ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 604/QĐ-UBND

Tuyên Quang, ngày 28 tháng 05 năm 2022

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH PHƯƠNG ÁN ỨNG PHÓ THIÊN TAI THEO CẤP ĐỘ RỦI RO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật phòng chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai, Luật Đê điều ngày 17/6/2020;

Căn cứ Nghị định số 30/2017/NĐ-CP ngày 21/3/2017 của Chính phủ Quy định tổ chức, hoạt động ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn;

Căn cứ Nghị định số 66/2021/NĐ-CP ngày 06/7/2021 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều Luật Phòng, chống thiên tai và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều; Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg ngày 22 tháng 4 năm 2021 Quy định về dự báo, cảnh báo, truyền tin thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai;

Căn cứ Chỉ thị số 1651/CT-BNN-PCTT; số 1652/CT-BNN-TCTL ngày 18/3/2022 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc tăng cường công tác quản lý đê điều, chuyển bị công tác hộ đê, chống lũ bão và tăng cường công tác đảm bảo an toàn công trình thủy lợi trong mùa mưa, lũ năm 2022;

Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và PTNT - Cơ quan Thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Tuyên Quang.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Phương án ứng phó thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Thay thế cho Quyết định số 267/QĐ-UBND ngày 07/7/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Ban hành Phương án ứng phó thiên tai theo cấp độ rủi ro trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh, các thành viên Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như điều 3: (Thực hiện);
- Văn phòng Chính phủ; (Báo cáo)
- Bộ Nông nghiệp & PTNT; (Báo cáo)
- Ban Chỉ đạo QG PCTT; (Báo cáo)
- Ủy ban Quốc gia UPSCTT và TKCN; (Báo cáo)
- Thường trực Tỉnh ủy; (Báo cáo)
- Thường trực HĐND tỉnh; (Báo cáo)
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các PCT UBND tỉnh;
- Các Phó CVP UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Đài Phát thanh và TH tỉnh;
- Báo Tuyên Quang;
- Trưởng phòng: KT, TH; NC, VX, QH, THCB;
- Các CV: TH, NLN, TL;
- Lưu VT.

TM.ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Thế Giang

 

PHƯƠNG ÁN

ỨNG PHÓ THIÊN TAI THEO CẤP ĐỘ RỦI RO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
(Kèm theo Quyết định số: 604/QĐ-UBND ngày 28/5/2022 của Chủ tịch UBND tỉnh)

PHẦN I

GIỚI THIỆU CHUNG

I. Điều kiện tự nhiên và dân sinh, kinh tế xã hội.

1. Điều kiện tự nhiên

- Vị trí địa lý: Tuyên Quang là tỉnh miền núi phía Bắc, có tọa độ địa lý từ 21030’ đến 220 40’ vĩ độ Bắc và 104053’ đến 105040’ kinh độ Đông, Địa giới hành chính của tỉnh tiếp giáp với các tỉnh: Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Cạn, Thái Nguyên, Vĩnh Phúc, Phú Thọ và Yên Bái.

- Đặc điểm địa hình: Địa hình của Tuyên Quang tương đối phức tạp, địa hình chia cắt mạnh bởi núi cao và sông suối, điểm cao nhất là ở phía Bắc và thấp dần theo hướng Đông Nam, địa hình núi cao phân bố ở phía Bắc bao gồm Na Hang, Lâm Bình, phần phía Bắc huyện Chiêm Hóa và Hàm Yên, độ cao trung bình so với mặt nước biển khoảng 600 - 700 m, có một số đỉnh núi cao trên 1.000 m. Phía Nam tỉnh có địa hình thấp dần, ít bị chia cắt hơn, có nhiều đồi núi thấp, thung lũng chạy dọc theo các sông suối hình thành các khu ruộng bậc thang thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp thuộc các huyện Yên Sơn, Sơn Dương, thành phố Tuyên Quang; phía Nam các huyện Chiêm Hóa, Hàm Yên.

