BỘ Y TẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1341/QĐ-BYT

Hà Nội, ngày 24 tháng 05 năm 2022

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN LỰA CHỌN VÀ SỬ DỤNG PHƯƠNG TIỆN PHÒNG HỘ CÁ NHÂN TRONG PHÒNG, CHỐNG BỆNH DỊCH COVID-19

BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ

Căn cứ Luật Phòng chống bệnh truyền nhiễm năm 2007;

Căn cứ Luật Khám bệnh, chữa bệnh năm 2009;

Căn cứ Nghị định số 75/2017/NĐ-CP ngày 20/6/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn về cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;

Căn cứ Nghị quyết số 38/NQ-CP ngày 17/3/2022 của Chính phủ ban hành Chương trình phòng, chống dịch COVID-19;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh, Bộ Y tế.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Hướng dẫn lựa chọn và sử dụng phương tiện phòng hộ cá nhân trong phòng, chống bệnh dịch COVID-19. Chi tiết nội dung Hướng dẫn kèm theo.

Điều 2. Hướng dẫn này thay thế Hướng dẫn lựa chọn và sử dụng phương tiện phòng hộ cá nhân trong phòng, chống bệnh dịch COVID-19 ban hành theo Quyết định số 4159/QĐ-BYT ngày 28/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, ban hành.

Điều 4. Các Ông, Bà: Chánh Văn phòng Bộ; Chánh Thanh tra Bộ; Vụ trưởng, Cục trưởng các Vụ, Cục thuộc Bộ Y tế; Trưởng Ban chỉ đạo phòng, chống bệnh dịch COVID-19 của các tỉnh, thành phố; Giám đốc các Bệnh viện, Viện trực thuộc Bộ Y tế; Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Thủ trưởng Y tế Ngành chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Văn phòng Chính phủ (để b/c);
- Bộ trưởng (để b/c);
- Các Thứ trưởng (để phối hợp);
- Cổng thông tin điện tử Bộ Y tế; Website Cục KCB;
- Lưu: VT, KCB.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Trường Sơn

 

DANH SÁCH

BAN BIÊN SOẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1341/QĐ-BYT ngày 24 tháng 05 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế)

Chỉ đạo biên soạn:

PGS.TS. Nguyễn Trường Sơn

Thứ trưởng Bộ Y tế

Chủ biên:

PGS.TS. Lương Ngọc Khuê

Cục trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh, Bộ Y tế

Tham gia biên soạn và thẩm định:

TS. Nguyễn Trọng Khoa

Phó Cục trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh, Bộ Y tế

ThS. Hà Thị Kim Phượng

Trưởng Phòng Điều dưỡng - Dinh dưỡng - Kiểm soát nhiễm khuẩn, Cục Quản lý Khám, chữa bệnh, Bộ Y tế

PGS. TS. Lê Thị Anh Thư

Chủ tịch Hội Kiểm soát nhiễm khuẩn Việt Nam

PGS. TS. Nguyễn Việt Hùng

Phó Chủ tịch Hội Kiểm soát nhiễm khuẩn Việt Nam

TS. Nguyễn Thị Thanh Hà

Phó Chủ tịch Hội Kiểm soát nhiễm khuẩn Việt Nam

ThS. Trần Hữu Luyện

Phó Chủ tịch Hội Kiểm soát nhiễm khuẩn Thừa Thiên Huế

PGS. TS. Kiều Chí Thành

Trưởng khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn, Bệnh viện Quân y 103

TS. Huỳnh Minh Tuấn

Trưởng khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn, Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh

TS. Trương Anh Thư

Trưởng khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn, Bệnh viện Bạch Mai

BS. CK2. Nguyễn Thành Huy

Trưởng khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn, BV Trung ương Huế

TS. Phùng Mạnh Thắng

Trưởng khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn, Bệnh viện Chợ Rẫy

TS. Lê Kiến Ngãi

Trưởng khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn, BV Nhi Trung ương

TS. Nguyễn Thị Kim Phương

Trưởng khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn, BV TƯ Quân đội 108

Ths. Lê Thị Thanh Thủy

Trưởng khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn, Bệnh viện Nhi đồng 1

TS. Vũ Quang Hiếu

Nhóm bệnh truyền nhiễm, Văn phòng WHO tại Việt Nam

TS. Bùi Thị Thu Hiền

Trưởng nhóm Xét nghiệm, CDC Hoa Kì tại Việt Nam

Thư ký biên soạn:

