THÔNG TƯ BAN HÀNH ĐỊNH MỨC KINH TẾ - KỸ THUẬT CÁC DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN, THỐNG KÊ, THƯ VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013; Căn cứ Luật Thư viện ngày 21 tháng 11 năm 2019; Căn cứ Luật Thống kê ngày 23 tháng 11 năm 2015; Căn cứ Nghị định số 11/2014/NĐ-CP ngày 18 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ về hoạt động thông tin khoa học và công nghệ; Căn cứ Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên; Căn cứ Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập; Căn cứ Nghị định số 95/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ; Thực hiện Quyết định số 2099/QĐ-TTg ngày 27 tháng 12 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ; Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia và Vụ trưởng Vụ Pháp chế; Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật các dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước trong lĩnh vực thông tin, thống kê, thư viện khoa học và công nghệ. Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này định mức kinh tế - kỹ thuật các dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước trong lĩnh vực thông tin, thống kê, thư viện khoa học và công nghệ. Điều 2. Phạm vi điều chỉnh Định mức kinh tế - kỹ thuật ban hành kèm theo Thông tư này quy định các mức hao phí về lao động, máy móc thiết bị, vật tư trong việc thực hiện dịch vụ thông tin, thống kê, thư viện khoa học và công nghệ. Điều 3. Đối tượng áp dụng 1. Đối tượng áp dụng định mức kinh tế - kỹ thuật ban hành kèm theo Thông tư này bao gồm: a) Các cơ quan, tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước thực hiện dịch vụ thông tin, thống kê, thư viện khoa học và công nghệ; b) Các cơ quan, tổ chức khác liên quan đến hoạt động thông tin, thống kê, thư viện khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước. 2. Khuyến khích cơ quan, tổ chức có hoạt động dịch vụ thông tin, thống kê, thư viện khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước áp dụng định mức kinh tế - kỹ thuật ban hành kèm theo Thông tư này. Điều 4. Giải thích từ ngữ và quy định chữ viết tắt Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. Bản tin là sản phẩm thông tin khoa học và công nghệ cập nhật tình hình các quan điểm, xu thế, chiến lược, chính sách, mô hình phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo được xuất bản định kỳ, phục vụ công tác lãnh đạo, quản lý và người dùng tin; 2. Tổng luận là sản phẩm thông tin phân tích, đánh giá và dự báo dưới dạng một tài liệu trình bày có hệ thống kết quả tổng hợp, xử lý, phân tích nhiều nguồn tin khác nhau về một hoặc một số chủ đề về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, kinh tế - xã hội; 3. Hạ tầng thông tin khoa học và công nghệ là hệ thống trang thiết bị phục vụ cho việc sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi dữ liệu, bao gồm: mạng internet, mạng diện rộng, mạng nội bộ, thiết bị tính toán (máy chủ, máy trạm), thiết bị kết nối mạng, thiết bị an toàn an ninh, thiết bị ngoại vi, thiết bị phụ trợ và cơ sở dữ liệu khoa học và công nghệ; 4. Xuất bản là việc tổ chức, khai thác bản thảo, biên tập thành bản mẫu để in và phát hành hoặc để phát hành trực tiếp qua các phương tiện điện tử; 5. Phát hành là việc đưa xuất bản phẩm đến người sử dụng thông qua một hoặc nhiều hình thức mua, bán, phân phát, tặng, cho, cho thuê, cho mượn, xuất khẩu, nhập khẩu, hội chợ, triển lãm; 6. Bản thảo là bản viết tay, đánh máy hoặc bản được tạo ra bằng phương tiện điện tử của một tác phẩm, tài liệu để xuất bản; 7. Biên tập là việc rà soát, hoàn thiện nội dung và hình thức bản thảo để xuất bản; 8. Tài liệu là vật mang tin được hình thành trong quá trình hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Tài liệu bao gồm văn bản, dự án, bản vẽ thiết kế, bản đồ, công trình nghiên cứu, sổ sách, biểu thống kê; âm bản, dương bản phim, ảnh, vi phim; băng, đĩa ghi âm, ghi hình; tài liệu hội nghị, hội thảo khoa học; tài liệu điện tử, tài liệu in, tài liệu viết tay; ấn phẩm và vật mang tin khác; 9. Thu thập tài liệu là quá trình xác định nguồn tài liệu, lựa chọn, giao nhận tài liệu có giá trị để chuyển vào lưu trữ cơ quan, lưu trữ lịch sử; 10. Các chữ viết tắt:
