, kinh doanh trên địa bàn. Áp dụng linh hoạt các hình thức kêu gọi vốn đầu tư theo các hình thức xã hội hóa, hợp tác đối tác công tư (PPP). Xây dựng và công bố danh mục các dự án khuyến khích đầu tư để huy động tối đa các nguồn lực trong xã hội cho đầu tư phát triển.

Thực hiện nghiêm các quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng, Luật đấu thầu,... Thường xuyên rà soát, kịp thời tháo gỡ khó khăn vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ thực hiện, giải ngân các nguồn vốn đầu tư công. Tăng cường kiểm tra các chủ đầu tư trong thực hiện các quy định về quản lý đầu tư, lựa chọn nhà thầu; nâng cao chất lượng công tác thẩm định thiết kế, dự toán, quyết toán các dự án xây dựng cơ bản. Xử lý nghiêm hành vi vi phạm pháp luật, tham nhũng, tiêu cực, gây thất thoát, lãng phí trong đầu tư công.

b) Cơ cấu lại ngân sách nhà nước

Triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết của HĐND tỉnh về Quy định phân cấp nguồn thu, tỷ lệ phân chia các khoản thu và nhiệm vụ chi cho các cấp ngân sách tỉnh năm 2022 và thời kỳ ổn định ngân sách 2022-2025; định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương tỉnh năm 2022 và thời kỳ ổn định ngân sách 2022-2025; Kế hoạch triển khai áp dụng hóa đơn điện tử trên địa bàn tỉnh,...

Thực hiện đồng bộ các biện pháp chống thất thu ngân sách. Tổ chức thực hiện tốt việc nuôi dưỡng, khai thác các nguồn thu, phấn đấu có thêm các nguồn thu lớn để tạo nguồn thu ổn định cho ngân sách nhà nước. Triệt để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi tiêu ngân sách; quản lý chặt chẽ tài sản công. Bố trí ngân sách phù hợp để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, tập trung ưu tiên một số lĩnh vực trọng điểm, tránh đầu tư dàn trải, hiệu quả thấp.

c) Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng

Phát triển mạnh các sản phẩm, dịch vụ tài chính ngân hàng, mở rộng mạng lưới hoạt động đặc biệt là địa bàn nông thôn nhằm nâng cao khả năng tiếp cận vốn, dịch vụ ngân hàng đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất kinh doanh, nhu cầu đời sống của người dân, doanh nghiệp. Thực hiện các giải pháp huy động vốn để mở rộng cho vay có hiệu quả, nhất là lĩnh vực sản xuất kinh doanh phục vụ phát triển kinh tế địa phương. Kiểm soát rủi ro, nâng cao chất lượng tín dụng của các tổ chức tín dụng trên địa bàn, kiểm soát nợ xấu, hạn chế tối đa nợ xấu phát sinh, đảm bảo an toàn hoạt động. Triển khai thực hiện Quyết định số 149/QĐ-TTg ngày 22/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Thực hiện nghiêm, kịp thời, đầy đủ các cơ chế, chính sách về tiền tệ, tín dụng và ngân hàng theo quy định hiện hành.

d) Cơ cấu lại các đơn vị sự nghiệp công lập

Tiếp tục triển khai hiệu quả Chương trình hành động số 15-CTr/TU ngày 27/02/2018 của Tỉnh ủy; Kế hoạch số 2276/KH-UBND ngày 07/5/2018 của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 24/01/2018 của Chính phủ về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về tiếp tục đổi mới và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.

Tập trung rà soát, kiện toàn, sắp xếp tổ chức bộ máy của các đơn vị sự nghiệp công lập theo Quyết định số 26/2021/QĐ-TTg ngày 12/8/2021 của Thủ tướng Chính phủ về danh mục ngành, lĩnh vực thực hiện chuyển đơn vị sự nghiệp thành công ty cổ phần; xây dựng và triển khai đề án vị trí việc làm của đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh, đơn vị sự nghiệp thuộc các Sở, ngành, địa phương; Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị thuộc các Sở, ngành và UBND cấp huyện.

