ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 25/2022/QĐ-UBND

Đồng Nai, ngày 23 tháng 5 năm 2022

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ, BẢO TỒN VÀ SỬ DỤNG BỀN VỮNG VÙNG ĐẤT NGẬP NƯỚC NỘI ĐỊA VÀ CÁC ĐẢO TRÊN HỒ TRỊ AN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;

Căn cứ Luật Đê điều ngày 29 tháng 11 năm 2006;

Căn cứ Luật Đa dạng sinh học ngày 13 tháng 11 năm 2008;

Căn cứ Luật An toàn thực phẩm ngày 17 tháng 6 năm 2010;

n cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;

Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 21 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;

Căn cứ Luật Phòng chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Luật Thú y ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Thủy lợi ngày 19 tháng 6 năm 2017;

Căn cứ Luật Du lịch ngày 19 tháng 6 năm 2017;

Căn cứ Luật Thủy sản ngày 21 tháng 11 năm 2017;

Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;

Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng chống thiên tai và Luật Đê điều ngày 17 tháng 06 năm 2020;

Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 06 năm 2020;

Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 17 tháng 11 năm 2020;

Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;

Căn cứ Nghị định số 112/2008/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ về quản lý, bảo vệ, khai thác tổng hợp tài nguyên và môi trường các hồ chứa thủy điện, thủy lợi;

Căn cứ Nghị định số 126/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh Quốc gia;

Căn cứ Nghị định số 65/2010/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đa dạng sinh học;

Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;

Căn cứ Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;

Căn cứ Nghị định số 43/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy định lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước;

Căn cứ Nghị định số 168/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch;

Căn cứ Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi;

Căn cứ Nghị định số 114/2018/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước;

Căn cứ Nghị định số 26/2019/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thủy sản;

Căn cứ Nghị định số 66/2019/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ quy định về bảo tồn và sử dụng bền vững các vùng đất ngập nước;

Căn cứ Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;

Căn cứ Quyết định số 2012/QĐ-TTg ngày 24 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh mục các nhà máy điện lớn, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng về kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh;

Căn cứ Thông tư số 03/2012/TT-BTNMT ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc quản lý, sử dụng đất vùng bán ngập lòng hồ thủy điện, thủy lợi;

Căn cứ Thông tư số 19/2018/TT-BNNPTNT ngày 15 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn về bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản;

Căn cứ Thông tư số 01/2022/TT-BNNPTNT ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về sửa đổi, bổ sung một số Thông tư trong lĩnh vực thủy sản.

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 1121/TTr-SNN ngày 08 tháng 3 năm 2022.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý, bảo tồn và sử dụng bền vững vùng đất ngập nước nội địa và các đảo trên hồ Trị An.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 6 năm 2022. Quyết định này thay thế Quyết định số 06/2015/QĐ-UBND ngày 07 tháng 5 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Quy định quản lý, bảo tồn và phát triển bền vững vùng đất ngập nước nội địa hồ Trị An.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Tư pháp, Công Thương, Xây dựng, Giao thông vận tải; Giám đốc Công an tỉnh, Giám đốc Khu Bảo tồn Thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai, Giám đốc Công ty Thủy điện Trị An; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Long Khánh, thành phố Biên Hòa; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Cục Công tác phía Nam - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT. UBND tỉnh;
- Chánh, các PCVP. UBND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, KTN (41b).
(Khoa/265.quanlyhoTrian)

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Võ Văn Phi

 

QUY ĐỊNH

QUẢN LÝ, BẢO TỒN VÀ SỬ DỤNG BỀN VỮNG VÙNG ĐẤT NGẬP NƯỚC NỘI ĐỊA VÀ CÁC ĐẢO TRÊN HỒ TRỊ AN
(Kèm theo Quyết định số: 25/2022/QĐ-UBND ngày 23 tháng 5 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định về quản lý, bảo tồn và sử dụng bền vững vùng đất ngập nước nội địa và các đảo trên hồ Trị An (sau đây gọi tắt là hồ Trị An).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy định này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có các hoạt động liên quan đến hồ Trị An.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Vùng lòng hồ là vùng kể từ đường biên giải phóng lòng hồ trở xuống phía lòng hồ. Được tính từ cao trình 63.9 (hệ cao độ Quốc gia) trở xuống.