- Đặc điểm khí hậu: Tuyên Quang mang đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa, một năm có 2 mùa rõ rệt, mùa đông lạnh - khô hanh; mùa hè nóng ẩm - mưa nhiều. Mùa mưa bão tập trung chủ yếu từ tháng 6 đến tháng 9. Các đợt mưa vừa, mưa to thường gây ra lũ, lũ quét, sạt lở đất xảy ra trên toàn tỉnh đặc biệt là khu vực vùng núi phía bắc tỉnh hầu như năm nào cũng xảy ra. Các hiện tượng như mưa đá, giông lốc thường xảy ra trong giai đoạn giao mùa, từ mùa đông sang mùa hè (tháng 3, tháng 4) và từ mùa hè sang mùa đông (tháng 9, tháng 10).

2. Đặc điểm dân sinh và kinh tế xã hội

- Đặc điểm dân sinh:

+ Dân cư: Năm 2021 dân số trung bình toàn tỉnh là 801.668 người, trong đó nam: 403.559, nữ: 398.109, mật độ dân số 134 người/km2, dân số thành thị: 111.295 người, chiếm 14% dân số toàn tỉnh; dân số nông thôn: 690.373 người, chiếm 86% dân số toàn tỉnh.

+ Đặc điểm các đối tượng dễ bị tổn thương: Hộ nghèo: Tổng số hộ nghèo: 14.080 hộ, chiếm tỷ lệ: 6,6 %, số hộ cận nghèo: 24.749 hộ, chiếm tỷ lệ: 11,6 %; Tỉ lệ đồng bào dân tộc sống trên địa bàn tỉnh cao (56,77%), trong đó đồng bào dân tộc thiểu số là 0,12%, Số lượng người cao tuổi (trên 70 tuổi) là 4,57%, trong đó người trên 80 tuổi là 13.901 người (chiếm 1,77%); Số người khuyết tật: Toàn tỉnh có 32.062 người khuyết tật, chiếm tỷ lệ 3,75% phân bố ở các huyện trên địa bàn tỉnh.

+ Nhà ở: Tỷ lệ hộ có nhà kiên cố và bán kiên cố ở Tuyên Quang là 74,85%; còn 25,15% số hộ sống trong nhà thiếu kiên cố và đơn sơ, tương đương 53.024 hộ có nhà đơn sơ, thiếu kiên cố.

- Đặc điểm kinh tế - xã hội: Cơ cấu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trên 03 lĩnh vực chính bao gồm:

+ Nông, lâm, thuỷ sản: Tốc độ tăng giá trị sản xuất bình quân 5 năm giai đoạn 2015-2020 đạt 4,53%/năm, cao hơn bình quân chung cả nước (cả nước trên 3%); cơ cấu GRDP khu vực nông lâm nghiệp, thủy sản đứng thứ 3/11 tỉnh miền núi phía Bắc.

+ Công nghiệp, xây dựng: Trên địa bàn tỉnh có 2 khu công nghiệp, 5 cụm công nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực như: luyện kim, hỗ trợ, điện tử, chế biến, thực phẩm đồ uống và các ngành công nghiệp khác....

+ Dịch vụ, du lịch: Tuyên Quang là tỉnh có tiềm năng du lịch với các loại hình du lịch như du lịch lịch sử - văn hóa, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng và du lịch tâm linh, toàn tỉnh hiện có 348 điểm di tích lịch sử văn hoá đã được xếp hạng (với 121 di tích cấp Quốc gia; 227 di tích cấp tỉnh).

II. Đặc điểm và tình hình thiên tai

Tuyên Quang nằm sâu trong đất liền thuộc khu vực miền núi phía Bắc, hàng năm đều chịu ảnh hưởng do thiên tai gây ra với các loại hình thiên tai xảy ra là: Nắng nóng, hạn hán, mưa đá, gió lốc, rét hại và ảnh hưởng của hoàn lưu bão gây mưa lớn dẫn đến lũ, lũ quét, sạt lở đất và ngập lụt dọc theo các khu vực trũng, thấp, theo ghi nhận trong những năm vừa qua trên địa bàn tỉnh đã xảy ra các loại hình thiên tai sau:

1. Hạn hán: Hạn hán thường xảy ra từ tháng 9 năm trước đến tháng 3 năm sau với các mức độ khác nhau, những đợt hạn thường xảy ra trong vụ Đông xuân ảnh hưởng đến diện tích sản xuất của người dân.

