Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 13 tháng 11 năm 2020; Căn cứ Nghị định số 140/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng và cơ sở giáo dục bắt buộc; Căn cứ Nghị định số 01/2018/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an; Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý trại giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng; Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về xếp loại thi đua, khen thưởng, kỷ luật đối với học sinh trường giáo dưỡng, trại viên cơ sở giáo dục bắt buộc. Thông tư này quy định điều kiện, trình tự, thủ tục, thẩm quyền xếp loại thi đua, khen thưởng, kỷ luật đối với học sinh đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, trại viên đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc. Thông tư này áp dụng đối với: 1. Học sinh đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng (sau đây viết gọn là học sinh). 2. Trại viên đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc (sau đây viết gọn là trại viên). 3. Cơ quan, người có thẩm quyền xếp loại thi đua, khen thưởng, kỷ luật đối với học sinh, trại viên. 4. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xếp loại thi đua, khen thưởng, kỷ luật đối với học sinh, trại viên. Điều 3. Nguyên tắc xếp loại thi đua, khen thưởng, kỷ luật 1. Tuân thủ quy định tại Thông tư này và các quy định khác của pháp luật có liên quan. 2. Bảo đảm khách quan, công bằng, công khai, dân chủ. 3. Bảo đảm đúng đối tượng, tiêu chuẩn, điều kiện, trình tự, thủ tục về xếp loại thi đua, khen thưởng, kỷ luật đối với học sinh, trại viên. 1. Làm sai lệch hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc xếp loại thi đua, khen thưởng, kỷ luật. 2. Lợi dụng xếp loại thi đua, khen thưởng đối với học sinh, trại viên để làm lợi cho học sinh, trại viên không đúng quy định. 3. Lợi dụng xếp loại thi đua, kỷ luật đối với học sinh, trại viên để trù dập, hành hạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của học sinh, trại viên. XẾP LOẠI THI ĐUA ĐỐI VỚI HỌC SINH, TRẠI VIÊN Điều 5. Định kỳ xếp loại thi đua đối với học sinh, trại viên 1. Học sinh, trại viên được xếp loại thi đua theo 03 kỳ: tuần, tháng, quý. 2. Định kỳ xếp loại thi đua a) Xếp loại thi đua theo tuần tính từ ngày thứ Bảy tuần trước đến ngày thứ Sáu tuần sau liền kề; b) Xếp loại thi đua theo tháng tính từ ngày 26 tháng trước đến ngày 25 tháng sau liền kề; c) Xếp loại thi đua theo quý được tính như sau: quý I tính từ ngày 26 tháng 11 năm trước đến ngày 25 tháng 02 năm sau; quý II tính từ ngày 26 tháng 02 đến ngày 25 tháng 5; quý III tính từ ngày 26 tháng 5 đến ngày 25 tháng 8; quý IV tính từ ngày 26 tháng 8 đến ngày 25 tháng 11. Điều 6. Tiêu chuẩn, điều kiện xếp loại thi đua 1. Tiêu chuẩn xếp loại thi đua đối với học sinh a) Nhận rõ vi phạm của bản thân, thành khẩn, hối lỗi; trung thực khai báo, tố giác tội phạm và hành vi vi phạm pháp luật của người khác mà mình biết; b) Nghiêm chỉnh chấp hành quy định của pháp luật, nội quy trường giáo dưỡng; tích cực ngăn chặn, đấu tranh chống các hành vi sai phạm; c) Tự