ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: : 1051/KH-UBND

Gia Lai, ngày 25 tháng 05 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÒNG, CHỐNG SẠT LỞ BỜ SÔNG, BỜ SUỐI ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI

Thực hiện Quyết định số 957/QĐ-TTg ngày 06/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ suối, bờ biển đến năm 2030; Công văn số 4986/BNN-PCTT ngày 28/7/2020 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về triển khai thực hiện Đề án phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ suối đến năm 2030. UBND tỉnh Gia Lai ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ suối đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Gia Lai với các nội dung như sau:

A. ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH

1. Mạng lưới sông, suối:

Tỉnh Gia Lai có 3 con sông lớn chảy qua và nằm phân bố khá đều trên toàn tỉnh:

- Phía Tây - Tây bắc là hạ lưu và các dòng nhánh phía tả sông Sê San.

- Phía Tây Tây nam là các sông Ia Đrăng, Ia Lốp thuộc hệ thống lưu vực sông Srêpôk.

- Phía Đông - Đông nam là đoạn thượng và trung lưu của dòng chính sông Ba.

Sông Sê San là một nhánh lớn của sông Mê Kông bắt nguồn từ núi Tiêm cao 2.010 m ở phía Bắc Kon Tum có diện tích lưu vực là 11.620 km2 , chiều dài sông là 237 km, độ dốc bình quân lưu vực 14,4%, độ cao bình quân lưu vực 737m. Địa hình lưu vực dốc dần về phía biên giới Việt Nam - Cam Pu Chia. Đoạn sông này là nơi phân chia ranh giới giữa 2 tỉnh Gia Lai và Kon Tum. Chỉ có 3 nhánh Ia Grai, Ry Ninh, Krom là những nhánh suối lớn ở phía tả dòng chính Sê San thuộc tỉnh Gia Lai. Các nhánh sông này khá dốc phân bố ở phía Bắc thành phố Pleiku. Phần lưu vực chiếm khoảng trên 25% diện tích tự nhiên toàn lưu vực Sê San (trên đất Việt Nam). Tuy 3 nhánh này có diện tích lưu vực nhỏ so với toàn lưu vực, song đã góp phần đóng góp đang kể nguồn nước cho vùng Tây Bắc tỉnh Gia Lai. Hàng năm lượng nước đến của 3 nhánh sông này khoảng 1,5 tỷ m3.

Sông Ba bắt nguồn từ đỉnh núi cao Ngọc Rô 1.549m của dải Trường Sơn, chảy qua vùng địa hình khá phức tạp. Từ thượng nguồn đến An Khê sông chảy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam sau đó chuyển hướng Bắc - Nam, đến cửa sông Hinh chảy theo hướng gần như Tây - Đông rồi đổ ra biển Đông tại Tuy Hòa. Tính từ thượng nguồn đến cửa ra (sông Đà Rằng), sông Ba có diện tích lưu vực 13.900 km2, với chiều dài sông chính là 374 km, mật độ lưới sông 0,22 km/km2. Hàng năm trên toàn lưu vực sông Ba nhận được lượng mưa khoảng 1.740 mm và mô đuyn dòng chảy đạt 22,8 ls/km2 với gần 10 tỷ m3 nước đổ ra biển Đông. Các sông suối thuộc lưu vực sông Ba thường hẹp và sâu, độ dốc sông suối lớn nên có tiềm năng lớn về thủy điện.

Dòng nhánh đáng kể của sông Ba nằm trên địa phận tỉnh Gia Lai đổ vào dòng chính sông Ba là nhánh Ia Pi Hao, nhánh Đak Pô Kô, Nhánh Ia Yun.

Sông Ia Pi Hao bắt nguồn từ đỉnh núi Chư Dru Cao 1.180m. Sông chảy theo hướng Bắc Nam sau đó chuyển Tây Bắc - Đông Nam nhập vào sông Ba phía bờ phải. hàng năm đổ vào sông Ba một lượng nước hàng năm khoảng 435 triệu m3 nước.