2. Về mưa đá, lốc: Mưa đá, lốc thường xảy ra trong các tháng 3, 4, 5 hàng năm, trọng điểm là các xã vùng cao của các huyện Na Hang, Lâm Bình, Chiêm Hoá, Hàm Yên và một số xã vùng thấp của huyện Sơn Dương (Thanh Tương huyện Na Hang; Thổ Bình huyện Lâm Bình; Nhân Mục, Minh Hương huyện Hàm Yên; Tân An, Yên Lập, Hùng Mỹ huyện Chiêm Hoá và Sơn Nam, Đại Phú, Thiện Kế huyện Sơn Dương…). Trong đó đặc biệt xảy ra trận mưa đá, đường kính hạt mưa từ 04-08cm vào ngày 03/4/2016 trên địa bàn huyện Chiêm Hóa.

3. Lũ, lụt sông Lô, sông Gâm: Mùa lũ trên sông Lô, sông Gâm bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10 hàng năm. Mỗi năm có từ 12 đến 14 trận lũ (đỉnh lũ cao nhất ở Tuyên Quang năm 1971 ở cos 31,35 m). Lũ sớm vào tháng 4 và lũ muộn vào tháng 11, các đỉnh lũ cao nhất tại thành phố Tuyên Quang từ 22,00m trở lên đều gây thiệt hại lớn đối với sản xuất nông nghiệp.

4. Lũ quét, sạt lở đất: Thường xảy ra tại thượng và trung nguồn Sông Phó Đáy và các suối Ngòi Quẵng, Ngòi Bợ, Ngòi Lũ, Ngòi Mục, Ngòi Cơi, Ngòi Là, Ngòi Chả, Ngòi Thục, Ngòi Cát, Ngòi Liễm thuộc địa bàn tỉnh Tuyên Quang lũ quét đáng kể xảy ra gây sạt lở đất ở, đất canh tác ảnh hưởng làm chết và bị thương người, cuốn trôi nhà, vùi lấp đất canh tác, phá hỏng các công trình cơ sở hạ tầng ảnh hưởng tới đời sống sinh hoạt và sản xuất của nhân dân. Trong đó đặc biệt là trận lũ trên sông Phó Đáy tháng 7 năm 2001 gây ra thiệt hại lớn, cả thị trấn Sơn Dương bị chìm ngập trong nước từ 1-4 m, hàng nghìn ha lúa, hoa màu và khu dân cư bị nước lũ tràn qua, hệ thống thông tin liên lạc bị tắc nghẽn.

5. Rét hại: Trong những năm gần đây trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang xảy ra nhiều đợt rét hại gây ảnh hưởng đến sản xuất nông lâm nghiệp, chăn nuôi, điển hình là đợt rét năm 2011 rét đậm kéo dài 31 ngày (từ ngày 03/01/2011 đến 03/2/2011) làm 4.641 con trâu, bò bị chết rét; 348.186 kg mạ đã gieo và 7.240 ha lúa đã cấy bị chết do rét.

III. Đánh giá rủi ro thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai

1. Đánh giá thiên tai

- Trước các tác động của biến đổi khí hậu, diễn biến thiên tai trên địa bàn cả nước nói chung và tỉnh Tuyên Quang nói riêng ngày càng phức tạp, thiên tai đang có chiều hướng tăng lên cả về cường độ, số lượng và mức độ nguy hiểm. Thiên tai diễn biến bất thường và có xu hướng cực đoan hơn, trong những năm qua, trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang thường xuyên chịu ảnh hưởng của các loại thiên tai như mưa đá, lốc xoáy, dông sét, hoàn lưu bão, áp thấp nhiệt đới gây mưa lớn, ngập lụt, lũ quét, sạt lở đất, hạn hán,... gây ảnh hưởng rất lớn đến đời sống, sản xuất và sinh hoạt của nhân dân, đe dọa đến tính mạng và nguy cơ mất an toàn cho các công trình cơ sở hạ tầng.