giác, tích cực học tập, lao động, học nghề và các chương trình, nội dung giáo dục khác; thực hiện tốt kỷ luật, an toàn, vệ sinh lao động, học nghề; tích cực tham gia thúc đẩy phong trào thi đua trong học sinh trường giáo dưỡng; d) Tích cực rèn luyện, tu dưỡng đạo đức, lối sống lành mạnh; kính trọng, lễ phép với thầy, cô giáo; tôn trọng tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của mình và của người khác; có ý thức giữ gìn sự đoàn kết, giúp đỡ nhau cùng học tập, rèn luyện tiến bộ, phấn đấu trở thành người có ích cho xã hội; thực hiện nếp sống văn hóa, kỷ luật, trật tự, văn minh; có ý thức bảo vệ tài sản, giữ gìn vệ sinh, cảnh quan môi trường. 2. Tiêu chuẩn xếp loại thi đua đối với trại viên a) Nhận rõ vi phạm của bản thân, thành khẩn, hối lỗi; trung thực khai báo, tố giác tội phạm và hành vi vi phạm pháp luật của người khác mà mình biết; b) Nghiêm chỉnh chấp hành quy định của pháp luật, nội quy cơ sở giáo dục bắt buộc; tích cực ngăn chặn, đấu tranh chống các hành vi sai phạm; c) Tự giác, tích cực học tập, lao động, học nghề và các chương trình, nội dung giáo dục khác; tham gia đầy đủ ngày công lao động, hoàn thành định mức lao động được giao; thực hiện tốt kỷ luật, an toàn, vệ sinh lao động, học nghề; tích cực tham gia thúc đẩy phong trào thi đua trong trại viên cơ sở giáo dục bắt buộc; d) Tích cực rèn luyện, tu dưỡng đạo đức, lối sống lành mạnh; tôn trọng tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của mình và của người khác; có ý thức giữ gìn sự đoàn kết, giúp đỡ nhau cùng học tập, rèn luyện tiến bộ, phấn đấu trở thành người có ích cho xã hội; thực hiện nếp sống văn hóa, kỷ luật, trật tự, văn minh; có ý thức bảo vệ tài sản, giữ gìn vệ sinh, cảnh quan môi trường. 3. Điều kiện xếp loại thi đua Học sinh, trại viên chấp hành quyết định tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc từ 04 ngày trở lên thì được xếp loại thi đua tuần; đã được xếp loại từ 03 tuần trở lên thì được xếp loại thi đua tháng; đã được xếp loại từ 02 tháng trở lên thì được xếp loại thi đua quý. Việc xếp loại thi đua cho học sinh, trại viên được đánh giá theo 04 mức: tốt, khá, trung bình, kém. 1. Xếp loại tốt a) Xếp loại thi đua tuần: Học sinh thực hiện tốt các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 6, trại viên thực hiện tốt các tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư này; b) Xếp loại thi đua tháng: Đối với tháng có 04 tuần thì phải có ít nhất 02 tuần xếp loại tốt, 02 tuần còn lại xếp loại khá, trong đó tuần cuối phải xếp loại tốt. Đối với tháng có 05 tuần thì phải có ít nhất 03 tuần xếp loại tốt, 02 tuần còn lại xếp loại khá, trong đó tuần cuối phải xếp loại tốt. Trường hợp học sinh, trại viên mới đủ thời gian xếp loại 03 tuần, thì cả 03 tuần đó đều phải xếp loại tốt hoặc 01 tuần xếp loại khá, 02 tuần xếp loại tốt, trong đó tuần cuối phải xếp loại tốt; c) Xếp loại thi đua quý: có ít nhất 02 tháng xếp loại tốt, tháng còn lại xếp loại khá, trong đó tháng cuối phải xếp loại tốt. Trường hợp học sinh, trại viên mới đủ thời gian xếp loại thi đua 02 tháng, thì cả 02 tháng