Sông Đak Pô Kô bắt nguồn từ đỉnh núi Công Di Ông cao 1.029 m. Sông chảy theo hướng Đông Bắc - Tây Nam nhập vào bờ trái sông Ba với chiều dài sông 52 km. Hàng năm đổ vào sông Ba một lượng nước khoảng 598 triệu m3 nước.

Sông A Yun bắt nguồn từ đỉnh núi cao Công Lak có độ cao 1.720 m. Sông chảy theo hướng Bắc - Nam sau chuyển hướng Tây Bắc - Đông Nam đến Cheo Reo nhập vào bờ phải sông Ba. Chiều dài sông 175 km, hàng năm đổ vào sông Ba một lượng nước khoảng 2.279 triệu m3 nước.

Sông Ia Hleo và Sông Ia Đrăng là 2 nhánh sông trong hệ thống sông Srêpôk nằm trên địa phận tỉnh Gia Lai, có diện tích lưu vực là 4.760 km2 và 977 km2.

Sông Ia Hleo bắt nguồn từ những dãy núi Chư Pung phía đông bắc của lưu vực. Sông có diện tích lưu vực 4.760 km2, cao độ nguồn sông 800m, cao độ bình quân lưu vực 336 m, gần như chảy theo hướng Đông - Tây nhập lưu vào sông Srêpok ở Cam Pu Chia. Lượng mưa trên lưu vực không được dồi dào, lượng mưa bình quân lưu vực khoảng 1.800 mm/năm cho nên về mùa kiệt nhiều nhánh suối lớn hầu như không có nước.

Sông Ia Đrăng bắt nguồn từ phía Tây của dãy núi Hàm Rồng có đỉnh cao 1.029 m. Sông có diện tích lưu vực 977 km2, cao độ bình quân lưu vực 391 m. Sông gần như chảy theo hướng Đông - Tây nhập vào sông Srepok ở Cam Pu Chia. Độ dốc lưu vực sông 5,9%, sông có độ dài 78km, mật độ lưới sông 0,44 km/km2, lượng mưa bình quân lưu vực khoảng 1.900 mm/năm.

2. Khái niệm và nguyên nhân gây ra sạt lở bờ sông, suối:

Xói mòn sông là việc loại bỏ trực tiếp của các hạt đất do nước chảy. Tốc độ xói mòn dòng sông được xác định bằng cả lực của nước chảy (ví dụ dòng chảy nhanh hơn bằng lực nhiều hơn) và khả năng chống xói mòn của vật liệu nằm ở bên bờ (ví dụ đất sét thường có khả năng chống xói mòn cao hơn cát). Sạt lở xảy ra khi trọng lượng của một dòng sông lớn hơn sức mạnh của đất, khiến bờ sụp đổ. Quá trình này phụ thuộc vào một số yếu tố bao gồm cường độ bên trong của đất (ví dụ đất sét so với cát), hàm lượng nước trong đất và thảm thực vật.

Hai quá trình xói mòn này được liên kết là sự xói mòn ở đáy của bờ tạo ra một góc bờ dốc hơn hoặc các khối đất nhô ra không ổn định hơn và có khả năng sụp đổ.

Khi mưa xuống, nước tập trung nhanh, chảy xiết sẽ gây nên hiện tượng xói lở mạnh bờ sông nhất là những đoạn sông cong, bờ cấu tạo bởi đất màu, lớp đất cát, pha cát, đất bùn hữu cơ. Tình hình xói lở xảy ra ở hầu hết hệ thống sông trong toàn tỉnh, chủ yếu tập trung trên hệ thống sông Ba. Quá trình xói lở ngày càng mãnh liệt hơn do tác động đan xen của nhiều nguyên nhân trực tiếp hoặc gián tiếp từ tự nhiên (bão, áp thấp nhiệt đới, mưa lũ …) và liên quan đến biến đổi khí hậu trên toàn cầu cũng như một số hoạt động kinh tế, xây dựng công trình trên các lưu vực sông chưa đảm bảo đầy đủ nguyên tắc phát triển bền vững và phá vỡ trạng thái cân bằng vốn có của nó.