2. Phát triển các loại thị trường, nâng cao hiệu quả phân bổ và sử dụng các nguồn lực

a) Phát triển thị trường tài chính, tiền tệ

Phát triển đa dạng, chất lượng các dịch vụ tài chính, tiền tệ, ngân hàng theo hướng an toàn, hiệu quả, dễ tiếp cận, với mục tiêu lấy khách hàng là trung tâm. đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong phát triển dịch vụ ngân hàng số. Tập trung đầu tư, hiện đại hóa hệ thống thanh toán, chuyển tiền điện tử theo hướng hiện đại, phù hợp với thông lệ và chuẩn mực quốc tế. Tiếp tục triển khai có hiệu quả Kế hoạch thực hiện Đề án đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với các dịch vụ công trên địa bàn tỉnh, nhất là trong lĩnh vực y tế, giáo dục.

Mở rộng mạng lưới các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh theo quy định của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; trong đó, ưu tiên phát triển mạng lưới hoạt động ngân hàng về địa bàn nông thôn, đáp ứng tốt khả năng cung ứng vốn tín dụng và dịch vụ ngân hàng đối với khu vực này, góp phần phát triển kinh tế địa phương, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn. Tiếp tục triển khai các chương trình, chính sách tín dụng trọng điểm theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

b) Phát triển thị trường quyền sử dụng đất

Tập trung triển khai hiệu quả Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện giai đoạn 2021-2030; Kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh giai đoạn 2021-2025; Bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2020-2024; Dự án “Tăng cường quản lý đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai”,...

Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ số trong việc thu thập và quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu về đất đai, cập nhật và liên thông với hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia. Xây dựng các chính sách, giải pháp để tăng cường mở rộng dịch vụ công trong bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; quản lý chặt chẽ quỹ đất công, quỹ đất phát triển nhà ở xã hội trong các dự án phát triển nhà ở thương mại; đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch để thu hút đầu tư; đẩy mạnh điều tra, thống kê, kiểm kê và xác định giá đất làm cơ sở hạch toán đầy đủ giá trị quyền sử dụng đất.

c) Phát triển thị trường lao động

Triển khai thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp phát triển thị trường lao động và việc làm, giải quyết cơ bản việc làm cho người lao động; từng bước hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường lao động. Chú trọng nâng cao chất lượng đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu thị trường lao động và hội nhập quốc tế; mở rộng các hình thức giáo dục nghề nghiệp. Phát huy vai trò Trung tâm dịch vụ việc làm của tỉnh, đáp ứng tốt dịch vụ tư vấn học nghề, việc làm, chính sách, pháp luật cho người lao động.

d) Phát triển thị trường khoa học công nghệ

Triển khai Kế hoạch thực hiện Kết luận số 50-KL/TW của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Tung ương 6, Khóa XI về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; Kế hoạch thực hiện một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 của Bộ Chính trị. Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ trong sản xuất và đời sống. Phát triển đồng bộ hệ thống hạ tầng, nguồn nhân lực và các thiết chế trung gian thị trường khoa học và công nghệ, nâng cao hiệu quả hoạt động ứng dụng, chuyển giao công nghệ, thúc đẩy quan hệ cung, cầu đối với các sản phẩm và dịch vụ khoa học công nghệ, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Triển khai kịp thời, đầy đủ các cơ chế, chính sách hỗ trợ khoa học và công nghệ phù hợp với thực tiễn của tỉnh, tạo động lực phát huy sáng tạo, nâng cao năng suất chất lượng. Hỗ trợ có hiệu quả việc phát triển tài sản trí tuệ, nâng cao sức cạnh tranh các sản phẩm địa phương; từng bước hình thành thị trường công nghệ, thúc đẩy đổi mới sáng tạo và hình thành hệ sinh thái khởi nghiệp.