đều xếp loại tốt hoặc tháng thứ nhất xếp loại khá, tháng thứ hai xếp loại tốt. 2. Xếp loại khá a) Xếp loại thi đua tuần: Học sinh, trại viên có kết quả chấp hành quyết định trong tuần được nhận xét, đánh giá đạt loại khá theo tiêu chuẩn xếp loại thi đua. Trường hợp học sinh thực hiện tốt các tiêu chuẩn quy định tại các điểm a, b và d khoản 1 Điều 6, trại viên thực hiện tốt các tiêu chuẩn quy định tại các điểm a, b và d khoản 2 Điều 6 Thông tư này, riêng tiêu chuẩn quy định tại điểm c khoản 1 Điều 6 (đối với học sinh), điểm c khoản 2 Điều 6 (đối với trại viên) về kết quả học văn hóa, học nghề, lao động và các chương trình giáo dục khác đạt ở mức trung bình hoặc được đánh giá ở mức hoàn thành; chưa tích cực tham gia hoạt động phong trào thi đua trong học sinh, trại viên thì xếp loại khá. Trường hợp học sinh, trại viên không tham gia lao động, học tập hoặc có tham gia lao động, học tập nhưng hiệu quả thấp vì ốm đau, bệnh tật có văn bản xác nhận của Đội trưởng Đội nghiệp vụ có liên quan và được Hiệu trưởng trường giáo dưỡng, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc đồng ý thì xếp loại khá; b) Xếp loại thi đua tháng: Đối với tháng có 04 tuần thì phải có ít nhất 02 tuần xếp loại khá hoặc tốt, các tuần còn lại xếp loại trung bình trở lên, trong đó tuần cuối phải xếp loại khá hoặc tốt. Đối với tháng có 05 tuần thì phải có ít nhất 03 tuần xếp loại khá hoặc tốt, các tuần còn lại xếp loại trung bình trở lên, trong đó tuần cuối phải xếp loại khá hoặc tốt. Trường hợp học sinh, trại viên mới đủ thời gian xếp loại 03 tuần, thì cả 03 tuần đều xếp loại khá hoặc có 01 tuần xếp loại tốt, 02 tuần xếp loại khá hoặc 02 tuần đầu xếp loại tốt, tuần cuối xếp loại khá hoặc tuần đầu xếp loại trung bình, 02 tuần sau xếp loại khá hoặc tốt; c) Xếp loại thi đua quý: có ít nhất 02 tháng xếp loại khá hoặc tốt, tháng còn lại xếp loại trung bình, trong đó có tháng cuối phải xếp loại khá hoặc tốt. Trường hợp học sinh, trại viên mới đủ thời gian xếp loại 02 tháng, thì cả 02 tháng đều xếp loại khá hoặc tháng đầu xếp loại tốt, tháng thứ hai xếp loại khá hoặc tháng đầu xếp loại trung bình, tháng thứ hai xếp loại khá, tốt. 3. Xếp loại trung bình a) Xếp loại thi đua tuần: Học sinh, trại viên không đủ tiêu chuẩn xếp loại khá, tốt hoặc bị xếp loại kém trong kỳ xếp loại liền kề trước đó nhưng đã phấn đấu sửa chữa thì xếp loại trung bình; b) Xếp loại thi đua tháng: Đối với tháng có 04 tuần nếu có 01 tuần xếp loại kém thì 03 tuần còn lại phải xếp loại trung bình trở lên, trong đó tuần cuối cùng phải xếp loại trung bình trở lên. Đối với các tháng có 05 tuần nếu có 01 tuần xếp loại kém thì 04 tuần còn lại phải xếp loại trung bình trở lên, trong đó tuần cuối phải xếp loại trung bình trở lên. Trường hợp học sinh mới đủ thời gian xếp loại 03 tuần, thì tất cả các tuần xếp loại trung bình hoặc tuần cuối xếp loại trung bình, 02 tuần còn lại xếp loại trung bình trở lên; c) Xếp loại thi đua quý: tháng cuối xếp loại trung bình, 02 tháng còn lại xếp loại khá, tốt hoặc có 01 tháng đầu xếp loại kém, 02 tháng còn lại xếp loại trung bình trở