(Các khu vực xung yếu có nguy cơ sạt lở bờ sông, bờ suối trên địa bàn tỉnh Gia Lai tại phụ lục 01)

B. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN

I. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU

1. Quan điểm

a) Phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ suối nhằm đảm bảo an toàn tính mạng và tài sản của nhân dân, công trình phòng chống thiên tai, cơ sở hạ tầng, ổn định dân sinh là nhiệm vụ của các cấp, ngành, đặc biệt là chính quyền địa phương, là trách nhiệm của các tổ chức, doanh nghiệp và toàn dân.

b) Chủ động phòng ngừa sạt lở; khi xây dựng, phê duyệt các quy hoạch, kế hoạch phát triển của các ngành, địa phương, đặc biệt là xây dựng các khu đô thị, dân cư, công nghiệp, dịch vụ, cơ sở hạ tầng ven sông, suối phải đề phòng nguy cơ sạt lở và không làm tăng nguy cơ sạt lở. Khi xảy ra sạt lở phải tập trung ứng phó, khắc phục kịp thời, hiệu quả giảm thiểu thiệt hại.

c) Phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ suối cần được thực hiện đồng bộ; xử lý cấp bách trước mắt, đồng thời có giải pháp căn cơ lâu dài; kết hợp giải pháp công trình và phi công trình, không làm tăng nguy cơ sạt lở, gắn với bảo vệ môi trường sinh thái và tạo sinh kế cho người dân.

d) Phòng, chống sạt lở phải được thực hiện có trọng tâm, trọng điểm, ưu tiên bảo đảm an toàn khu dân cư tập trung, cơ sở hạ tầng quan trọng.

đ) Đề cao sự tham gia của cộng đồng đối với công tác quản lý bờ, lòng sông, suối; tăng cường huy động nguồn lực ngoài ngân sách, nhất là của tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân được hưởng lợi trong phòng, chống sạt lở.

e) Nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến, ưu tiên ứng dụng công nghệ mới thân thiện với môi trường, dễ thi công, có thể sử dụng nhiều lần, giá thành phù hợp, kết hợp với giải pháp truyền thống. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế, quản lý hiệu quả nguồn nước, giảm thiểu các yếu tố tác động gây sạt lở bờ sông.

2. Mục tiêu

a) Mục tiêu chung: Chủ động quản lý, phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ suối tạo điều kiện ổn định và phát triển kinh tế - xã hội khu vực ven sông, suối góp phần bảo đảm an ninh, quốc phòng.

b) Mục tiêu cụ thể

- Điều tra, đánh giá, cập nhật cơ sở dữ liệu về sạt lở bờ sông, bờ suối trên địa bàn tỉnh.

- Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo, giám sát sạt lở và quản lý bờ sông, suối, lòng sông, suối giảm thiểu tác động làm gia tăng nguy cơ sạt lở; phấn đấu đến năm 2023 các khu dân cư ven sông, ven suối ở vùng có nguy cơ xảy ra sạt lở đều được cảnh báo kịp thời và được hướng dẫn kỹ năng ứng phó khi xảy ra sạt lở.

- Quản lý chặt chẽ việc xây dựng công trình, nhà cửa tại khu vực ven sông, suối. Chủ động sắp xếp lại dân cư, di dời dân cư ra khỏi khu vực có nguy cơ xảy ra sạt lở bờ sông, suối phấn đấu đến năm 2030 hoàn thành 90% việc di dời các hộ dân ra khỏi khu vực có nguy cơ cao xảy ra sạt lở.

