ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 94/KH-UBND

Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 31 tháng 5 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN NGÀNH Y TẾ ĐẾN NĂM 2025

PHẦN I: THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN NGÀNH Y TẾ

1. Hạ tầng kỹ thuật

- Trung bình 01 máy tính/ 03 cán bộ công chức, viên chức, người lao động.

- 100% Hệ thống cơ sở khám chữa bệnh (KCB) gồm có 2 bệnh viện đa khoa (Bệnh viện Vũng Tàu, Bệnh viện Bà Rịa) và 4 bệnh viện chuyên khoa tuyến tỉnh, 8 Trung tâm Y tế tuyến huyện, thành phố và 82 Trạm Y tế xã, phường, thị trấn có mạng LAN, kết nối Internet tốc độ cao.

- Hệ thống Y tế dự phòng gồm có: Trung tâm Kiểm soát Bệnh tật tỉnh, 2 chi cục (An toàn vệ sinh thực phẩm, Dân số Kế hoạch hóa gia đình) và 8 đội Y tế dự phòng thuộc Trung tâm Y tế các huyện, thị xã, thành phố và 82 trạm y tế phường/xã/thị trấn có mạng LAN, kết nối Internet tốc độ cao.

- Không có kết nối WAN; Không có Trung tâm dữ liệu.

- Tất cả các cơ sở khám chữa bệnh từ tỉnh đến huyện, xã đều đã ứng dụng một số phần mềm, tuy nhiên hầu hết những phần mềm này đều chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế vì có nhiều lỗi chương trình và tốc độ xử lý dữ liệu quá chậm; không phục vụ cho việc quản lý của lãnh đạo bệnh viện, cũng không có tính năng trợ giúp chuyên môn cho nhân viên y tế và cũng không giúp cho Sở Y tế thu thập số liệu thống kê bệnh viện; nên phải sử dụng thêm nhiều phần mềm hỗ trợ khác.

- Việc triển khai phần mềm quản lý bệnh viện mang tính chất đơn lẻ, không thống nhất và không có khả năng liên kết (như Bệnh viện Bà Rịa, Bệnh viện Mắt, Bệnh viện Tâm Thần sử dụng phần mềm HIS do Tập đoàn Vietssen, Bệnh viện Vũng Tàu sử dụng phần mềm Hsoft của công ty tin học Đăng Quang, các TTYT huyện, thành phố sử dụng phần mềm HIS do VNPT cung cấp, …)

- Có nhiều công ty cung cấp phần mềm cho các đơn vị trên toàn tỉnh, do đó, phần mềm hệ thống, hệ quản trị cơ sở dữ liệu do các công ty cung cấp không đồng nhất giữa các bệnh viện.

- Các phần mềm quản lý xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh thường chạy độc lập, không kết nối với hệ thống phần mềm quản lý bệnh viện.

2. Các hệ thống nền tảng

- Chưa có hệ thống nền tảng, dùng chung cho các ứng dụng của đơn vị, địa phương để tích hợp dữ liệu về một đầu mối từ đó có khả năng cung cấp và chia sẻ dữ liệu giữa các bệnh viện, với Bộ Y tế và nền tảng tích hợp LGSP (Local Government Service Platform) của tỉnh. Các bệnh viện, cơ sở y tế không thể kết nối trực tiếp vào LGSP của tỉnh được. Trong khi đó, Sở Y tế bắt buộc phải có một đầu mối để quản dữ liệu này để có thể kết nối và chia sẻ các dữ liệu chuyên ngành về LGSP của Bộ Y tế và các ngành liên quan.

3. Phát triển dữ liệu

- Chưa xây dựng các cơ sở dữ liệu (CSDL chuyên ngành).

4. Các ứng dụng, dịch vụ

4.1. Ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong quản lý điều hành và cải cách thủ tục hành chính (TTHC)

- Xây dựng trang thông tin điện tử Sở Y tế. Đăng tải kịp thời các văn bản chỉ đạo, chương trình, kế hoạch, định hướng phát triển ngành; cung cấp thông tin liên quan đến sức khỏe đến người dân.

- Triển khai áp dụng các phần mềm quản lý văn bản với các Sở, ban, ngành và trong toàn ngành Y tế (từ Bộ Y tế đến Trạm Y tế).