3. Phát triển lực lượng doanh nghiệp; thúc đẩy kết nối giữa doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế; đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã

a) Cơ cấu lại và phát triển doanh nghiệp Nhà nước

Tổ chức thực hiện Đề án “Cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước giai đoạn 2021-2025” đảm bảo công khai, minh bạch theo quy định. Duy trì hoạt động các Công ty TNHH Một thành viên: Xổ số kiến thiết Quảng Nam, Khai thác thủy lợi Quảng Nam, Phát triển hạ tầng Khu công nghiệp Chu Lai; Công ty Cổ phần: Môi trường đô thị Quảng Nam, Bến xe Quảng Nam, Lương thực và Dịch vụ Quảng Nam, Viện Quy hoạch đô thị và nông thôn Quảng Nam, Dịch vụ công ích đô thị Tam Kỳ, Giống Thủy sản Quảng Nam, Tư vấn và đầu tư phát triển Quảng Nam, Giống Nông lâm nghiệp Quảng Nam, Xuất nhập khẩu thủy sản Quảng Nam, đăng kiểm Quảng Nam, Kỹ thuật Xây dựng Quảng Nam,…

b) Đẩy mạnh phát triển lực lượng doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân, thúc đẩy chuyển đổi số, liên doanh, liên kết, nâng cao năng lực cạnh tranh

Triển khai hiệu quả Kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất, chất lượng dựa trên nền tảng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2021-2025; Đề án chuyển đổi số quốc gia, phát triển kinh tế số, các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số; Quyết định số 1322/QĐ-TTg ngày 31/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa, giai đoạn 2021-2030. Tiếp tục triển khai các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp theo Nghị quyết số 02/2019/NQ-HĐND ngày 12/7/2019 của HĐND tỉnh về quy định một số cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển hoạt động Khoa học và Công nghệ trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2019-2025.

Đẩy mạnh triển khai Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, trọng tâm là các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi số, doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo và tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị. Tiếp tục thực hiện quyết liệt, hiệu quả cải cách thủ tục hành chính; rà soát, bãi bỏ rào cản hạn chế quyền tự do kinh doanh, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh theo hướng cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng; đổi mới lề lối, phương thức và thái độ làm việc của cán bộ, công chức, viên chức theo hướng hỗ trợ và phục vụ doanh nghiệp; tăng cường kỷ luật, kỷ cương đối với cán bộ, công chức, viên chức, cơ quan nhà nước, xử lý nghiêm các tiêu cực, nhũng nhiễu.

Tổ chức đối thoại công khai định kỳ ít nhất hai lần/năm với cộng đồng doanh nghiệp, báo chí để kịp thời nắm bắt và tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; thành lập và công khai đường dây nóng, hỏi đáp trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh để tiếp nhận phản ánh và hướng dẫn, giải đáp cho doanh nghiệp; đẩy mạnh triển khai có hiệu quả cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính tại cơ quan hành chính nhà nước các cấp.

Thực hiện thanh tra, kiểm tra theo quy định pháp luật, tránh chồng chéo, trùng lặp trong hoạt động thanh tra, kiểm tra, kịp thời thanh tra khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật để xử lý theo quy định. Rà soát, điều chỉnh các chính sách, quy trình, thủ tục phê duyệt hỗ trợ doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa, các quỹ phát triển công nghệ địa phương theo hướng đơn giản hóa quy trình, thủ tục nhận hỗ trợ và hỗ trợ có mục tiêu, trọng điểm. Thực hiện nghiêm các quy định về đất đai, xây dựng, môi trường, đăng ký kinh doanh, đầu tư và các thủ tục hành chính,… tạo thuận lợi cho doanh nghiệp.

c) Phát huy vai trò doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài Tập trung triển khai hiệu quả Kế hoạch số 319-KH/TU ngày 16/7/2020 của Tỉnh ủy về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 50-NQ/TW ngày 20/8/2019 của Bộ Chính trị về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030; Quyết định 705/QĐ-UBND ngày 17/3/2022 của UBND tỉnh về ban hành Kế hoạch thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp trong thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2022-2025. Phấn đấu thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài giai đoạn 2021-2025 đạt từ 1,2-1,5 tỷ USD.