- Phấn đấu đến năm 2025, hoàn thành xử lý sạt lở tại các khu vực trọng điểm xung yếu ảnh hưởng trực tiếp đến khu dân cư tập trung, cơ sở hạ tầng thiết yếu vùng ven sông, suối.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Nhiệm vụ

- Đẩy mạnh truyền thông, nâng cao nhận thức của tổ chức, cá nhân về phòng, chống sạt lở nhằm giảm nguy cơ sạt lở, rủi ro do sạt lở.

- Xây dựng cơ sở dữ liệu liên quan đến sạt lở bờ sông, bờ suối.

- Tăng cường quản lý chặt chẽ các hoạt động ven sông, suối ảnh hưởng đến sạt lở (khai thác cát sỏi, xây dựng công trình, nhà cửa, hoạt động giao thông thủy, hoạt động khai thác nước ngầm).

- Hiện đại hóa công tác quan trắc, dự báo, kịp thời cảnh báo nguy cơ sạt lở bờ sông, bờ suối.

- Nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ, vật liệu mới phù hợp với điều kiện cụ thể của từng khu vực để phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ suối. Tăng cường hợp tác quốc tế.

- Xây dựng công trình tại các khu vực trọng điểm để phòng, chống sạt lở, bảo vệ an toàn tính mạng, tài sản của nhân dân và công trình hạ tầng thiết yếu.

2. Giải pháp

a) Rà soát, hoàn thiện chính sách, pháp luật liên quan đến công tác phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ suối:

- Rà soát, bổ sung hoàn thiện quy định pháp luật để tăng cường quản lý các hoạt động tại khu vực ven sông, suối (nhất là quản lý khai thác cát sỏi, xây dựng công trình, nhà cửa ven sông, suối) và xử lý sạt lở bờ sông, suối để chủ động phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sạt lở, bảo đảm an toàn tính mạng, hạn chế thiệt hại tài sản của nhân dân và nhà nước.

- Rà soát các quy định pháp luật về đầu tư, đất đai, lâm nghiệp và các quy định pháp luật có liên quan để đề xuất sửa đổi, bổ sung, tạo điều kiện xây dựng cơ chế, chính sách nhằm huy động nguồn lực ngoài ngân sách, khuyến khích khối tư nhân đầu tư xây dựng công trình phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ suối.

- Hoàn thiện cơ chế chính sách nhằm khuyến khích nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao khoa học công nghệ phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ suối.

- Xây dựng chính sách hỗ trợ di dời dân cư khỏi khu vực sạt lở và khu vực có nguy cơ xảy ra sạt lở gắn với sinh kế, ổn định đời sống của người dân.

- Rà soát các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia để đề xuất xây dựng, điều chỉnh, bổ sung định mức kinh tế - kỹ thuật trong xây dựng công trình phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ suối.

b) Tổ chức điều tra cơ bản, xây dựng cơ sở dữ liệu, thiết kế quy hoạch:

- Điều tra cơ bản về sạt lở, dân cư và công trình hạ tầng ven sông, suối; trên cơ sở đó xây dựng cơ sở dữ liệu về sạt lở, dân cư và công trình phòng, chống sạt lở, trong đó ưu tiên thực hiện tại những khu vực đang có diễn biến sạt lở và có nguy cơ cao xảy ra sạt lở trên các hệ thống sông chính.

- Điều tra, đánh giá diễn biến bùn cát, thực trạng khai thác cát, sỏi và các yếu tố có tác động đến sạt lở bờ sông, suối.

- Xây dựng phương án phòng chống sạt lở bờ sông để cập nhật vào quy hoạch tỉnh.

c) Triển khai thực hiện các giải pháp cấp bách trước mắt, giải pháp căn cơ lâu dài, các công trình, phi công trình để phòng, chống sạt lở:

- Giải pháp cấp bách:

+ Tổ chức cắm biển cảnh báo tại những khu vực bị sạt lở và có nguy cơ cao xảy ra sạt lở.