lên, trong đó tháng cuối phải xếp loại trung bình trở lên. Trường hợp học sinh, trại viên mới đủ thời gian xếp loại 02 tháng, thì cả 02 tháng đều xếp loại trung bình hoặc tháng đầu xếp loại tốt hoặc khá, tháng sau xếp loại trung bình. 4. Xếp loại kém Học sinh, trại viên không đủ điều kiện, tiêu chuẩn xếp loại trung bình, khá, tốt quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này. Học sinh, trại viên bị xử lý kỷ luật nhưng các tuần sau đó của tháng, các tháng sau đó của quý không chuyển biến, tiến bộ rõ rệt; học sinh, trại viên có khiếu nại đã được giải quyết, trả lời theo quy định của pháp luật nhưng vẫn cố tình khiếu nại trái pháp luật về quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc về vấn đề khác có liên quan đến việc chấp hành quyết định thì xếp loại kém. Học sinh, trại viên tạm thời đưa ra khỏi trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng hình sự, khi được đưa trở lại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc thì việc xếp loại thi đua căn cứ vào điều kiện, tiêu chuẩn xếp loại thi đua quy định tại Điều 6 Thông tư này và văn bản nhận xét của cơ quan tiếp nhận, quản lý học sinh, trại viên trong thời gian tạm thời đưa học sinh, trại viên ra khỏi trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc. Điều 9. Xếp loại thi đua trong trường hợp lập công Học sinh, trại viên lập công quy định tại khoản 7 Điều 3 Nghị định số 140/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng và cơ sở giáo dục bắt buộc (sau đây viết gọn là Nghị định số 140/2021/NĐ-CP) thì kỳ xếp loại thi đua quý tại thời điểm học sinh, trại viên lập công được nâng lên không quá 02 mức quy định tại Điều 7 Thông tư này. Trường hợp tại thời điểm đó, học sinh, trại viên lập công đã đủ điều kiện xếp loại tốt thì việc nâng loại thi đua của học sinh, trại viên được thực hiện ở kỳ sau hoặc được điều chỉnh nâng loại thi đua của kỳ xếp loại trước thời điểm lập công. Điều 10. Trình tự, thủ tục xếp loại thi đua đối với học sinh, trại viên 1. Trình tự, thủ tục họp xếp loại thi đua tuần a) Ngày thứ Sáu hằng tuần, Giáo viên chủ nhiệm, Cảnh sát quản giáo chủ trì cuộc họp đánh giá kết quả chấp hành quyết định của học sinh, trại viên được giao phụ trách để bình xét, xếp loại thi đua tuần; b) Từng học sinh, trại viên tự kiểm điểm quá trình chấp hành quyết định của mình, tự nhận mức xếp loại thi đua. Tập thể đội tham gia ý kiến, biểu quyết bằng hình thức giơ tay, nếu có ít nhất hai phần ba học sinh, trại viên dự họp đồng ý thì được đưa vào danh sách đề nghị xếp loại; c) Trên cơ sở kết quả bình xét xếp loại thi đua của học sinh, trại viên, Giáo viên chủ nhiệm, Cảnh sát quản giáo xếp loại thi đua cho từng học sinh, trại viên và thông báo kết quả xếp loại thi đua tuần cho học sinh, trại viên biết. 2. Trình tự, thủ tục họp xếp loại thi đua tháng a) Ngày 25 hằng tháng, Giáo viên chủ nhiệm, Cảnh sát quản giáo chủ trì cuộc họp đánh giá kết quả chấp hành quyết định của học sinh, trại viên được giao phụ trách để bình xét, xếp loại thi đua tháng; b) Từng học sinh, trại viên tự kiểm điểm quá trình chấp hành