Xây dựng và thực hiện các giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài gắn với cơ chế, chính sách khuyến khích chuyển giao công nghệ tiên tiến và quản trị hiện đại, kết nối chuỗi sản xuất và cung ứng toàn cầu, có tác động lan tỏa, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Đổi mới phương thức xúc tiến đầu tư theo hướng hiệu quả, có trọng tâm, trọng điểm vào các đối tác tiềm năng; thu hút nhà đầu tư chiến lược có năng lực kinh nghiệm, tài chính, các tập đoàn xuyên quốc gia có hàm lượng khoa học, công nghệ cao, công nghệ nguồn, công nghệ xanh thân thiện với môi trường.

d) Đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã

Triển khai hiệu quả Quyết định số 2735/QĐ-UBND ngày 28/9/2021 của UBND tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã tỉnh, giai đoạn 2021-2025; Nghị quyết số 134/NQ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ thực hiện Kết luận số 70-KL/TW ngày 09/3/2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 5, Khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể; Quyết định số 1318/QĐ-TTg ngày 22/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025; Nghị quyết số 25/2021/NQ-HĐND ngày 22/7/2021 của HĐND tỉnh về quy định cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã tỉnh, giai đoạn 2021-2025.

Tập trung hỗ trợ, phát triển khu vực kinh tế tập thể, hợp tác xã cả chiều rộng và chiều sâu, chú trọng đến nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống hợp tác xã; nâng cao nhận thức của toàn dân về kinh tế tập thể, hợp tác xã; đồng thời, tăng cường năng lực của các tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã để phát huy hơn nữa vai trò liên kết, hợp tác, hỗ trợ thành viên và cộng đồng khu vực; xây dựng hệ thống các hợp tác xã hoạt động hiệu quả, góp phần giải quyết việc làm tại chỗ, nâng cao thu nhập cho người dân. Phấn đấu đến năm 2025, thành lập mới khoảng 300-350 tổ hợp tác, 200-250 hợp tác xã, 02-03 Liên hiệp hợp tác xã.

4. Tập trung xây dựng phát triển thành phố Tam Kỳ và triển khai các nhóm dự án trọng điểm

a) Xây dựng phát triển thành phố Tam Kỳ

Tập trung triển khai Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 04/5/2021 của Tỉnh ủy về xây dựng và phát triển đô thị loại I trực thuộc tỉnh, với mục tiêu xây dựng Tam Kỳ cơ bản đạt tiêu chí của đô thị loại I vào năm 2025 và đạt tiêu chí đô thị loại I vào năm 2030; phấn đấu trở thành vùng động lực trong phát triển của tỉnh và khu vực. Đến năm 2030, hình thành đô thị loại I trực thuộc tỉnh, là một trong những trung tâm lớn đa ngành, đa lĩnh vực của khu vực miền Trung, theo hướng đô thị sinh thái, thông minh, văn hóa - lịch sử, gắn với bảo vệ môi trường.

Triển khai thực hiện Dự án xây dựng thành phố thông minh tỉnh Quảng Nam, đô thị thông minh Tam Kỳ. Thực hiện quy hoạch liên vùng huyện phía đông gắn với bố trí nguồn lực để đầu tư xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo các công trình hạ tầng, đặc biệt là giao thông liên huyện, liên vùng; các công trình văn hóa, công viên, di tích lịch sử tạo bản sắc riêng cho đô thị. Xây dựng đồ án điều chỉnh địa giới hành chính đô thị tỉnh lỵ trong giai đoạn 2025-2030; lập đề án đề nghị công nhận đô thị loại I trước năm 2030.