+ Kiểm soát chặt chẽ hoạt động khai thác cát, sỏi trên sông, suối; khắc phục tình trạng mất cân bằng bùn cát để hạn chế nguy cơ sạt lở; ngăn chặn triệt để tình trạng khai thác cát, sỏi trái phép.

+ Tổ chức di dời khẩn cấp các hộ dân ra khỏi khu vực bờ sông, suối bị sạt lở, bố trí tái định cư theo các hình thức tái định cư xen ghép hoặc xây dựng khu tái định cư tập trung phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương.

+ Xây dựng các công trình khắc phục sự cố sạt lở ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn dân cư, cơ sở hạ tầng quan trọng ven sông, suối.

+ Kiểm sát, quản lý chặt chẽ việc xây dựng, nâng cấp nhà ở, công trình ven sông, tránh bị ảnh hưởng do sạt lở và làm gia tăng nguy cơ sạt lở.

- Giải pháp lâu dài:

+ Tuyên truyền, phổ biến pháp luật, nâng cao nhận thức của người dân, cơ quan, tổ chức về phòng chống sạt lở bờ sông, bờ suối.

+ Quy hoạch sắp xếp lại dân cư, chủ động di dời các hộ dân tại khu vực có nguy cơ sạt lở, trước hết là tại các khu vực có nguy cơ sạt lở cao.

+ Xây dựng hệ thống quan trắc, theo dõi, giám sát diễn biến sạt lở, lòng dẫn.

+ Xây dựng các công trình chỉnh trị sông nhằm giữ ổn định tỷ lệ phân lưu, ổn định dòng chảy, hình thái sông, bờ sông, bờ suối tại các khu vực trọng điểm, vùng cửa sông có diễn biến bồi, xói phức tạp.

+ Xây dựng công trình phòng, chống sạt lở bảo vệ khu đô thị, khu dân cư tập trung có nguy cơ sạt lở theo quy hoạch, kế hoạch được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

+ Triển khai thực hiện các dự án bảo vệ, khôi phục và phát triển rừng phòng hộ; đẩy mạnh xã hội hóa công tác đầu tư, quản lý, khai thác phù hợp gắn với trách nhiệm trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng.

d) Khoa học công nghệ: Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ phục vụ phòng, chống sạt lở:

- Nghiên cứu vật liệu mới thay thế cát sử dụng trong xây dựng.

- Nghiên cứu, đánh giá ảnh hưởng của việc khai thác nước ngầm, suy giảm bùn cát đến sạt lở bờ sông, suối nhất là đối với các vùng dọc sông Ba, sông Ayun.

- Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ, vật liệu mới trong phòng, chống sạt lở phù hợp với điều kiện từng khu vực, thân thiện môi trường, giảm chi phí đầu tư.

- Nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của sự thay đổi chế độ dòng chảy, bùn cát, sụt lún đất đến sạt lở bờ sông trên hệ thống sông Ba.

đ) Hợp tác quốc tế: Tăng cường hợp tác quốc tế trong nghiên cứu, chia sẻ thông tin dữ liệu, kinh nghiệm trong phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ suối, đồng thời tranh thủ sự hỗ trợ kỹ thuật, tài chính của các quốc gia, các tổ chức quốc tế đối với công tác phòng, chống sạt lở.

e) Huy động nguồn lực: Chủ động bố trí ngân sách nhà nước, đồng thời tăng cường huy động các nguồn lực ngoài ngân sách, đặc biệt là nguồn lực từ khối tư nhân, doanh nghiệp và người dân được hưởng lợi cho công tác phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ suối.

III. NGUỒN VỐN THỰC HIỆN

Nguồn vốn thực hiện Kế hoạch bao gồm: Ngân sách Trung ương hỗ trợ; Ngân sách địa phương; Quỹ phòng chống thiên tai và các nguồn vốn hợp pháp khác.