ThS. Trần Ninh

Hiệp Hội các phòng xét nghiệm y tế công cộng Hoa Kỳ

ThS. Đoàn Quỳnh Anh

Cục Quản lý Khám, chữa bệnh, Bộ Y tế

BSCKI. Đoàn Quang Hiệt

Cục Quản lý Khám, chữa bệnh, Bộ Y tế

 

 

HƯỚNG DẪN LỰA CHỌN VÀ SỬ DỤNG PHƯƠNG TIỆN PHÒNG HỘ CÁ NHÂN TRONG PHÒNG, CHỐNG BỆNH DỊCH COVID-19
(Ban hành theo Quyết định số 1341/QĐ-BYT ngày 24/5/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế)

1. Tiêu chuẩn của phương tiện phòng hộ cá nhân

Phương tiện phòng hộ cá nhân (PHCN) sử dụng trong phòng, chống bệnh dịch COVID-19 phải đáp ứng được các yêu cầu về tiêu chuẩn phòng, chống lây nhiễm SARS-CoV-2, bao gồm các phương tiện sau:

1.1. Găng tay y tế: Găng tay sử dụng một lần đạt các tiêu chuẩn: TCVN: 13415-1:2021, 13415-2:2021, 13415-3:2021 và 13415-4:2021 hoặc BS EN 455-1:2020, 455-2:2020, 455-3:2020 và 455-4:2020 hoặc ASTM D6319, D3578, D5250 và D6977 hoặc TCVN 6343-1:2007 .

1.2. Khẩu trang y tế: Khẩu trang sử dụng một lần đạt tiêu chuẩn TCVN 13408:2021 hoặc BS EN 14683:2019 hoặc ASTM F2100.

1.3. Khẩu trang hiệu suất lọc cao (sau đây gọi tắt là khẩu trang N95): Đạt tiêu chuẩn TCVN 13409:2021 hoặc BS EN 149:2001+A1:2009 hoặc NIOSH 42 CFR part 84.

1.4. Áo choàng:

- Áo choàng sử dụng một lần: đạt tiêu chuẩn TCVN 13411:2021 hoặc BS EN 14126:2003 hoặc AAMI PB170 và ASTM F3352.

- Áo choàng sử dụng lại: với những đơn vị có nguồn lực hạn chế, nhân viên y tế (NVYT) khi thực hiện thăm khám, chăm sóc hoặc thực hiện các quy trình kỹ thuật không có nguy cơ văng bắn máu, dịch cơ thể người bệnh COVID-19 tới thân mình (ví dụ: thủ thuật can thiệp vào mạch máu lớn, chăm sóc vết thương rộng, thủ thuật sản khoa ...) có thể sử dụng áo choàng sản xuất từ vật liệu có thể giặt khử khuẩn như vải polyester hoặc polyester-cotton và phải thực hiện giặt khử khuẩn trước khi dùng lại đúng quy định.

- Áo choàng có thiết kế dài tay bao phủ toàn thân từ cổ đến đầu gối, cổ áo tối thiểu phải che kín đến khớp ức đòn, có dây buộc hoặc khuy cố định áo phía sau lưng.

1.5. Tấm che mặt hoặc kính bảo hộ: Loại dùng một lần hoặc loại làm sạch và khử trùng được trước khi sử dụng lại, bảo đảm trường nhìn, không làm biến dạng hình ảnh, chống mờ do hơi nước và chống xước.

2. Chỉ định sử dụng phương tiện phòng hộ cá nhân tối thiểu theo nguy cơ lây nhiễm SARS-CoV-2

Chủng loại phương tiện PHCN tối thiểu theo các hoạt động phòng, chống bệnh dịch COVID-19 tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và tại cộng đồng như sau:

Nguy cơ lây nhiễm

Khu vực/hoạt động

Khẩu trang y tế

Khẩu trang N95

Áo choàng

Găng tay y tế

Tấm che mặt hoặc kính bảo hộ

Tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh

Thấp

Không tiếp xúc với NB COVID-19 (khu hành chính, văn phòng...)

+

 

 

 

 

Khu vực lâm sàng, cận lâm sàng không có NB COVID-19

+

 

 

+/-

 

Trung bình

Tiếp đón

+

 

 

 

+/-

Lái xe cứu thương vận chuyển NB COVID-19, buồng lái có vách ngăn với khoang NB và không tiếp xúc trực tiếp với NB

+

 

 

 

+

Tiêm vắc xin COVID-19

+

 

 

+/-

+/-

Khu vực khám bệnh bệnh thông thường

+

 

 

+/-

 

Bảo quản, vận chuyển mẫu bệnh phẩm hô hấp liên quan đến COVID-19 đã được đóng gói theo quy định

+

 

 

+

 