- Cải cách thủ tục tục hành chính: sử dụng phần mềm cung cấp dịch vụ công trực tuyến của Tỉnh, với 181 TTHC: mức 4 là 76 TTHC, mức 3 là 50 TTHC, mức 2 là 47 TTHC và 08 thủ tục hành chính tiếp nhận tại Sở Y tế; Sở Y tế đã ký hợp đồng với Bưu điện tỉnh trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua đường bưu điện; phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện liên thông 02 thủ tục.

- Ý kiến chỉ đạo và các văn bản được phổ biến nhanh, kịp thời, giảm được chi phí và thời gian. Tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân và tổ chức tiếp cận, thực hiện thủ tục hành chính (khi có yêu cầu), công khai minh bạch hơn trong cung cấp và giải quyết thủ tục hành chính, giảm phí cho người dân, góp phần xây dựng Chính phủ điện tử.

4.2. Ứng dụng CNTT trong quản lý KCB và thanh toán bảo hiểm y tế (BHYT)

- Kết quả triển khai phần mềm: 100% các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã triển khai phần mềm quản lý KCB và thanh toán BHYT theo đúng quy định.

- Kết quả thực hiện trích xuất đầu ra dữ liệu các bảng theo phụ lục Quyết định số 4210/QĐ-BYT ngày 20 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế: 100% cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn tỉnh đều trích xuất được dữ liệu đầu ra theo quy định.

- Kết quả đẩy dữ liệu lên Cổng giám định BHYT và Cổng dữ liệu của Bộ Y tế: thực hiện theo Thông tư số 48/2017/TT-BYT ngày 28 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế; Công văn số 2782/BYT-BH ngày 17 tháng 5 năm 2018 của Bộ Y tế về việc thực hiện trích chuyển dữ liệu điện tử khám bệnh, chữa bệnh. Đến thời điểm hiện tại tất cả hồ sơ KCB được đẩy tự động lên Cổng dữ liệu Bộ Y tế và Cổng giám định BHYT theo đúng quy định. Theo báo cáo kết quả giám định trực tuyến hồ sơ gửi đúng ngày trung bình đạt >98%.

- Kiểm tra thông tuyến trong KCB BHYT: hiện tại tất các cơ sở y tế đều thực hiện được việc kiểm tra thông tuyến thông qua Cổng giám định BHYT.

4.3. Quản lý hồ sơ sức khỏe người dân:

Triển khai phần mềm quản lý hồ sơ sức khỏe người dân tại 82/82 Trạm Y tế. Đến tháng 12/2021 đã lập được 1.165.558 hồ sơ, đạt 85% chỉ tiêu kế hoạch được giao. Tuy nhiên, hồ sơ sức khỏe chưa có đầy đủ thông tin, chưa kết nối được với dữ liệu phát sinh của các lần khám, chữa bệnh của người dân tại các cơ sở y tế trong tỉnh.

4.4. Quản lý, kết nối các cơ sở cung ứng thuốc:

Thực hiện Chỉ thị 23/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Sở Y tế đã ban hành Kế hoạch số 135/KH-SYT ngày 03/10/2018 về việc Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin, kết nối cơ sở cung ứng thuốc trên địa bàn tỉnh. Trong thời gian qua, Sở Y tế đã chú trọng trong công tác chỉ đạo, điều hành các cơ sở kinh doanh thuốc thực hiện liên thông kết nối nhằm kiểm soát nguồn gốc xuất xứ của thuốc và đã đạt được một số kết quả nhất định. Kết quả:

Tỷ lệ cấp tài khoản liên thông kết nối cơ sở cung ứng thuốc: Nhà thuốc: 453/453 (tỷ lệ 100%); Quầy thuốc: 618/573 (tỷ lệ 92.7%).

4.5. Phần mềm quản lý tiêm chủng mở rộng:

- Trung tâm CDC tỉnh và 8/8 TTYT tuyến huyện triển khai phần mềm quản lý tiêm chủng.