1. Ngân sách Trung ương: Hỗ trợ theo quy định để khắc phục sự cố sạt lở cấp bách, đầu tư xây dựng công trình phòng, chống sạt lở quan trọng vượt quá khả năng ngân sách của địa phương;

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp tục chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương rà soát cập nhật danh mục đối với các công trình, dự án sạt lở bờ sông, bờ suối; các dự án di dân khẩn cấp vùng sạt lở trên địa bàn tỉnh để bổ sung vào danh mục đầu tư công, trình cấp có thẩm quyền theo quy định.

2. Ngân sách địa phương và Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh để triển khai các nhiệm vụ, giải pháp phòng, chống sạt lở thuộc trách nhiệm của địa phương và đầu tư xây dựng, quản lý, duy tu bảo dưỡng công trình phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ suối trên địa bàn theo quy định của pháp luật.

3. Nguồn vốn xã hội hóa để thực hiện các biện pháp phòng, chống sạt lở nhằm bảo vệ công trình, tài sản của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và đầu tư xây dựng công trình phòng, chống sạt lở theo cơ chế, chính sách huy động vốn ngoài ngân sách của cấp có thẩm quyền.

(có các Phụ lục 2, 3, 4, 5, 6 kèm theo)

IV. PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM, TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Điều phối chung, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

- Xây dựng kế hoạch và tổ chức điều tra cơ bản, xây dựng cơ sở dữ liệu về hiện trạng dân cư, sạt lở, công trình phòng, chống sạt lở và công trình hạ tầng khu vực nông thôn, khu sản xuất đất nông nghiệp ven sông, suối, nhất là tại các khu vực có nguy cơ sạt lở.

- Xây dựng kế hoạch và tổ chức các lớp tuyên truyền, nâng cao nhận thức của các tổ chức và người dân về phòng chống sạt lở bờ sông, bờ suối.

- Tổng hợp nhu cầu tư của UBND các huyện, thị xã, thành phố; xây dựng kế hoạch đầu tư hệ thống công trình phòng chống sạt lở bờ sông, bờ suối để đưa vào các kỳ kế hoạch đầu tư công trung hạn, dài hạn, đồng thời lồng ghép vào các chương trình, dự án khác.

- Phối hợp với các sở, ngành liên quan xây dựng công trình phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ suối, trong đó tập trung xử lý khẩn cấp các khu vực sạt lở đặc biệt nguy hiểm; xây dựng công trình chỉnh trị sông, suối nhằm giữ ổn định tỷ lệ phân lưu, ổn định dòng chảy, hình thái sông, suối, bờ sông, bờ suối tại các khu vực trọng điểm; xây dựng công trình phòng, chống sạt lở bảo vệ khu đô thị, khu dân cư tập trung có nguy cơ sạt lở.

- Phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố rà soát, di dời dân cư khẩn cấp ra khỏi các khu vực sạt lở đặc biệt nguy hiểm và nguy hiểm; từng bước sắp xếp lại dân cư, di dời dân cư ra khỏi các khu vực có nguy cơ sạt lở cao, kết hợp với tái định cư, ổn định đời sống cho người dân.

- Tổ chức nghiên cứu phương án chỉnh trị, phòng, chống sạt lở đối với các tuyến sông trên địa bàn tỉnh làm cơ sở cập nhật vào quy hoạch tỉnh.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường

- Chủ trì, phối hợp Công an tỉnh, các sở, ngành, đơn vị có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố kiểm tra, xử lý nghiêm các trường hợp khai thác trái phép cát, sỏi lòng sông, suối trên địa bàn tỉnh; tổ chức điều tra, đánh giá diễn biến bùn cát, thực trạng khai thác cát, sỏi và các yếu tố có tác động đến sạt lở bờ sông.