2. Vùng đất ngập nước là những khu vực đất ngập nước thường xuyên hoặc đất ngập nước tạm thời theo mùa và các đảo trên hồ Trị An.

3. Đất vùng bán ngập nước là phần diện tích đất thuộc vùng lòng hồ thủy điện nhưng không bị ngập nước thường xuyên, thời gian ngập nước trong năm tùy thuộc vào quy trình vận hành của hồ thủy điện nhưng không quá 06 tháng.

4. Bảo tồn vùng đất ngập nước và các đảo là hoạt động khoanh vùng để duy trì, bảo vệ cấu trúc, chức năng, đặc tính sinh thái và đa dạng sinh học, bảo vệ các giống, loài đang sinh sống, cư trú và phát triển trên vùng đất ngập nước và các đảo.

5. Sử dụng bền vững vùng đất ngập nước và các đảo là các hoạt động sử dụng, khai thác hợp lý tiềm năng để phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội trong giới hạn cho phép nhằm duy trì toàn vẹn cấu trúc, chức năng, đặc tính sinh thái và đa dạng sinh học vùng đất ngập nước và các đảo.

6. Ngư cụ là các công cụ, dụng cụ dùng để khai thác thủy sản.

7. Kích thước mắt lưới là chiều dài 01 cạnh của mắt lưới, được ký hiệu là “a”, đơn vị tính là (mm). Mắt lưới “2a” là số đo chiều dài của 02 cạnh mắt lưới liền kề.

8. Phương tiện là tàu, thuyền, bè, canô và các cấu trúc nổi khác được sử dụng để thực hiện các hoạt động thủy sản; du lịch; thăm dò khai thác khoáng sản và các hoạt động khác trên hồ Trị An.

9. Bãi đẻ là các khu vực nằm trong vùng đất ngập nước thường xuyên và vùng đất bán ngập nước nơi các loài thủy sản đến sinh sản.

10. Du lịch sinh thái là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên, gắn với bản sắc văn hóa địa phương, có sự tham gia của cộng đồng dân cư, kết hợp giáo dục về bảo vệ môi trường.

11. Phát triển du lịch bền vững là sự phát triển du lịch đáp ứng đồng thời các yêu cầu về kinh tế - xã hội và môi trường và bảo tồn đa dạng sinh học, bảo đảm hài hòa lợi ích của các chủ thể tham gia hoạt động du lịch, không được làm ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng nhu cầu về du lịch trong tương lai

12. Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên và các giá trị văn hóa làm cơ sở để hình thành sản phẩm du lịch, khu du lịch, điểm du lịch, nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch. Tài nguyên du lịch bao gồm tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch văn hóa.

13. Hoạt động khoáng sản là hoạt động điều tra, khảo sát, thăm dò và khai thác khoáng sản.

Điều 4. Nguyên tắc bảo tồn và sử dụng bền vững hồ Trị An

1. Việc quản lý, bảo tồn và sử dụng bền vững hồ Trị An phải tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành. Mọi hoạt động trong lòng hồ Trị An không được ảnh hưởng đến chức năng, nhiệm vụ của hồ chứa thủy điện theo quy định của pháp luật.

2. Bảo vệ nghiêm ngặt các khu vực được khoanh vùng cho mục đích bảo vệ công trình quan trọng Quốc gia và phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của hồ Trị An.

3. Bảo vệ môi trường và cảnh quan thiên nhiên; quản lý, khai thác, sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên, bảo đảm duy trì toàn vẹn cấu trúc, chức năng, đặc tính sinh thái đa dạng sinh học của hồ Trị An và các đảo trên hồ Trị An.