Tập trung nguồn vốn từ ngân sách nhà nước để đầu tư các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội lớn, quan trọng, thiết yếu, tạo động lực phát triển thành phố và có tác động lan tỏa ra toàn vùng. Xây dựng cơ chế, chính sách về đầu tư, tài chính, phân quyền quản lý đặc thù, phù hợp với năng lực của thành phố Tam Kỳ và có tính tương đồng với các đô thị loại I khác trong cả nước. Ưu tiên đầu tư một số dự án hạ tầng khung, dự án nhằm thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai,...

b) Các nhóm dự án phát triển vùng Đông Nam

Tập trung triển khai Quyết định số 1970/QĐ-UBND ngày 15/7/2021 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 04/5/2021 của Tỉnh ủy về định hướng phát triển vùng đông Nam của tỉnh đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030; với mục tiêu xây dựng vùng Đông Nam của tỉnh trở thành chuỗi đô thị - trung tâm dịch vụ, du lịch - công nghiệp sạch - nông nghiệp công nghệ cao; bảo tồn, phát huy các giá trị vãn hóa, lịch sử; phục hồi hệ sinh thái, ứng phó với biến đổi khí hậu. Phấn đấu đưa kinh tế biển và vùng ven biển của tỉnh phát triển mạnh, giữ vai trò chủ lực trong nền kinh tế gắn với củng cố quốc phòng, an ninh, góp phần bảo vệ vững chắc chủ quyền biến, đảo. Tập trung 06 nhóm dự án: (1) Nhóm các dự án đô thị du lịch ven biển, ven sông (tổ chức lại Nhóm dự án Khu đô thị, du lịch Nam Hội An) kết nối các dự án tại vùng đông Duy Xuyên. (2) Nhóm dự án ô tô và cơ khí đa dụng. (3) Nhóm các khu công nghiệp và khu công nghiệp công nghệ cao. (4) Nhóm dự án công nghiệp và dịch vụ hàng không. (5) Nhóm cảng biển và logistics Chu Lai. (6) Nhóm nông nghiệp hàng hóa an toàn ứng dụng công nghệ.

c) Các nhóm dự án phát triển khu vực miền núi

Thực hiện hiệu quả Quyết định số 3121/QĐ-UBND ngày 28/10/2021 về triển khai Nghị quyết 12-NQ/TU ngày 20/7/2021 về phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; định hướng một số dự án quan trọng tại vùng Tây tỉnh giai đoạn 2021 - 2025 và tầm nhìn đến năm 2030; với mục tiêu xây dựng khu vực miền núi theo hướng phát huy tối đa mọi tiềm năng, lợi thế của miền núi và huy động hiệu quả các nguồn lực để phát triển toàn diện kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho Nhân dân gắn với giảm nghèo bền vững, xây dựng nông thôn mới, bảo vệ và phát triển rừng, tài nguyên, khoáng sản, môi trường sinh thái, bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa của đồng bào DTTS và miền núi; bảo đảm quốc phòng, an ninh. Tập trung vào 05 nhóm dự án: (1) Nhóm dự án bảo vệ, phát triển rừng, bảo tồn đa dạng sinh học gắn với phát triển kinh tế rừng và lâm sản ngoài gỗ. (2) Nhóm dự án sắp xếp dân cư, ổn định chỗ ở phòng tránh thiên tai và biến đổi khí hậu. (3) Nhóm dự án về phát triển kết cấu hạ tầng trọng điểm (giao thông, thủy lợi, công nghệ thông tin...). (4) Nhóm dự án phát triển kinh tế vườn, kinh tế trang trại, sản phẩm OCOP gắn với phát triển du lịch cộng đồng. (5) Nhóm dự án phát triển các khu du lịch, nghỉ dưỡng chất lượng cao.

5. Cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực theo hướng hiện đại, phát triển kinh tế xanh, bền vững và phát huy tối đa các tiềm năng, lợi thế

a) Đẩy mạnh cơ cấu lại nông nghiệp, phát triển kinh tế nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới

Triển khai thực hiện Kế hoạch thực hiện “Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050”; Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch thực hiện các Chiến lược phát triển trồng chọt, chăn nuôi, thủy sản, lâm nghiệp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045; Kế hoạch phát triển ngành chế biến thủy sản

- Tải về tài liệu PDF

- In tài liệu
Đang cập nhật

Viết đánh giá

     Nội dung không đầy đủ   Thông tin không chính xác   Khác 
Lưu ý: không hỗ trợ HTML!