- Chủ trì thực hiện đầu tư xây dựng hệ thống quan trắc, giám sát và tổ chức quan trắc, giám sát, nghiên cứu và cảnh báo các khu vực có nguy cơ sạt lở bờ sông, bờ suối trên địa bàn tỉnh, cập nhật cơ sở dữ liệu về sạt lở trên địa bàn tỉnh theo chỉ đạo hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương.

- Chủ trì kiểm tra giám sát hoạt động khai thác cát sỏi lòng sông theo đúng giấy phép được cấp.

- Hướng dẫn các địa phương, đơn vị liên quan tăng cường kiểm soát các hoạt động khai thác cát sỏi lòng sông, suối, giảm thiểu nguy cơ sạt lở theo quy định pháp luật.

- Tham mưu UBND tỉnh thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các dự án phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ suối nhằm tạo điều kiện cho chủ đầu tư triển khai thực hiện các công trình, hoàn thành đưa vào sử dụng phát huy kịp thời hiệu quả của công trình.

- Chủ trì, rà soát chính sách, pháp luật liên quan về đất đai để đề xuất, sửa đổi, bổ sung tạo điều kiện huy động nguồn lực ngoài ngân sách đầu tư xây dựng công trình phòng, chống sạt lở, bảo vệ và khôi phục rừng phòng hộ.

3. Sở Xây dựng: Chỉ đạo, hướng dẫn quản lý chặt chẽ công tác quy hoạch xây dựng đô thị để chủ động phòng, chống sạt lở, giảm thiểu nguy cơ bị ảnh hưởng do bờ sông, bờ suối; nghiên cứu và hướng dẫn vật liệu mới thay thế nhằm giảm sử dụng cát trong xây dựng và san lấp.

4. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan tham mưu UBND tỉnh cân đối bố trí nguồn vốn trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm; đồng thời huy động các nguồn lực hợp pháp khác theo quy định của pháp luật để triển khai thực hiện công tác phòng chống sạt lở trên địa bàn tỉnh.

5. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư việc đề xuất bố trí kinh phí sự nghiệp để thực hiện Kế hoạch và khắc phục khẩn cấp sự cố sạt lở, di dời dân cư khẩn cấp ra khỏi khu vực sạt lở theo đúng quy định của pháp luật.

6. Sở Giao thông vận tải: Hướng dẫn, chỉ đạo triển khai nội dung phòng, chống thiên tai trong hoạt động của ngành giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh bảo đảm an toàn đối với các hoạt động và công trình thuộc lĩnh vực quản lý, nhất là các tuyến đường tỉnh, quốc lộ được ủy thác quản lý, công trình giao thông tại vùng thường xảy ra ngập lũ, sạt lở đất, công trình giao thông khu vực ven sông để giảm thiểu rủi ro thiên tai về sạt lở bờ sông.

7. Sở Khoa học và Công nghệ

- Chủ trì tham mưu, đẩy mạnh triển khai xây dựng các mô hình trình diễn, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống; ứng dụng công nghệ mới, kỹ thuật tiên tiến trong phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ suối.

- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành tổ chức thực hiện các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ, vật liệu mới để phòng, chống sạt lở phù hợp với điều kiện từng khu vực, tập trung vào các giải pháp mềm, thân thiện môi trường, giảm chi phí đầu tư.

- Tăng cường chuyển giao kết quả nghiên cứu của các nhiệm vụ khoa học công nghệ liên quan đến phòng, chống sạt lở, đồng thời đăng tải, thông tin đầy đủ kịp thời về kết quả thực hiện các nhiệm vụ khoa học công nghệ nói trên trên trang thông tin điện tử của đơn vị để các đơn vị thụ hưởng trên địa bàn tỉnh ứng dụng vào thực tiễn.

8. Các sở, ngành, đơn vị liên quan theo chức năng quản lý nhà nước và nhiệm vụ được giao có trách nhiệm phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo, triển khai phòng, chống sạt lở đối với lĩnh vực quản lý để giảm thiểu tác động gây sạt lở bờ sông.