- Mùa mưa xảy ra những trận mưa lớn cục bộ, kèm theo mưa đá, gió lốc mạnh trên diện rộng, thiệt hại do sét gây ra cũng gia tăng về số vụ. Lũ lớn trên các sông suối, ngập lụt, lũ quét cục bộ trên các lưu vực tần suất gia tăng, xảy ra bất thường và khó lường gây thiệt hại nghiêm trọng. Sạt lở đất xu thế gia tăng tại nhiều điểm, khu vực, đặc biệt là các tuyến đường giao thông, bờ sông suối...

- Tập quán và điều kiện sinh sống của đồng bào các dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh thường chọn gần nguồn nước, canh tác ven sông suối, các s ườn núi, sườn đồi là những khu vực này thường hay bị ảnh hưởng do thiên tai gây ra như: lũ quét, sạt lở và ngập lụt.

- Đời sống nhân dân trên địa bàn tỉnh còn nhiều khó khăn, yếu và thiếu về khả năng tự phòng vệ, điều kiện phương tiện, trang thiết bị, công cụ, ý thức về phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai còn hạn chế. Công tác cảnh báo, thông tin, tuyên truyền còn rất nhiều khó khăn, đặc biệt là từ cấp cơ sở đến các hộ gia đình và người dân, một số địa phương còn chủ quan với diễn biến thiên tai.

- Trong quá trình phát triển kinh tế, xã hội, c ơ sở hạ tầng, dân cư và sản xuất làm vùi lấp, ngăn cản dòng chảy tự nhiên, bên cạnh đó việc khai thác rừng, tài nguyên, khoáng sản ảnh hưởng đến cân bằng sinh thái, thảm phủ thực vật bị suy giảm làm tăng nguy cơ, cường độ, tần suất, cấp độ lũ, sạt lở.

- Tình hình thiên tai năm 2021: Trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang đã chịu ảnh hưởng của các loại thiên tai như: dông sét, hoàn lưu bão, áp thấp nhiệt đới gây mưa lớn, ngập lụt, lũ quét, sạt lở đất, hạn hán,... cụ thể:

+ Về mưa lũ: Xảy ra 9 đợt mưa vừa, mưa to (không tính các đợt cục bộ), các đợt mưa vừa, mưa to diện rộng xảy ra từ tháng 6 đến tháng 10.

+ Về bão và áp thấp nhiệt đới: Chịu ảnh hưởng của hoàn lưu 03 cơn bão, ấp thấp nhiệt đới.

+ Về sạt lở đất, lũ ống lũ quét và ngập úng cục bộ: Xảy ra 07 đợt sạt lở đất, chủ yếu quy mô nhỏ, riêng đêm 23 rạng sáng ngày 24/8, tại thôn Khau Phiêng, xã Khâu Tinh, huyện Na Hang đã xảy ra sạt lở đất làm thiệt mạng 03 cháu bé.

- Các cấp độ rủi ro thiên tai đã xảy ra trên địa bàn tỉnh:

+ Áp thấp nhiệt đới, bão: Cấp độ rủi ro thiên tai lớn nhất là cấp 3.

+ Mưa lớn: Cấp độ rủi ro thiên tai lớn nhất là cấp 2.

+ Lũ, ngập lụt: Cấp độ rủi ro thiên tai lớn nhất là 3.

+ Lũ quét, sạt lở, sụt lún đất do mưa lũ, dòng chảy: Cấp độ rủi ro thiên tai do lớn nhất là cấp 2.

+ Nắng nóng: Cấp độ rủi ro thiên tai lớn nhất là cấp 2.

+ Hạn hán: Cấp độ rủi ro thiên tai lớn nhất là cấp 2.

+ Rét hại, sương muối: Cấp độ rủi ro thiên tai lớn nhất là cấp 2.