Điều 5. Phương pháp xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật Định mức kinh tế - kỹ thuật các dịch vụ thông tin, thống kê và thư viện KH&CN xây dựng trên cơ sở phương pháp thống kê tổng hợp; phương pháp phân tích, thực nghiệm và phương pháp so sánh, cụ thể như sau: 1. Phương pháp thống kê tổng hợp là phương pháp xây dựng định mức trên cơ sở số liệu thống kê ở thời kỳ trước được tổng hợp, phân tích và kết hợp với kinh nghiệm của cán bộ định mức, nhân viên kỹ thuật và cán bộ quản lý trực tiếp thực hiện dịch vụ. Phương pháp thống kê tổng hợp sử dụng để tính toán xác định trị số định mức đối với những nội dung công việc có trình tự thực hiện, tiêu hao thời gian lao động không ổn định; chu kỳ thực hiện không diễn ra hàng ngày và không diễn ra tại thời điểm tiến hành khảo sát; 2. Phương pháp phân tích, thực nghiệm là phương pháp xây dựng định mức trong đó các hao phí về thời gian lao động, thời gian sử dụng máy, vật tư để thực hiện các nội dung công việc được xác định trên cơ sở chụp ảnh, bấm giờ và tiến hành trong điều kiện tổ chức - kỹ thuật hiện tại của đơn vị. số liệu quan sát thực hiện trực tiếp tại nơi làm việc cùng với những nhân tố ảnh hưởng tới các thành phần hao phí và các quy trình, quy định có liên quan là cơ sở để tính toán các trị số định mức. Việc xác định hao phí về thời gian bằng biện pháp chụp ảnh, bấm giờ áp dụng với những công việc đang diễn ra trên thực tế hoặc có thể mô phỏng lại tại thời điểm khảo sát, có tính chất chu kỳ và thời gian thực hiện là hữu hạn (dưới 10 phút đối với biện pháp bấm giờ, trên 10 phút đối với biện pháp chụp ảnh). Phương pháp phân tích, thực nghiệm áp dụng đối với những nội dung công việc có chu kỳ thực hiện theo ngày và xuất hiện tại thời điểm tiến hành khảo sát; 3. Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng để kiểm tra lại, hỗ trợ làm tăng thêm tính khoa học cho các kết quả định mức đã được xác định bằng phương pháp thống kê tổng hợp và phân tích, thực nghiệm. Trên cơ sở so sánh nội dung các bước công việc, quá trình thực hiện, điều kiện tổ chức thực hiện để điều chỉnh trị số định mức cho phù hợp. Điều 6. Nội dung định mức kinh tế - kỹ thuật Định mức kinh tế - kỹ thuật các dịch vụ thông tin, thống kê, thư viện KH&CN quy định tại Thông tư này được xây dựng trên cơ sở 46 quy trình thực hiện dịch vụ tương ứng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Nội dung định mức kinh tế - kỹ thuật bao gồm các hao phí về lao động, về nguyên vật liệu và về máy móc thiết bị sử dụng để hoàn thành việc thực hiện một dịch vụ, trong đó: 1. Hao phí lao động là thời gian lao động trực tiếp và gián tiếp cần thiết của các cấp bậc lao động bình quân để hoàn thành việc thực hiện một dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực thông tin, thống kê, thư viện KH&CN. Mức hao phí của lao động trực tiếp được tính bằng công, mỗi công tương ứng với 8 giờ làm việc. Mức hao phí của lao động gián tiếp (quản lý, phục vụ) tính theo tỷ lệ phần trăm (%) của hao phí lao động trực tiếp quy định tại định mức kinh tế - kỹ thuật tương ứng ban hành kèm theo Thông tư này; 2. Hao phí nguyên vật liệu là các loại vật liệu cần thiết được sử dụng trực tiếp để hoàn thành việc thực hiện một dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực thông tin, thống kê, thư viện KH&CN. Mức hao phí trong định mức được tính bằng số lượng từng loại vật liệu cụ thể; 3. Hao phí máy móc, thiết bị là các loại máy móc, thiết bị được sử dụng trực tiếp để hoàn thành việc thực hiện một dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực thông tin, thống kê, thư viện KH&CN. Mức hao phí trong định mức được tính bằng ca làm việc, mỗi ca tương ứng với 8 giờ làm việc. Điều 7. Điều khoản thi hành 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2022. 2. Trường hợp các văn bản viện dẫn tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới ban hành. Điều 8. Trách nhiệm thi hành 1. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương áp dụng định mức kinh tế - kỹ thuật quy định tại Thông tư này; trường hợp cần thiết có thể ban hành quy định áp dụng cụ thể định mức kinh tế - kỹ thuật phù hợp với điều kiện của tổ chức cung cấp dịch vụ thuộc phạm vi quản lý tại bộ, ngành, địa phương nhưng không vượt quá định mức ban hành tại Thông tư này. 2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Khoa học và Công nghệ để xem xét, giải quyết./.