5. Nguồn nhân lực

- Hiện nay, đa số CB-CCVC trong toàn ngành đều đạt trình độ tin học cơ bản trở lên, đáp ứng được yêu cầu công việc chuyên môn (Tổng CB-CCVC trong toàn ngành: 3.567, trong đó trình độ tin học văn phòng: 43, A: 1364, B: 854, C: 4, trung cấp: 9, cao đẳng: 5, đại học: 17). Các CB-CCVC đều biết sử dụng thư điện tử để liên hệ, xử lý trong công việc, hầu hết CB-CCVC cơ quan sử dụng các phần mềm ứng dụng phục vụ cho công tác chuyên môn

- Cơ cấu tổ chức bộ phận quản lý CNTT: Sở Y tế có 01 cử nhân Đại học phụ trách về CNTT và 01 cử nhân cao đẳng CNTT (tăng cường từ Bệnh viện Tâm thần)

- Tất cả các đơn vị KCB trực thuộc đều có bố trí nhân viên chuyên trách CNTT. Trình độ chuyên môn: Trung cấp 09, Cử nhân cao đẳng 04, Cử nhân hoặc Kỹ sư 15

- Tuy nhiên, nhân lực về CNTT không đồng đều về quy mô lẫn trình độ giữa các đơn vị. Các bệnh viện tuyến tỉnh có điều kiện để thu hút nhân lực CNTT hơn là các đơn vị tuyến huyện.

6. An toàn thông tin

Công tác bảo đảm an toàn thông tin cho ứng dụng CNTT:

- Thường xuyên tuyên truyền nâng cao nhận thức về an toàn thông tin mạng.

- 100% máy chủ và máy trạm cài đặt phần mềm diệt vi rút.

- 100 % đơn vị xây dựng và triển khai các quy định, kế hoạch về ứng phó sự cố an toàn thông tin mạng.

7. Khó khăn, tồn tại

- Một số phần mềm quản lý chuyên ngành chỉ phục vụ công tác thống kê báo cáo, chưa phục vụ tốt cho công tác chỉ đạo điều hành.

- Triển khai thanh toán không dùng tiền mặt tại các cơ sở khám chưa bệnh chưa đồng bộ.

- Chưa triển khai bệnh án điện tử do chưa cân đối được nguồn kinh phí.

- Quản lý hồ sơ sức khỏe chưa liên thông dữ liệu các cơ sở KCB với phần mềm quản lý hồ sơ sức khỏe, chưa có số liệu đầy đủ về người dân tham gia BHYT của từng xã/phường/thị trấn.

- Đa số cơ sở cung ứng, buôn bán thuốc trên địa bàn đã trang bị phần mềm liên thông dữ liệu, nhưng tỷ lệ thực hiện còn thấp, do chưa có chế tài và chưa kiểm soát chặt việc kê toa tại các cơ sở khám chữa bệnh ngoài giờ.

- Kinh phí đầu tư cho CNTT trong ngành còn thấp, chủ yếu đầu tư cho công tác chuyên môn.

- Nhân lực chuyên trách về CNTT thiếu và còn hạn chế về chuyên môn, đặc biệt không có cán bộ chuyên trách về an ninh mạng. Khả năng ứng dụng CNTT trong ngành còn hạn chế, nhất là tuyến cơ sở một số cán bộ còn hạn chế trong việc sử dụng máy vi tính.

- Hạ tầng CNTT lạc hậu, xuống cấp trang bị không kịp thời.

- Chưa có quy định cụ thể về giá thuê dịch vụ CNTT. Thực hiện các quy định về đấu thầu thuê dịch vụ CNTT, các cơ sở khám chữa bệnh gặp rất nhiều khó khăn về quy trình thực hiện đầu tư.

PHẦN II: NỘI DUNG KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN NGÀNH Y TẾ ĐẾN NĂM 2025

I. CĂN CỨ LẬP KẾ HOẠCH

- Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư;

- Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn thông tin theo cấp độ;

- Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 9/4/2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước;

- Thông tư số 53/2014/TT-BYT ngày 29/12/2014 của Bộ Y tế quy định điều kiện hoạt động y tế trên môi trường mạng;

- Thông tư 49/2017/TT-BYT ngày 28/12/ 2017 của Bộ Y tế quy định về hoạt động y tế từ xa;

- Thông tư số 54/2017/TT-BYT ngày 29/12/2017 của Bộ Y tế về Ban hành bộ tiêu chí ứng dụng công nghệ thông tin tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;

- Thông tư số 46/2018/TT-BYT ngày 28/12/2018 của Bộ Y tế Quy định hồ sơ bệnh án điện tử;

- Quyết định số 4159/QĐ-BYT ngày 13/10/2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành quy định về đảm bảo an toàn thông tin y tế điện tử tại các đơn vị trong Ngành y tế;

- Quyết định 4888/QĐ-BYT ngày 18/10/2019 của Bộ Y tế phê duyệt đề án ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin y tế thông minh giai đoạn 2019 - 2025;

- Quyết định số 6085/QĐ-BYT ngày 30/12/2019 của Bộ Y tế ban hành Kiến trúc Chính phủ điện tử Bộ Y tế phiên bản 2.0;

- Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 3/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;

- Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 15/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030;

- Quyết định số 1813/QĐ-TTg ngày 28/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2021 - 2025;

- Quyết định số 5316/QĐ-BYT ngày 22/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Chương trình chuyển đổi số y tế đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030;

- Quyết định số 5969/QĐ-BYT ngày 31/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc phê duyệt Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin của Bộ Y tế giai đoạn 2021-2025;

- Quyết định số 2207/QĐ-UBND ngày 06/08/2021 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về chuyển đổi số, đô thị thông minh gắn với cải cách hành chính;

- Quyết định số 3769/QĐ-UBND ngày 09/11/2021 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, phiên bản 2.0;

- Quyết định số 4167/QĐ-UBND ngày 27/11/2021 của UBND tỉnh phê duyệt Kế hoạch Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, phát triển Chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2021-2025;

- Quyết định số 5014/QĐ-UBND ngày 30/12/2021 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Kế hoạch Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, phát triển Chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2022;

- Quyết định số 588/QĐ-UBND ngày 22/02/2022 của UBND tỉnh Ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2021-2025.

II. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT

Ứng dụng CNTT y tế, bảo đảm an toàn thông tin mạng đặt trọng tâm vào Chuyển đổi số trong y tế góp phần xây dựng ngành Y tế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu hiện đại, chất lượng, công bằng, hiệu quả, góp phần thực hiện mục tiêu cải cách hành chính và xây dựng phát triển chuyển đổi số; hỗ trợ người dân dễ dàng tiếp cận thông tin y tế để sử dụng các dịch vụ y tế có hiệu quả cao và được bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe liên tục, suốt đời.

III. MỤC TIÊU CỤ THỂ

1. Ứng dụng CNTT trong quản lý ngành Y tế

- 80% các hệ thống thông tin y tế có yêu cầu chia sẻ, kết nối thông tin được kết nối, liên thông qua nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu; thông tin của người dân, doanh nghiệp đã được số hóa và lưu trữ tại các cơ sở dữ liệu quốc gia không phải cung cấp lại.

- 90% hồ sơ công việc tại Sở Y tế; 80% hồ sơ công việc của phòng y tế huyện được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước).

- 100% đơn vị thuộc và trực thuộc Sở Y tế sử dụng phần mềm Quản lý cán bộ, công chức, viên chức.

- 100% các chế độ báo cáo định kỳ và báo cáo thống kê trong lĩnh vực y tế phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Sở Y tế được kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu số trên Hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh và Bộ Y tế.

- Hoàn thành 100% việc xây dựng các cơ sở dữ liệu chuyên ngành có liên quan bao gồm: Dự phòng, Nghiệp vụ y, Nghiệp vụ dược, Vệ sinh an toàn thực phẩm, Giám định y khoa, Kiểm nghiệm…

- Tối thiểu 80% thủ tục hành chính có yêu cầu nghĩa vụ tài chính, được triển khai thanh toán trực tuyến, trong số đó, tỷ lệ giao dịch thanh toán trực tuyến đạt từ 30% trở lên.

- 100% công tác báo cáo thống kê y tế tổng hợp được thực hiện qua phần mềm Thống kê y tế.

- 100% cán bộ, nhân viên ngành y tế tham gia Mạng kết nối y tế Việt Nam.

- 100% quản lý tiêm chủng thông qua nền tảng quản lý tiêm chủng quốc gia.

- Đến năm 2025, hoàn thiện thể chế và các khung khổ pháp lý để thúc đẩy quá trình chuyển đổi số, phục vụ có hiệu quả việc xây dựng, phát triển Chính phủ số, nền kinh tế số và xã hội số trong y tế phù hợp với định hướng 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ về ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030.

2. Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp

a) 100% thủ tục hành chính được triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 và được tích hợp lên Cổng Dịch vụ công; 80% dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động.

b) Tối thiểu 90% người dân và doanh nghiệp hài lòng về việc giải quyết thủ tục hành chính.

c) Mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp về giải quyết thủ tục hành chính đạt tối thiểu 90%.

3. Bảo đảm an toàn thông tin

a) 100% máy chủ, máy trạm của các đơn vị được cài đặt, bảo vệ bởi phần mềm diệt virus.

b) 100% hệ thống thông tin của cơ quan, đơn vị xác định và có phương án bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ.

c) Tổ chức diễn tập an toàn thông tin định kì một năm một lần cho các đơn vị ngành y tế.

d) 100% đơn vị thực hiện và duy trì bảo đảm an toàn thông tin cho hệ thống thông tin theo mô hình "4 lớp".