4. Tăng cường vai trò, sự tham gia của cộng đồng đối với việc giữ gìn, bảo vệ sự đa dạng của hệ sinh thái, kết hợp tổ chức khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên và môi trường nhằm tạo ổn định sinh kế cho người dân, nâng cao đời sống cho cộng đồng dân cư trong khu vực.

5. Tuân thủ các Điều ước Quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Điều 5. Quản lý nhà nước về bảo tồn và sử dụng bền vững hồ Trị An

1. Nội dung quản lý nhà nước

a) Xây dựng, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về bảo tồn, bảo vệ và phát triển bền vững hồ Trị An.

b) Xây dựng, tổ chức thực hiện các đề án, dự án, chương trình, kế hoạch về quản lý bảo vệ, bảo tồn, tái tạo, phát triển và sử dụng bền vững hồ Trị An.

c) Thống kê, kiểm kê; điều tra, đánh giá, xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về hồ Trị An; quan trắc, theo dõi diễn biến chất lượng môi trường và đa dạng sinh học.

d) Quản lý các hoạt động khai thác nguồn lợi và các tiềm năng hồ Trị An thuộc các lĩnh vực nông nghiệp, đất đai, thủy sản, du lịch, thủy điện và các lĩnh vực khác có liên quan đến việc bảo tồn, bảo vệ và phát triển bền vững vùng đất ngập nước hồ Trị An.

đ) Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ; hợp tác quốc tế; đào tạo nhân lực cho công tác bảo tồn, phát triển và sử dụng bền vững hồ Trị An.

e) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm gắn với quyền lợi của các tổ chức, cá nhân có liên quan và huy động sự tham gia của các cơ quan liên quan, cộng đồng dân cư về công tác bảo vệ, tái tạo, phục hồi nguồn lợi và môi trường sống của các loài thủy sản đặc hữu của hồ Trị An; bảo tồn, phát triển và sử dụng bền vững hồ Trị An.

g) Khuyến khích và tạo điều kiện để cộng đồng, đặc biệt là những người dân sinh sống trên hồ Trị An tham gia quản lý trong bảo vệ, tái tạo nguồn lợi thủy sản; tài nguyên sinh học và bảo vệ môi trường, sinh thái hồ Trị An.

h) Thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm xảy ra trên hồ Trị An.

2. Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý nhà nước về bảo tồn, bảo vệ, tái tạo, phát triển và sử dụng bền vững hồ Trị An. Khu Bảo tồn Thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai được giao quản lý bảo vệ, bảo tồn và sử dụng bền vững các đảo và mặt nước hồ Trị An. Chính quyền địa phương cấp huyện chịu trách nhiệm quản lý bảo vệ và sử dụng bền vững đất vùng bán ngập theo quy định của Nghị định số 112/2008/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ Quy định về quản lý, bảo vệ, khai thác tổng hợp tài nguyên và môi trường các hồ chứa thủy điện, thủy lợi và Thông tư số 03/2012/TT-BTNMT ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc quản lý, sử dụng đất vùng bán ngập lòng hồ thủy điện, thủy lợi.

Điều 6. Yêu cầu quản lý, bảo tồn và sử dụng bền vững hồ Trị An

1. Hoạt động thủy sản trên hồ Trị An phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:

a) Hoạt động thủy sản trên hồ Trị An phải tuân thủ các quy định của pháp luật và theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt; không được nuôi, trồng các loài thủy sinh ngoại lai, không rõ nguồn gốc, xuất xứ; loài thuộc danh mục cấm; bảo đảm các điều kiện vệ sinh và bảo vệ môi trường, tránh lây lan dịch bệnh đối với động, thực vật trên hồ Trị An.

b) Khai thác thủy sản phải bảo đảm không làm cạn kiệt nguồn lợi thủy sản; phải tuân thủ các quy định về chủng loại, kích cỡ thủy sản được phép khai thác, mùa vụ, thời gian, phương tiện, ngư cụ được phép sử dụng để khai thác theo quy định pháp luật.

c) Chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật về an toàn giao thông đường thủy nội địa, các quy định về bảo đảm an toàn cho người và phương tiện được phép hoạt động trên hồ Trị An.