+ Lốc, sét, mưa đá: Cấp độ rủi ro thiên tai lớn nhất là cấp 2.

+ Cháy rừng tự nhiên: Cấp độ rủi ro thiên tai lớn nhất là cấp 1.

(Chi tiết theo bảng Đánh giá độ lớn của thiên tai xảy ra trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, Chương IV. Đánh giá rủi ro thiên tai của Kế hoạch Phòng chống thiên tai tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021 -2025 được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định 718/QĐ-UBND ngày 23/11/2021)

2. Đánh giá năng lực ứng phó thiên tai

- Về nhân lực: Các Sở ban ngành, Ủy Ban nhân dân (UBND) các cấp thường xuyên kiện toàn Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn (PCTT&TKCN) các cấp đảm bảo đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Kịp thời bổ sung, kiện toàn tổ chức biên chế các đơn vị cơ động của các đơn vị thực hiện nhiệm vụ PCTT&TKCN như: Sử dụng các lực lượng quân đội, Công an, y tế, Hội Chữ thập đỏ, Hội Phụ nữ, lực lượng xung kích, thanh niên tình nguyện, Hội nông dân, các đoàn thể, doanh nghiệp trên địa bàn thành phố. Trong đó quân đội, công an, xung kích là lực lượng đóng vai trò nòng cốt ở các cấp. Trên địa bàn toàn tỉnh đã thành lập, củng cố 138 Đội xung kích phòng, chống thiên tai tại cấp xã với lực lượng dân quân làm nòng cốt. (Tổng số có 10.125 người tham gia với 5.450 là lực lượng dân quân làm nòng cốt, lực lượng khác là 4. 6 7 5 người). Các thành viên lực lượng xung kích phòng chống thiên tai cấp xã đã được huấn luyện, tập huấn các kiến thức về ứng phó thiên tai, tìm kiếm cứu nạn.

Khi thiên tai xảy ra lực lượng trực tiếp ứng phó giờ đầu là lực lượng xung kích phòng chống thiên tai tại chỗ với nòng cốt là dân quân tự vệ, thanh niên tình nguyện và các lực lượng khác của cấp xã, cấp huyện (nội dung chi tiết huy động, sử dụng lực lượng phòng chống thiên tai tại cấp huyện, cấp xã theo phương án ứng phó thiên tai cụ thể của cấp huyện, cấp xã). Tùy theo tình hình diễn biến và mức độ ảnh hưởng, thiệt hại của thiên tai, Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh quyết định việc điều động và phân công, bố trí lực lượng để chi viện cho các địa phương theo yêu cầu.

- Về phương tiện, trang thiết bị: Với phương châm "Bốn tại chỗ" các địa phương đã chủ động huy động phương tiện, trang thiết bị của trên địa bàn để tham gia ứng phó (bao gồm của cá nhân, cơ quan, đơn vị đóng trên địa bàn), số lượng chủng loại từng loại trang thiết bị được thể hiện trong phương án ứng phó của địa phương; trường hợp khi xảy ra thiên tai, phương tiện, trang thiết bị không đáp ứng được thì báo cáo Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh huy động phương tiện, trang thiết bị của các sở, ngành, tổ chức đoàn thể tỉnh, địa bàn khác trong tỉnh chi viện ứng phó khắc phục ảnh hưởng của thiên tai; các nhu yếu phẩm: Hàng hóa, thuốc men, nhiên liệu được dự trữ phân bố tại Doanh nghiệp thương mại trên địa bàn trung tâm các xã, phường, thị trấn để đảm bảo cung ứng khi có thiên tai xảy ra; tại cấp huyện, cấp xã có phân công, phân bố dự trữ tại các hộ, cơ sở kinh doanh trên địa bàn để thuận lợi cung ứng khi thiên tai xảy ra.