đ) 100% đơn vị thực hiện tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cán bộ lãnh đạo và nhân viên thuộc đơn vị quản lý theo định kỳ.

4. Ứng dụng công nghệ thông tin trong khám bệnh, chữa bệnh

a) 100% các bệnh viện triển khai bệnh án điện tử và thanh toán không tiền mặt; trong đó các bệnh viện tuyến tỉnh phải ứng dụng bệnh án điện tử thay bệnh án giấy.

b) 30% các cơ sở khám chữa bệnh hình thành hệ thống bệnh viện không giấy tờ.

c) 70% các bệnh viện triển khai nền tảng tư vấn khám chữa bệnh từ xa và đăng ký khám, chữa bệnh trực tuyến.

d) Tỷ lệ người dân sử dụng các dịch vụ tư vấn khám chữa bệnh từ xa trên các ứng dụng di động đạt 60%.

5. Ứng dụng công nghệ thông tin trong chăm sóc sức khỏe nhân dân

a) 100% người dân có hồ sơ sức khỏe điện tử kết nối với các hệ thống thông tin bệnh viện và hệ thống phần mềm quản lý trạm y tế xã.

b) 100% các xã triển khai phần mềm quản lý trạm y tế xã đầy đủ các chức năng theo quy định của Bộ Y tế, kết nối liên thông với các hệ thống ID y tế, hồ sơ sức khỏe điện tử, các cơ sở dữ liệu chuyên ngành.

IV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Phát triển hạ tầng kỹ thuật

- Trung tâm dữ liệu y tế đáp ứng sự tăng trưởng về thu thập, lưu trữ và xử lý dữ liệu y tế (gồm cả DC - Datacenter và DR - Datacenter Recovery).

- Xây dựng và thuê hạ tầng kho dữ liệu có cấu trúc:

+ Dữ liệu phòng chống dịch;

+ Dữ liệu Hồ sơ sức khỏe điện tử;

+ Dữ liệu quản lý cấp đăng ký và lưu hành sản phẩm về dược, trang thiết bị y tế, thực phẩm chức năng;

+ Dữ liệu quản lý chứng chỉ hành nghề và cơ sở khám, chữa bệnh;

+ Dữ liệu quản lý công khai giá sản phẩm và dịch vụ y tế, giá mua sắm thuốc, vật tư trang thiết bị y tế;

+ Dữ liệu hoạt động y tế cơ sở và nhân lực y tế.

- Xây dựng và thuê hạ tầng kho dữ liệu phi cấu trúc:

+ Dữ liệu thanh toán khám, chữa bệnh BHYT;

+ Dữ liệu thông tin y tế và chăm sóc sức khỏe thu thập từ các hệ thống và ứng dụng CNTT y tế.

- Xây dựng và thuê hạ tầng kho dữ liệu lớn:

+ Dữ liệu y tế dạng hình ảnh, âm thanh;

+ Dữ liệu thông tin y tế và chăm sóc sức khỏe thu thập từ mạng xã hội và các nguồn dữ liệu lớn khác.

- Xây dựng hệ thống mạng lưới trực tuyến phục vụ công tác điều hành, chỉ đạo chuyên môn chẩn đoán, điều trị và phòng chống dịch bệnh ngành y tế;

- Hệ thống đường dây nóng Sở Y tế;

- Xây dựng hệ thống đảm bảo an toàn thông tin và triển khai quản lý, giám sát an toàn thông tin ngành y tế;

- Chuyển đổi IPv4 sang IPv6 cho các hệ thống công nghệ thông tin tại các đơn vị thuộc Sở Y tế.