2. Hoạt động quản lý, sắp xếp, ổn định vùng nuôi cá bè trên hồ Trị An phải thực hiện đúng theo quy định pháp luật và Đề án được cấp thẩm quyền phê duyệt đảm bảo phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; khai thác, sử dụng hiệu quả diện tích mặt nước nhằm tạo sinh kế và tăng thu nhập cho người dân.

3. Hoạt động sử dụng đất đảo phải theo phương án sử dụng đất của Khu Bảo tồn Thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai được cấp có thẩm quyền phê duyệt; bảo đảm không ảnh hưởng tiêu cực đến hệ sinh thái, cảnh quan tự nhiên; tuân thủ các quy định về kỹ thuật của ngành, lĩnh vực liên quan và các quy định về bảo vệ môi trường.

4. Hoạt động sản xuất nông nghiệp trên vùng đất bán ngập nước phải theo phương án của chính quyền địa phương được cấp có thẩm quyền phê duyệt; bảo đảm không ảnh hưởng đến môi trường, nguồn nước hồ Trị An; tuân thủ các quy định về kỹ thuật của ngành, lĩnh vực liên quan và các quy định về bảo vệ môi trường.

5. Tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động du lịch, văn hóa, thương mại trên hồ Trị An phải có trách nhiệm bảo vệ tài nguyên hệ sinh thái, cảnh quan và môi trường. Các hoạt động dịch vụ, du lịch trên hồ Trị An theo Đề án phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí của Khu Bảo tồn Thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai được cấp có thẩm quyền phê duyệt và phải được sự đồng ý của Khu Bảo tồn Thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai, riêng lễ hội khi tổ chức trên hồ Trị An còn phải được sự cho phép của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

6. Hoạt động nghiên cứu khoa học, thăm dò, khai thác khoáng sản, xây dựng nhà máy điện năng lượng mặt trời trên hồ Trị An phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép trên cơ sở quy hoạch chung của tỉnh và phải tuân thủ các quy định về an toàn giao thông đường thủy, bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học và các quy định khác có liên quan.

Chương II

QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG THỦY SẢN

Điều 7. Bảo vệ môi trường sống của các loài thủy sản

1. Mọi tổ chức, cá nhân hoạt động trên hồ Trị An phải có trách nhiệm bảo vệ môi trường sống của các loài thủy sản theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Luật Thủy sản năm 2017 và các văn bản pháp luật khác.

2. Khi xây dựng mới, thay đổi, cải tạo hoặc phá bỏ các công trình có tác động hay có khả năng tác động đến hồ Trị An, môi trường sống của các loài thủy sản phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và phải thực hiện việc đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

3. Nghiêm cấm các hành vi được quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 7 Luật Đa dạng sinh học năm 2008; khoản 1, khoản 2, khoản 9, khoản 12, khoản 13 Điều 6 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020; Điều 7 Luật Thủy sản năm 2017 và văn bản pháp luật khác có liên quan để bảo vệ môi trường sống của các loài thủy sản trên hồ Trị An.

Điều 8. Hoạt động nuôi trồng thủy sản

1. Các tổ chức, cá nhân nuôi trồng thủy sản trên hồ Trị An phải đáp ứng các điều kiện sau:

a) Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi được giao đất, cho thuê đất để nuôi trồng thủy sản theo quy định tại Điều 43 Luật Thủy sản năm 2017 hoặc được cấp giấy giao, cho thuê mặt nước theo quy định hoặc hợp đồng sử dụng mặt nước để nuôi trồng thủy sản thực hiện theo quy định của pháp luật và thực hiện các nghĩa vụ về tài chính và nghĩa vụ khác theo quy định.

b) Có giấy xác nhận đăng ký nuôi trồng thủy sản lồng bè, đối tượng thủy sản nuôi chủ lực theo quy định.

