QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; Căn cứ Luật Thủy lợi ngày 19 tháng 6 năm 2017; Căn cứ Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi; Căn cứ Thông tư số 05/2018/TT-BNNPTNT ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Sóc Trăng. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân cấp quản lý công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 6 năm 2022 và thay thế Quyết định số 04/2015/QĐ-UBND ngày 05 tháng 02 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng quy định phân cấp quản lý, khai thác, vận hành và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng. Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thủ trưởng các Sở, ban ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, tỉnh Sóc Trăng và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG Chương I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng 1. Quy định về việc phân cấp quản lý công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng; bao gồm: cống, trạm bơm, kênh, mương, rạch, đường ống, xi phông, tuynel, cầu máng dùng để dẫn, chuyển nước, kè, bờ bao thủy lợi và công trình khác phục vụ quản lý, khai thác công trình thủy lợi (sau đây gọi tắt là công trình thủy lợi) được xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách hoặc một phần ngân sách (ngoại trừ những công trình do ngành Giao thông vận tải và Trung ương quản lý). 2. Quy định này áp dụng đối với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, cơ quan, tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng. Điều 2. Nguyên tắc phân cấp 1. Tùy theo quy mô, năng lực phục vụ, mức độ phức tạp về kỹ thuật và vị trí của công trình để phân cấp cho cấp huyện quản lý. 2. Công trình được giao cấp nào quản lý thì cấp đó trực tiếp quản lý và đầu tư, sửa chữa, nâng cấp, cải tạo theo quy định. Trong một hệ thống công trình, nếu hai, ba cấp quản lý thì cấp quản lý cao hơn chủ trì đề xuất tổ chức và thống nhất về quy trình vận hành hệ thống để đảm bảo hài hòa lợi ích chung. Chương II PHÂN CẤP QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI Điều 3. Phân cấp quản lý công trình thủy lợi 1. Công trình thủy lợi do Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý a) Các cống dưới đê có Bcửa ≥ 1,5 m, tổng số 160 cống; trong đó: - Dự án Kế Sách: 08 cống (huyện Long Phú). - Dự án Long Phú - Tiếp Nhật: 47 cống; bao gồm: + Thành phố Sóc Trăng: 01 cống. + Huyện Long Phú: 23 cống. + Huyện Trần Đề: 22 cống. + Huyện Mỹ Xuyên: 01 cống. - Dự án Ba Rinh - Tà Liêm: 26 cống; bao gồm: + Thành phố Sóc Trăng: 01 cống. + Huyện Mỹ Xuyên: 06 cống. + Huyện Mỹ Tú: 04 cống. + Huyện Châu Thành: 15 cống. - Dự án Quản lộ - Phụng Hiệp: 18 cống; bao gồm: + Huyện Thạnh Trị: 05 cống. + Thị xã Ngã Năm: 09 cống. + Huyện Mỹ Tú: 03 cống. + Huyện Mỹ Xuyên: 01 cống. - Dự án Cù lao sông Hậu: 26 cống (huyện Cù Lao Dung). - Dự án ven biển Đông: 35 cống (thị xã Vĩnh Châu). (Chi tiết theo Phụ lục I đính kèm). b) Hệ thống kênh cấp I: 65 tuyến kênh, tổng chiều dài kênh ∑ Lkênh = 1.040 km; trong đó: - Dự án Kế Sách: 13 kênh, ∑ Lkênh = 184 km. - Dự án Long Phú - Tiếp Nhật: 20 kênh, ∑ Lkênh = 299,5 km. - Dự án Ba Rinh - Tà Liêm: 10 kênh, ∑ Lkênh = 173,5 km. - Dự án Quản lộ - Phụng Hiệp: 12 kênh, ∑ Lkênh = 222 km. - Dự án Thạnh Mỹ: 01 kênh, ∑ Lkênh = 27 km. - Dự án ven biển Đông: 05 kênh, ∑ Lkênh = 78 km. - Dự án Cù lao sông Hậu: 04 kênh, ∑ Lkênh = 56km. (Chi tiết theo Phụ lục II đính kèm). 2. Công trình thủy lợi phân cấp do Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý Trừ các công trình thủy lợi do Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý, các công trình thủy lợi còn lại trên địa bàn cấp huyện do Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý. Điều 4. Trách nhiệm quản lý, vận hành, xây dựng và sửa chữa công trình thủy lợi theo phân cấp Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm: 1. Xây dựng quy trình vận hành cho các công trình thủy lợi được phân cấp trên địa bàn, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. 2. Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện nhiệm vụ của tổ chức thủy lợi cơ sở theo tình hình thực tế. 3. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch bảo vệ, tu bổ, sửa chữa, nâng cấp, cải tạo định kỳ và sửa chữa đột xuất các công trình được phân cấp quản lý. 4. Thực hiện các nhiệm vụ theo thẩm quyền về quản lý công trình thủy lợi trên địa bàn do cấp huyện quản lý. 5. Khi công trình có sự cố hư hỏng đột xuất hoặc tình huống thiên tai có nguy cơ gây ra sự cố cho công trình thủy lợi, chính quyền địa phương có trách nhiệm huy động lực lượng và phương tiện tại chỗ để xử lý kịp thời nhằm bảo vệ sản xuất, hạn chế hư hỏng phát sinh, bảo vệ an toàn công trình; đồng thời, báo cáo cấp thẩm quyền có kế hoạch, phương án sửa chữa ổn định. Chương III TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 5. Tổ chức thực hiện 1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo các đơn vị chuyên môn trực thuộc tổ chức hướng dẫn kỹ thuật vận hành, áp dụng các biện pháp tưới tiêu khoa học và các nội dung liên quan đến việc duy tu, bảo dưỡng công trình đơn giản cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tham gia quản lý, khai thác, vận hành và bảo vệ công trình thủy lợi; đồng thời, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về quản lý khai thác, vận hành và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh. Lựa chọn đơn vị đủ năng lực, trình độ để thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý khai thác, vận hành và bảo vệ công trình theo quy định. 2. Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ tình hình thực tế, phân công các Phòng Kinh tế/Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các tổ chức thủy lợi cơ sở phối hợp đơn vị chuyên ngành trên địa bàn tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện để thực hiện quản lý các công trình thủy lợi do cấp huyện quản lý. 3. Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo định kỳ hoặc đột xuất khi có sự thay đổi về hiện trạng công trình và tình hình quản lý, khai thác, vận hành và bảo vệ công trình thủy lợi cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét, giải quyết. 4. Hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp huyện có kế hoạch kiểm tra thường xuyên, định kỳ công trình và tổ chức đào tạo, tập huấn cho người trực tiếp vận hành, bảo vệ công trình thủy lợi. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, các ngành, các cấp kịp thời phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
PHỤ LỤC I BẢNG TỔNG HỢP CÔNG TRÌNH: CỐNG
|