ĐỊNH MỨC KINH TẾ - KỸ THUẬT CÁC DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN, THỐNG KÊ, THƯ VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ MỤC LỤC Phần A. HƯỚNG DẪN CHUNG I. Kết cấu định mức II. Áp dụng định mức Phần B. ĐỊNH MỨC KINH TẾ - KỸ THUẬT DỊCH VỤ THÔNG TIN, THỐNG KÊ, THƯ VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Chương I. ĐỊNH MỨC KINH TẾ - KỸ THUẬT DỊCH VỤ THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Mục 1. Biên soạn và xuất bản các ấn phẩm thông tin khoa học và công nghệ 1. Biên soạn tin tức khoa học và công nghệ phát lên cổng thông tin điện tử 2. Biên soạn và xuất bản tin khoa học và công nghệ điện tử 3. Biên soạn và xuất bản tin khoa học và công nghệ giấy 4. Biên soạn và xuất bản Sách Khoa học và công nghệ thế giới 5. Biên tập và xuất bản Sách Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo Việt Nam 6. Biên soạn và xuất bản tạp chí/đặc san thông tin và tư liệu 7. Biên soạn và xuất bản tổng luận chuyên đề khoa học, công nghệ, kinh tế 8. Cấp mã số ISSN cho xuất bản phẩm nhiều kỳ Mục 2. Thông tin phổ biến kiến thức về khoa học và công nghệ 1. Phát triển trang thông tin điện tử Tạp chí khoa học Việt Nam trực tuyến (VJOL) 2. Duy trì trang thông tin điện tử Tạp chí khoa học Việt Nam trực tuyến (VJOL) Mục 3. Xây dựng và cập nhật cơ sở dữ liệu hồ sơ công nghệ, chuyên gia công nghệ 1. Xây dựng và cập nhật cơ sở dữ liệu hồ sơ công nghệ 2. Xây dựng và cập nhật cơ sở dữ liệu chuyên gia công nghệ Mục 4. Xây dựng và vận hành sàn giao dịch công nghệ và thiết bị 1. Xử lý và cập nhật thông tin công nghệ và thiết bị chào bán lên sàn giao dịch công nghệ và thiết bị trực tuyến 2. Xử lý và cập nhật thông tin công nghệ và thiết bị tìm mua lên sàn giao dịch công nghệ và thiết bị trực tuyến 3. Quản trị nội dung sàn giao dịch công nghệ và thiết bị trực tuyến 4. Tổ chức hoạt động giao dịch công nghệ và thiết bị trực tiếp Mục 5. Tổ chức triển lãm khoa học và công nghệ, hội chợ công nghệ và thiết bị 1. Tổ chức triển lãm thành tựu khoa học và công nghệ 2. Tổ chức triển lãm hình ảnh thành tựu khoa học và công nghệ 3. Tổ chức hội chợ công nghệ và thiết bị (Techmart) Mục 6. Xây dựng và quản trị hạ tầng thông tin khoa học và công nghệ 1. Quản trị hệ thống mạng 2. Quản trị máy chủ 3. Quản trị các thiết bị công nghệ thông tin 4. Tổ chức phục vụ họp trực tuyến Mục 7. Xây dựng và vận hành hệ thống thông tin khoa học và công nghệ, cổng thông tin khoa học và công nghệ 1. Xây dựng và vận hành hệ thống thông tin khoa học và công nghệ 2. Vận hành và phát triển cổng thông tin khoa học và công nghệ Mục 8. Xây dựng và vận hành cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ 1. Xây dựng và cập nhật cơ sở dữ liệu nhiệm vụ khoa học và công nghệ 1.1. Xử lý thông tin nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên môi trường mạng từ các đầu mối thông tin nội bộ, ngành địa phương 1.2. Xử lý thông tin nhiệm vụ khoa học và công nghệ nộp trực tiếp tại đơn vị 2. Xây dựng và cập nhật cơ sở dữ liệu công bố khoa học và công nghệ Việt Nam 3. Xây dựng và cập nhật cơ sở dữ liệu tổ chức khoa học và công nghệ 4. Xây dựng và cập nhật cơ sở dữ liệu cán bộ khoa học và công nghệ Chương II. ĐỊNH MỨC KINH TẾ - KỸ THUẬT DỊCH VỤ THỐNG