c) Cơ sở vật chất nuôi trồng thủy sản phải bảo đảm các điều kiện, tiêu chuẩn về kỹ thuật lồng bè nuôi, tiêu chuẩn vệ sinh môi trường, thú y, vệ sinh an toàn thực phẩm và phòng chống thiên tai theo quy định hiện hành. Quy mô, số lượng, kích thước lồng, bè và vị trí đặt lồng, bè nuôi trồng thủy sản phải thực hiện theo đúng quy định pháp luật và Đề án quản lý, sắp xếp ổn định vùng nuôi cá bè trên hồ Trị An được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

d) Tuân thủ các quy định của pháp luật về kiểm dịch thú y thủy sản; điều kiện nuôi trồng thủy sản; việc sử dụng các loại thức ăn, hóa chất, thuốc thú y, chế phẩm sinh học được phép lưu hành theo quy định; tuân thủ quy định, điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở nuôi trồng thủy sản. Ngoài ra, tổ chức, cá nhân nuôi trồng thủy sản phải chấp hành lệnh cấm thu hoạch của cơ quan quản lý chuyên ngành có liên quan trong trường hợp các thông số kiểm tra vệ sinh an toàn của môi trường nuôi và sản phẩm nuôi vượt quá giới hạn cho phép theo quy định.

2. Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động nuôi trồng thủy sản trên hồ Trị An gồm:

a) Các hành vi được quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 10, khoản 11 Điều 7 Luật Thủy sản năm 2017; khoản 7, Điều 13 Luật Thú y năm 2015; khoản 1, khoản 5, khoản 6, khoản 7 Điều 7 Luật Đa dạng sinh học năm 2008; khoản 1, khoản 3 Điều 8 Luật Giao thông đường thủy nội địa năm 2004.

b) Không được tự ý phát sinh làm mới lồng bè để nuôi trồng thủy sản khi chưa được cấp có thẩm quyền cho phép.

c) Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của pháp luật

Điều 9. Hoạt động khai thác thủy sản

1. Tổ chức, cá nhân được thực hiện hoạt động khai thác thủy sản trên hồ Trị An đảm bảo theo đúng quy định pháp luật, có Giấy phép khai thác thủy sản theo quy định và hợp đồng chia sẻ lợi ích với Khu Bảo tồn Thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai để thực hiện công tác quản lý bảo vệ, phát triển và tái tạo nguồn lợi thủy sản trên hồ Trị An.

2. Các loại nghề, ngư cụ được phép khai thác thủy sản trên hồ Trị An phải thực hiện theo quy định của pháp luật về thủy sản và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

3. Việc sử dụng các loại ngư cụ để khai thác thủy sản trên hồ Trị An phải đảm bảo dành hành lang ít nhất 1/3 chiều rộng của eo ngách, sông, suối cho các loài thủy sản di chuyển tự nhiên.

4. Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động khai thác thủy sản trên hồ Trị An gồm:

a) Các hành vi được quy định tại khoản 1, khoản 4, khoản 6, khoản 7, khoản 8, khoản 9 Điều 7; điểm a, điểm b, điểm c, điểm đ, điểm e, điểm g, khoản 1 Điều 60 Luật Thủy sản năm 2017; khoản 1, khoản 4 Điều 7 Luật Đa dạng sinh học năm 2008.

b) Sử dụng các loại nghề, ngư cụ đã bị cấm sử dụng và các loại ngư cụ không đảm bảo kích thước mắt lưới theo quy định tại Điều 13 Thông tư số 19/2018/TT-BNNPTNT ngày 15 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn về bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản; Thông tư số 01/2022/TT-BNNPTNT ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về sửa đổi, bổ sung một số Thông tư trong lĩnh vực thủy sản.

c) Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của pháp luật.

Điều 10. Hoạt động mua, bán thủy sản

1. Các tổ chức, cá nhân được thực hiện hoạt động mua, bán các loài thủy sản trên hồ Trị An theo đúng quy định pháp luật.

2. Phương tiện, dụng

- Tải về tài liệu PDF

- In tài liệu
Đang cập nhật

Viết đánh giá

     Nội dung không đầy đủ   Thông tin không chính xác   Khác 
Lưu ý: không hỗ trợ HTML!