2. Phát triển các ứng dụng, dịch vụ, hệ thống nền tảng

a) Phát triển các ứng dụng, dịch vụ CNTT phục vụ hoạt động các đơn vị:

- Tiếp tục hoàn thiện nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu của ngành Y tế đảm bảo việc liên thông kết nối hệ chương trình quản lý văn bản và hồ sơ công việc đáp ứng yêu cầu quy định;

- Nâng cấp, hoàn thiện các hệ thống thông tin chuyên ngành ngành y tế (Y tế dự phòng; Dược; An toàn thực phẩm quốc gia; Trang thiết bị y tế; Khám chữa bệnh; Dân số và KHHGĐ; HIV-AIDS; Sức khỏe bà mẹ - trẻ em, sức khỏe sinh sản;…);

- Xây dựng, phát triển, triển khai và duy trì phần mềm quản lý trạm y tế xã đầy đủ các chức năng theo quy định của Bộ Y tế, kết nối liên thông với các hệ thống ID y tế, hồ sơ sức khỏe điện tử, các cơ sở dữ liệu chuyên ngành;

- Trang bị hệ thống tổng thể đào tạo trực tuyến E-learning bao gồm: Hệ thống quản lý học tập (Learning Management System - LMS); Hệ thống quản lý nội dung học tập (Learning Content Management System - LCMS); Hệ thống Quản lý thi và đánh giá kết quả; Hệ thống Quản lý lớp học trực tuyến.

- Tổ chức thuê dịch vụ hội nghị truyền hình trực tuyến;

- Nâng cấp hệ thống quản lý và điều hành văn bản điện tử;

- Xây dựng hệ thống thông tin báo cáo Sở Y tế, kết nối, chia sẻ cung cấp dữ liệu với hệ thống thông tin báo cáo quốc gia;

b) Phát triển ứng dụng, dịch vụ CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp

- Nâng cấp, duy trì Cổng/trang thông tin điện tử của Sở Y tế và các đơn vị trực thuộc;

- Tiếp tục phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai hệ thống thông tin Một cửa điện tử tỉnh đến các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Y tế; đảm bảo cung cấp tất cả các dịch vụ công trực tuyến phục vụ người dân và doanh nghiệp.

- Duy trì, vận hành và cập nhật đầy đủ hồ sơ vào hệ thống thông tin Một cửa điện tử tỉnh; phối hợp rà soát, đồng bộ thủ tục hành chính của Sở Y tế từ Cổng Dịch vụ công quốc gia về Cổng Dịch vụ công tỉnh.

- Quản lý dịch vụ khám chữa bệnh trực tuyến thông qua việc xây dựng, phát triển nền tảng ứng dụng CNTT kết nối với hệ thống đăng ký lịch khám chữa bệnh của các bác sĩ tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;

- Quản lý dịch vụ tư vấn khám chữa bệnh trực tuyến thông qua việc xây dựng, phát triển nền tảng ứng dụng CNTT kết nối với các bác sĩ chuyên ngành tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;

- Nâng cấp hạ tầng kỹ thuật và các hệ thống thông tin phục vụ quản lý điều hành trong lĩnh vực dân số-phát triển.

c) Ứng dụng công nghệ thông tin trong khám bệnh, chữa bệnh.

- Đẩy mạnh sử dụng các phần mềm quản lý và số hóa bệnh viện theo thông tư số 54/2017/TT-BYT ngày 29/12/2017 của Bộ Y tế ban hành tiêu chí ứng dụng công nghệ thông tin tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;

- Xây dựng, phát triển, triển khai hệ thống phần mềm quản trị bệnh viện nhằm quản lý bệnh viện toàn diện; kết nối và cung cấp thông tin cho các hệ thống chuyên ngành;

- Đẩy mạnh sử dụng hồ sơ bệnh án điện tử ở tất cả các cơ sở khám chữa bệnh theo lộ trình quy định tại Thông tư số 46/2018/TT-BYT ngày 28/12/2018 của Bộ Y tế quy định về hồ sơ bệnh án điện tử;

d) Ứng dụng công nghệ thông tin trong chăm sóc sức khỏe nhân dân.

- Xây dựng, phát triển và duy trì hồ sơ sức khỏe điện tử kết nối với các hệ thống thông tin bệnh viện và hệ thống phần mềm quản lý trạm y tế xã;

- Xây dựng, phát triển và duy trì phần mềm quản lý trạm y tế xã đầy đủ các chức năng theo quy định của Bộ Y tế, kết nối liên thông với các hệ thống ID y tế, hồ sơ sức khỏe điện tử, các cơ sở dữ liệu chuyên ngành;

- Triển khai hệ thống quản lý kê đơn thuốc và bán thuốc theo đơn.

đ) Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện chế độ báo cáo, thống kê y tế.

- Xây dựng Hệ thống thông tin báo cáo Sở Y tế kết

- Tải về tài liệu PDF

- In tài liệu
Đang cập nhật

Viết đánh giá

     Nội dung không đầy đủ   Thông tin không chính xác   Khác 
Lưu ý: không hỗ trợ HTML!