KÊ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ 1. Điều tra thống kê khoa học và công nghệ 2. Hoạt động nghiệp vụ thống kê khoa học và công nghệ 2.1. Báo cáo thống kê cấp quốc gia về khoa học và công nghệ 2.2. Báo cáo hoạt động nghiên cứu phát triển và đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp Chương III. ĐỊNH MỨC KINH TẾ - KỸ THUẬT DỊCH VỤ THƯ VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Mục 1. Tra cứu và cung cấp thông tin khoa học và công nghệ 1. Tra cứu tài liệu điện tử 2. Tra cứu thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ 3. Tra cứu thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ có nội dung thuộc danh mục bí mật nhà nước Mục 2. Xử lý thông tin, cập nhật mục lục tài liệu khoa học và công nghệ 1. Bổ sung nguồn tin khoa học và công nghệ (tài liệu giấy) 2. Bổ sung nguồn tin khoa học và công nghệ (tài liệu điện tử) 3. Biên mục nguồn tin khoa học và công nghệ và cập nhật phân hệ biên mục tài liệu giấy 4. Biên mục nguồn tin khoa học và công nghệ và cập nhật phân hệ biên mục tài liệu điện tử Mục 3. Lưu giữ, bảo quản tài liệu khoa học và công nghệ 1. Tiếp nhận, phân loại và xếp giá tài liệu khoa học và công nghệ 2. Lưu giữ, bảo quản tài liệu khoa học và công nghệ Mục 4. Phục vụ bạn đọc tại chỗ và trực tuyến 1. Cấp thẻ/tài khoản bạn đọc 1.1. Cấp thẻ bạn đọc tại chỗ 1.2. Cấp tài khoản bạn đọc từ xa 2. Phục vụ bạn đọc tại chỗ 3. Phục vụ bạn đọc từ xa
Phần A HƯỚNG DẪN CHUNG I. Kết cấu bảng định mức kinh tế - kỹ thuật Mỗi bảng định mức kinh tế - kỹ thuật của dịch vụ thông tin, thống kê, thư viện khoa học và công nghệ bao gồm: Thành phần công việc và Bảng định mức, trong đó: - Thành phần công việc là nội dung các bước công việc chính để thực hiện dịch vụ; - Bảng định mức bao gồm các thành phần và mức hao phí về lao động (trực tiếp và gián tiếp), vật liệu sử dụng và máy móc, thiết bị sử dụng để hoàn thành việc thực hiện 01 dịch vụ. II. Áp dụng định mức kinh tế - kỹ thuật 1. Bản tin khoa học và công nghệ - Bản tin khoa học và công nghệ điện tử. + Quy cách bản tin tiêu chuẩn tính định mức là 25 trang điện tử (Khổ giấy A4). + Trường hợp tăng/giảm 01 trang, định mức nhân công và máy móc, thiết bị sử dụng được cộng/trừ với hệ số tăng/giảm là 0,5. - Bản tin khoa học và công nghệ giấy. + Quy cách bản tin tiêu chuẩn tính định mức là 25 trang (Khổ giấy A4). + Trường hợp tăng/giảm 01 trang, định mức nhân công và máy móc, thiết bị sử dụng được cộng/trừ với hệ số tăng/giảm là 0,5. + Trường hợp khổ giấy thực tế khác khổ giấy quy chuẩn, định mức được nhân hệ số k = (diện tích khổ giấy thực tế/diện tích khổ giấy tiêu chuẩn). 2. Sách Khoa học và công nghệ thế giới - Quy cách cuốn sách tiêu chuẩn tính định mức là 200 trang (Khổ giấy 16 cm x 24 cm). - Trường hợp tăng/giảm 01 trang, định mức nhân công và máy móc, thiết bị sử dụng được cộng/trừ với hệ số tăng/giảm là 0,15. - Trường hợp khổ sách thực tế khác khổ sách tiêu chuẩn, định mức được nhân hệ số k = (diện tích khổ sách thực tế/diện tích khổ sách tiêu chuẩn). 3. Sách Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo Việt Nam - Quy cách cuốn sách tiêu chuẩn tính định mức là 250 trang (Khổ giấy 16 cm x 24 cm). |
||||||||||||||||||||||||||||
Đang cập nhật |