quyết định của mình, tự nhận mức xếp loại thi đua. Tập thể đội tham gia ý kiến, biểu quyết bằng hình thức giơ tay, nếu có ít nhất hai phần ba học sinh, trại viên dự họp đồng ý thì được đưa vào danh sách đề nghị xếp loại; c) Trên cơ sở kết quả bình xét xếp loại tháng của học sinh, trại viên, Giáo viên chủ nhiệm, Cảnh sát quản giáo lập danh sách đề nghị xếp loại thi đua tháng đối với học sinh, trại viên chuyển cho Đội trưởng Đội nghiệp vụ có liên quan rà soát, báo cáo Hiệu trưởng trường giáo dưỡng, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc duyệt. Sau khi có kết quả xếp loại thi đua tháng, Giáo viên chủ nhiệm, Cảnh sát quản giáo thông báo cho học sinh, trại viên biết. 3. Trình tự, thủ tục họp xếp loại thi đua quý a) Giáo viên chủ nhiệm, Cảnh sát quản giáo chủ trì họp đội học sinh, trại viên để đánh giá, bình xét, xếp loại quý I vào ngày 25 tháng 2, quý II vào ngày 25 tháng 5, quý III vào ngày 25 tháng 8, quý IV vào ngày 25 tháng 11; b) Trước khi đội học sinh, trại viên họp, bình xét, xếp loại thi đua quý, Giáo viên chủ nhiệm, Cảnh sát quản giáo hướng dẫn học sinh, trại viên viết bản kiểm điểm tự nhận mức xếp loại thi đua trong quý và nêu phương hướng phấn đấu trong thời gian tới. Trường hợp học sinh, trại viên không biết chữ hoặc ốm đau, bệnh tật không thể tự viết được thì nhờ học sinh, trại viên khác viết hộ, sau khi nghe lại, đồng ý với nội dung đã viết thì ký tên hoặc điểm chỉ vào bản kiểm điểm, có chữ ký xác nhận của Giáo viên chủ nhiệm, Cảnh sát quản giáo; c) Giáo viên chủ nhiệm, Cảnh sát quản giáo yêu cầu từng học sinh, trại viên đọc bản kiểm điểm kết quả chấp hành quyết định của mình. Tập thể đội tham gia ý kiến, biểu quyết bằng hình thức giơ tay, nếu có ít nhất hai phần ba học sinh, trại viên dự họp đồng ý thì được đưa vào danh sách đề nghị xếp loại; d) Trên cơ sở kết quả bình xét, xếp loại thi đua quý của đội học sinh, trại viên, Giáo viên chủ nhiệm, Cảnh sát quản giáo lập danh sách báo cáo Tiểu ban xét, đề nghị xếp loại thi đua (đối với trường giáo dưỡng có phân hiệu, cơ sở giáo dục bắt buộc có phân khu) hoặc Hội đồng xét, xếp loại thi đua đối với học sinh, trại viên được quy định tại Điều 11 Thông tư này; Đối với trường giáo dưỡng có phân hiệu, cơ sở giáo dục bắt buộc có phân khu, căn cứ danh sách đề nghị xếp loại thi đua quý của Giáo viên chủ nhiệm, Cảnh sát quản giáo, Tiểu ban xét, đề nghị xếp loại thi đua tổ chức họp. Khi họp xét đến đội học sinh, trại viên nào thì Giáo viên chủ nhiệm, Cảnh sát quản giáo báo cáo danh sách đề nghị xếp loại của đội đó và giải trình các vấn đề mà các thành viên dự họp nêu ra, sau đó tiến hành biểu quyết bằng hình thức giơ tay, nếu có ít nhất hai phần ba thành viên Tiểu ban nhất trí thì được thông qua. Sau đó, Tiểu ban xét, đề nghị xếp loại thi đua hoàn thành hồ sơ, danh sách gửi Hội đồng xét, xếp loại thi đua đối với học sinh, trại viên; đ) Hội đồng xét, xếp loại thi đua đối với học sinh, trại viên tổ chức họp trên cơ sở đề nghị của Tiểu ban xét, đề nghị xếp loại thi đua hoặc Đội trưởng Đội nghiệp vụ có liên quan. Khi xét đến phân hiệu, phân