9. UBND các huyện, thị xã, thành phố

- Xây dựng kế hoạch và tổ chức các lớp tuyên truyền, nâng cao nhận thức của các tổ chức và người dân về phòng chống sạt lở bờ sông, bờ suối.

- Tổ chức cắm biển cảnh báo tại những khu vực bị sạt lở và có nguy cơ cao xảy ra sạt lở trên địa bàn quản lý.

- Di dời dân cư khẩn cấp ra khỏi các khu vực sạt lở đặc biệt nguy hiểm và nguy hiểm; từng bước sắp xếp lại dân cư, di dời dân cư ra khỏi các khu vực có nguy cơ sạt lở cao, kết hợp với tái định cư, ổn định đời sống cho người dân. Tăng cường công tác quản lý bảo vệ rừng, đẩy mạnh phát triển rừng, gắn với ổn định sinh kế cho người dân.

- Kiểm soát hoạt động khai thác cát, sỏi lòng sông, suối, ngăn chặn khai thác cát sỏi trái phép, nhất là tại các khu vực đã được cảnh báo có nguy cơ sạt lở; quản lý chặt chẽ vùng đất ven sông không để xây dựng, nâng cấp nhà ở, công trình ven sông, ven suối làm tăng nguy cơ sạt lở, bị rủi ro do sạt lở.

- Chủ động bố trí ngân sách địa phương xây dựng các công trình phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ suối, trong đó tập trung xử lý khẩn cấp các khu vực sạt lở đặc biệt nguy hiểm; xây dựng công trình phòng, chống sạt lở bảo vệ khu đô thị, khu dân cư tập trung có nguy cơ sạt lở.

- Rà soát, đăng ký danh mục, đề xuất nhu cầu đầu tư xây dựng các dự án, công trình về phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ suối, dự án bảo vệ khu đô thị, khu dân cư tập trung có nguy cơ sạt lở và di dời dân cư khẩn cấp ra khỏi khu vực sạt lở gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp.

Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 957/QĐ-TTg ngày 06/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ của UBND tỉnh. Yêu cầu các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc thì các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- CVP, các PVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH, CNXD, NL.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH





Kpă Thuyên

 

PHỤ LỤC I

NHỮNG KHU VỰC XUNG YẾU CÓ NGUY CƠ SẠT LỞ BỜ SÔNG, BỜ SUỐI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
(Kèm theo Kế hoạch số 1051/KH-UBND ngày 25 tháng 05 năm 2022 của UBND tỉnh)

TT

Huyện, thị xã, thành phố

Địa điểm xung yếu có nguy cơ sạt lở bờ sông, bờ suối

1

Huyện Ia Grai

- Xã Ia Krái: Khu vực sản xuất của các làng: Kăm, Tung Breng, dọc theo suối Ia Grai phía hạ lưu Thủy điện Ia Grai 3; Khu vực sản xuất của các làng: Doăch Kue, Doăch Krot, thôn 4, thôn 1dọc theo suối Ia Khai, Ia O và đập Ia Klẽ; Khu vực hạ lưu các hồ của Công ty TNHH MTV cà phê 705 (hồ đội 2, hồ đội 4, hồ đội 6, hồ Thanh niên), các hồ trên đã xây dựng từ những năm 1980, sau thời gian khai thác nay đã xuống cấp.

- Xã Ia Khai: Khu vực sản xuất của các làng: Yom, Nú, Ếch dọc theo bờ hồ dòng sông Sê San phía hạ lưu Thủy điện Sê San 3A; Khu vực sản xuất của làng Yăng Blo dọc theo suối Ia Grai phía hạ lưu Thủy điện Ia Grai 3.

- Xã Ia O:

- Tải về tài liệu PDF

- In tài liệu
Đang cập nhật

Viết đánh giá

     Nội dung không đầy đủ   Thông tin không chính xác   Khác 
Lưu ý: không hỗ trợ HTML!
local_phone