(Chi tiết xem phụ lục 01, 02, 03 kèm theo)

3. Đánh giá tình trạng dễ bị tổn thương

Với diễn biến và xu thế của thiên tai có chiều hướng gia tăng trên địa bàn tỉnh, tình trạng dễ bị tổn thương của tỉnh ở từng đối tượng ở các mức khác nhau, năng lực phòng chống thiên tai của tỉnh ở mức trung bình, thì các nguy cơ rủi ro thiên tai với tỉnh là ở mức trung bình, cao theo từng lĩnh vực và đối tượng cụ thể. Trong đó:

- Nguy cơ rủi ro thiên tai đối với lĩnh vực an toàn cộng đồng trên địa bàn tỉnh được đánh giá là cao, trong đó rủi ro lớn là thiệt hại về nhà ở của người dân khi có ảnh hưởng của bão, mưa lớn, ngập lụt, sạt lở đất, giông lốc và mưa đá xảy ra dẫn đến các thiệt hại về vật chất và ảnh hưởng đến đời sống của người dân là lớn; Nguy cơ thiệt hại về người, cơ sở hạ tầng của tỉnh ở mức trung bình, thấp, tập trung vào các khu dân cư, ngành điện lực, viễn thông, giao thông và giáo dục cấp cơ sở tại các khu vực vùng sâu, vùng xa trên địa bàn tỉnh;

- Nguy cơ rủi ro thiên tai đối với lĩnh vực sản xuất - kinh doanh trên địa bàn tỉnh ở mức trung bình, tập trung vào ngành nông, lâm, thủy sản, các loại hình thiên tai gây thiệt hại chủ yếu gồm lũ, lụt, lũ quét, sạt lở đất và hạn hán trong vụ Đông Xuân; Nguy cơ rủi ro thiên tai với lâm nghiệp do cháy rừng tự nhiên ở mức thấp; các ngành nghề sản xuất khác như công nghiệp, du lịch, dịch vụ ảnh hưởng ở mức thấp do bị gián đoạn sản xuất.

- Nguy cơ rủi ro thiên tai đối với lĩnh vực y tế và sức khỏe cộng đồng trên địa bàn tỉnh ở mức trung bình, xong ngành y tế cũng cần phát triển nâng cao năng lực cho tuyến cơ sở và hệ thống y tế cộng đồng, đề cao công tác phòng ngừa, sẵn sàng cho các tình huống thiên tai, biến đổi khí hậu ngày càng bất thường hơn.

PHẦN II

CƠ SỞ PHÁP LÝ, MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU CỦA PHƯƠNG ÁN

I. Cơ sở pháp lý

- Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19/6/2013; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều ngày 17/6/2020;

- Nghị quyết số 1262/NQ-UBTVQH14 ngày 27/4/2021 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc điều chỉnh địa giới hành chính cấp huyện, xã và thành lập các thị trấn thuộc tỉnh Tuyên Quang;

- Quyết định số 1270/QĐ-TTg ngày 03/10/2019 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 76/NQ -CP ngày 18/6/2018 của Chính phủ về công tác phòng, chống thiên tai;

- Quyết định số 987/QĐ-TTg ngày 09/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 42-CT/TW ngày 24/3/2020 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai;

- Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg ngày 22/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ Quy định về dự báo, cảnh báo, truyền tin thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai;

- Quyết định số 20/2021/QĐ-TTgngày 03/6/2021 của Thủ Tướng Chính Phủ Ban hành Danh mục và các quy định việc quản lý, sử dụng vật tư, phương tiện, trang thiết bị chuyên dùng phòng, chống thiên tai;

- Nghị định số 66/2021/NĐ-CP ngày 06/7/2021 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều.

- Chỉ thị số 42-CT/TW ngày 24/3/2020 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai.

- Kế hoạch số 425-KH/TU ngày 24/8/2020 của Ban thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Chỉ thị số 42-CT/TW ngày 24/3/2020 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai.

- Kế hoạch số 85/KH-UBND ngày 07/9/2018 của UBND tỉnh Tuyên Quang ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 07/9/2018 của Chính phủ về công tác phòng, chống thiên tai.

- Kế hoạch số 103/KH-UBND ngày 12/10/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang thực hiện Kế hoạch số 425-KH/TU ngày 24/8/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Chỉ thị số 42-CT/TW ngày 24/3/2020 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai.