khu nào thì Trưởng Tiểu ban của phân hiệu, phân khu đó báo cáo danh sách học sinh, trại viên và giải trình các vấn đề mà thành viên dự họp nêu ra. Đối với trường giáo dưỡng không có phân hiệu, cơ sở giáo dục bắt buộc không có phân khu thì Giáo viên chủ nhiệm, Cảnh sát quản giáo trực tiếp báo cáo, giải trình trước Hội đồng xét, xếp loại thi đua cho học sinh, trại viên. Hội đồng xét, xếp loại thi đua đối với học sinh, trại viên biểu quyết bằng hình thức giơ tay, nếu có ít nhất hai phần ba thành viên Hội đồng nhất trí thì được thông qua; e) Căn cứ kết quả họp của Hội đồng xét, xếp loại thi đua đối với học sinh, trại viên, Giáo viên chủ nhiệm, Cảnh sát quản giáo tập hợp bản kiểm điểm kết quả chấp hành quyết định của học sinh, trại viên, viết nhận xét, đánh giá xếp loại thi đua quý chuyển cho Đội trưởng Đội nghiệp vụ có liên quan kiểm tra, báo cáo Hiệu trưởng trường giáo dưỡng, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc duyệt, ký tên, đóng dấu. Sau khi có kết quả xếp loại thi đua quý, Giáo viên chủ nhiệm, Cảnh sát quản giáo thông báo cho học sinh, trại viên biết. 4. Trường hợp ngày 25 theo quy định tại điểm a khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều này trùng vào ngày thứ Bảy, Chủ nhật thì được họp vào ngày thứ Hai tuần liền kề tiếp đó; trường hợp ngày 25 là ngày lễ hoặc Tết thì tổ chức họp đội học sinh, trại viên vào ngày làm việc đầu tiên sau kỳ nghỉ lễ, Tết. 5. Cuộc họp bình xét xếp loại thi đua tuần, tháng, quý đối với học sinh, trại viên phải được ghi thành biên bản. Điều 11. Hội đồng xét, xếp loại thi đua; Tiểu ban xét, đề nghị xếp loại thi đua 1. Hiệu trưởng trường giáo dưỡng thành lập Hội đồng xét, xếp loại thi đua đối với học sinh, thành phần gồm: Hiệu trưởng trường giáo dưỡng làm Chủ tịch Hội đồng, Phó Hiệu trưởng phụ trách công tác giáo vụ, hồ sơ làm Phó Chủ tịch Hội đồng, ủy viên là các Phó Hiệu trưởng, Trưởng phân hiệu và chỉ huy các đội nghiệp vụ do Hiệu trưởng trường giáo dưỡng quyết định. Đối với trường giáo dưỡng có phân hiệu thì Hiệu trưởng trường giáo dưỡng quyết định thành lập tại mỗi phân hiệu một Tiểu ban xét, đề nghị xếp loại thi đua đối với học sinh, thành phần gồm: Trưởng phân hiệu làm Trưởng tiểu ban, ủy viên là đại diện các đội nghiệp vụ do Hiệu trưởng trường giáo dưỡng quyết định. 2. Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc thành lập Hội đồng xét, xếp loại thi đua đối với trại viên, thành phần gồm: Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc làm Chủ tịch Hội đồng, Phó Giám đốc phụ trách công tác giáo dục, hồ sơ làm Phó Chủ tịch Hội đồng, ủy viên là các Phó Giám đốc, Trưởng phân khu và chỉ huy các đội nghiệp vụ do Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc quyết định. Đối với cơ sở giáo dục bắt buộc có phân khu thì Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc quyết định thành lập tại mỗi phân khu một Tiểu ban xét, đề nghị xếp loại thi đua đối với trại viên, thành phần gồm: Trưởng phân khu làm Trưởng tiểu ban, ủy viên là đại diện các đội nghiệp vụ do Giám đốc cơ sở giáo dục quyết định. Điều 12. Quản lý, lưu