Cao

Tiếp xúc trực tiếp với NB COVID-19 không có can thiệp hô hấp, thủ thuật xâm lấn, tạo khí dung

#

+

+

+

Cấp cứu NB không khai thác được nguy cơ

#

+

+

+

Hộ tống, vận chuyển NB/thi hài NB nhiễm, nghi nhiễm SARS-CoV-2 và có tiếp xúc NB/thi hài NB

#

+

+

+

Vận chuyển, xử lý dụng cụ, đồ vải liên quan đến COVID-19

#

+1

+

+

Thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải, vệ sinh bề mặt liên quan đến COVID-19

#

+

+2

+

Xử lý mẫu, XN mẫu bệnh phẩm hô hấp COVID-19 tại phòng XN có tủ an toàn sinh học cấp 2 trở lên

#

+

+

+

Rất cao

Lấy mẫu bệnh phẩm hô hấp hoặc thực hiện test nhanh kháng nguyên

 

+

+

 

+

Khâm liệm, giải phẫu thi hài người nhiễm hoặc nghi nhiễm SARS-CoV-2

 

+

+3

+

+

Thực hiện can thiệp hô hấp, thủ thuật tạo khí dung hoặc phẫu thuật trên NB COVID-19

 

+

+3

+

+

Khâm liệm, giải phẫu thi hài người nhiễm hoặc nghi nhiễm SARS-CoV-2

 

+

+3

+

+

Tại cộng đồng

Thấp

Không tiếp xúc trực tiếp với NB COVID-19

+

 

 

 

 

Trung bình

Lái xe vận chuyển NB COVID-19, buồng lái ngăn cách với khoang NB và không tiếp xúc trực tiếp với NB

+

 

 

 

+

Tiêm vắc xin COVID-19

+

 

 

+/-

+

Bảo quản, vận chuyển mẫu bệnh phẩm hô hấp liên quan đến COVID-19 đã được đóng gói theo quy định

+

 

 

+

 

Cao

Chăm sóc, điều trị hoặc vệ sinh bề mặt, xử lý chất thải, đồ dùng/vật dụng liên quan đến NB COVID-19

#

+

+

+

Hộ tống, vận chuyển NB/thi hài NB COVID- 19 và có tiếp xúc trực tiếp với NB/thi hài NB COVID-19

#

+

+

+

Rất cao

Lấy mẫu bệnh phẩm hô hấp hoặc thực hiện test nhanh kháng nguyên

 

+

+

+

+

Khâm liệm, giải phẫu thi hài người nhiễm hoặc nghi nhiễm SARS-CoV-2

 

+

+3

+

+

Ghi chú:   -(+): Sử dụng

                - (+/-): Có thể sử dụng hoặc không tùy theo tình huống cụ thể

                - (#): Có thể sử dụng 1 trong 2 loại khẩu trang

                - (1): Có thể sử dụng tạp dề chống thấm nếu có nguy cơ văng bắn nước, dịch

                - (2): Có thể sử dụng găng bảo hộ dày (găng vệ sinh) tùy tình huống cụ thể

                - (3): Có thể sử dụng bộ quần áo chống dịch liền hoặc rời trong trường hợp dự kiến có quá nhiều máu, dịch văng bắn.

3. Sử dụng phương tiện phòng hộ cá nhân

3.1. Mang và tháo khẩu trang:

3.1.1. Khẩu trang y tế

a) Kỹ thuật mang khẩu trang:

- Vệ sinh tay.

- Lấy khẩu trang, một tay cầm vào một cạnh bên.

- Đặt khẩu trang lên mặt, mặt chống thấm (màu xanh hoặc màu đậm) quay ra ngoài, mặt thấm hút (màu trắng hoặc màu nhạt) quay vào trong. Một tay giữ mặt trước khẩu trang cố định trên mặt, một tay luồn một bên dây đeo qua tai sau đó làm ngược lại với bên kia.

- Dùng ngón trỏ và ngón giữa của hai tay ấn chỉnh thanh kim loại trên mũi sao cho ôm sát sống mũi và mặt.

- Dùng hai ngón tay cầm mép dưới của khẩu trang kéo nhẹ xuống dưới, đưa vào trong để khẩu trang bám sát vào mặt dưới cằm.

b) Kỹ thuật tháo khẩu trang:

- Vệ sinh tay

- Dùng hai tay cầm phần dây đeo từ sau hai tai, tháo khỏi tai, giữ tay cầm dây

- Tải về tài liệu PDF

- In tài liệu
Đang cập nhật

Viết đánh giá

     Nội dung không đầy đủ   Thông tin không chính xác   Khác 
Lưu ý: không hỗ trợ HTML!