- Quyết định số 718/QĐ-UBND ngày 23/11/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Kế hoạch phòng chống thiên tai tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021 - 2025.

- Quyết định số 02/QĐ-TWPCTT ngày 18/02/2020 của Ban Chỉ đạo Trung ương về Phòng chống thiên tai ban hành Sổ tay hướng dẫn xây dựng phương án ứng phó tương ứng với các cấp độ rủi ro thiên tai.

- Chỉ thị số 1651/CT-BNN-PCTT; số 1652/CT-BNN-TCTL ngày 18/3/2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc tăng cường công tác quản lý đê điều, chuyển bị công tác hộ đê, chống lũ bão và tăng cường công tác đảm bảo an toàn công trình thủy lợi trong mùa mưa, lũ năm 2022;

II. Mục đích, yêu cầu

1. Mục đích

Hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do thiên tai gây ra đặc biệt là người, tài sản và các công trình trọng yếu. Kịp thời sơ tán, di dời dân ở khu vực xung yếu c ó nguy cơ cao bị ảnh hưởng của thiên tai nhất là các đối tượng dễ bị tổn thương.

2. Yêu cầu

- Các cấp các ngành thực hiện có hiệu quả phương châm “Bốn tại chỗ” (chỉ huy tại chỗ; lực lượng tại chỗ; phương tiện, vật tư tại chỗ; hậu cần tại chỗ) và nguyên tắc “phòng ngừa chủ động, ứng phó kịp thời, khắc phục khẩn trương và hiệu quả”; hoàn thành việc di dời, sắp xếp và ổn định đời sống nhân dân vùng thường xuyên xảy ra thiên tai.

- Bảo vệ an toàn tính mạng và tài sản của nhân dân, tài sản của nhà nước, giữ gìn trật tự an ninh, an toàn xã hội.

- Bảo đảm an toàn cho hệ thống đê điều, hồ chứa, đặc biệt là các hồ chứa nước lớn, các hồ mà khu vực hạ du là khu dân cư đông đúc hoặc trung tâm kinh tế, văn hóa, an ninh, quốc phòng quan trọng.

- Người dân theo dõi chặt chẽ diễn biến của thiên tai, nghiêm chỉnh chấp hành các mệnh lệnh, hướng dẫn cảnh báo của chính quyền, của c ơ quan chức năng; đồng thời nâng cao ý thức chủ động, tự giác tham gia cùng chính quyền, các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể ở địa phương trong công tác phòng chống, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai.

PHẦN III.

NỘI DUNG PHƯƠNG ÁN

I. Mục tiêu

1. Mục tiêu chung

Nâng cao năng lực, chủ động phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm tổn thất về người và tài sản của nhân dân và nhà nước; tạo điều kiện phát triển bền vững, góp phần bảo đảm quốc phòng, an ninh và từng bước xây dựng cộng đồng, xã hội an toàn trước thiên tai.

2. Mục tiêu cụ thể

- Giảm thiểu đến mức thấp nhất các thiệt hại về người và tài sản đối với các loại hình thiên tai xảy ra trên địa bàn

- Các cấp chính quyền, địa phương, ban ngành, tổ chức trên địa bàn tỉnh được tiếp nhận đầy đủ thông tin về thiên tai.

- Các lực lượng làm công tác phòng, chống thiên tai được đào tạo, tập huấn, phổ biến kỹ năng về phòng, chống thiên tai, đặc biệt là với các loại hình thiên tai thường xuyên xảy ra trên địa bàn.

- Nâng cao khả năng chống chịu của cơ sở hạ tầng, công trình phòng chống thiên tai, nhất là đê điều, hồ đập đảm bảo an toàn với tần suất thiết kế và thích ứng với các tác động mới của thiên tai.

- Chủ

- Tải về tài liệu PDF

- In tài liệu
Đang cập nhật

Viết đánh giá

     Nội dung không đầy đủ   Thông tin không chính xác   Khác 
Lưu ý: không hỗ trợ HTML!