trữ, thông báo kết quả xếp loại thi đua 1. Tài liệu liên quan đến xếp loại thi đua đối với học sinh, trại viên lưu vào hồ sơ của từng học sinh, trại viên, gồm: a) Bản tự kiểm điểm và nhận xét, đề nghị xếp loại thi đua đối với học sinh, trại viên; b) Quyết định khen thưởng, kỷ luật đối với học sinh, trại viên; giấy xác nhận tình trạng sức khỏe của học sinh, trại viên ốm đau, bệnh tật phải điều trị tại bệnh xá, bệnh viện (nếu có); c) Các tài liệu khác có liên quan (nếu có). 2. Kết quả xếp loại thi đua quý của từng học sinh, trại viên phải được nhập vào phần mềm cơ sở dữ liệu học sinh, trại viên. Tài liệu liên quan đến xếp loại thi đua đối với học sinh, trại viên phải được lưu trữ, quản lý theo chế độ công tác hồ sơ của Bộ Công an. 3. Định kỳ hằng quý, sau khi hoàn thành xếp loại thi đua đối với học sinh, trại viên, Hiệu trưởng trường giáo dưỡng, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc gửi thông báo tình hình chấp hành quyết định, kết quả xếp loại thi đua cho cha mẹ hoặc người đại diện hợp pháp của học sinh, trại viên. KHEN THƯỞNG HỌC SINH, TRẠI VIÊN Điều 13. Hình thức khen thưởng 1. Học sinh chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, Nội quy trường giáo dưỡng, có kết quả xếp loại học tập, rèn luyện, học nghề và lao động đạt loại Khá trở lên hoặc lập công thì được khen thưởng bằng một trong các hình thức quy định tại khoản 1 Điều 23 Nghị định số 140/2021/NĐ-CP. 2. Trại viên có thành tích trong rèn luyện, học tập và chấp hành tốt quy định của pháp luật, Nội quy cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc lập công thì được khen thưởng bằng một trong các hình thức quy định tại khoản 1 Điều 38 Nghị định số 140/2021/NĐ-CP. Điều 14. Trình tự, thủ tục khen thưởng 1. Khen thưởng qua các phong trào thi đua a) Trước khi sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua, Giáo viên chủ nhiệm, Cảnh sát quản giáo tổ chức cho đội học sinh, trại viên họp bình xét đề nghị khen thưởng học sinh, trại viên tiêu biểu, có thành tích xuất sắc trong các phong trào thi đua, sau đó biểu quyết bằng hình thức giơ tay, nếu đạt từ hai phần ba số học sinh, trại viên dự họp trở lên nhất trí thì đề nghị khen thưởng cho học sinh, trại viên. b) Căn cứ kết quả cuộc họp, Giáo viên chủ nhiệm, Cảnh sát quản giáo hướng dẫn học sinh, trại viên viết bản báo cáo thành tích cá nhân, tập hợp tài liệu chuyển cho tổ nghiệp vụ có liên quan để báo cáo Tiểu ban xét khen thưởng (đối với trường giáo dưỡng có phân hiệu, cơ sở giáo dục bắt buộc có phân khu) hoặc đội nghiệp vụ có liên quan để báo cáo Hội đồng xét khen thưởng học sinh, trại viên quy định tại Điều 15 Thông tư này. c) Hội đồng họp, biểu quyết bằng hình thức giơ tay, nếu có ít nhất hai phần ba thành viên Hội đồng nhất trí thì được thông qua. 2. Khen thưởng trong trường hợp lập công a) Học sinh, trại viên lập công theo quy định tại khoản 7 Điều 3 Nghị định số 140/2021/NĐ-CP thì Giáo viên chủ nhiệm, Cảnh sát quản giáo hướng dẫn học sinh, trại viên viết báo cáo thành tích, tập hợp tài liệu chuyển cho tổ nghiệp vụ có liên quan để báo cáo Tiểu ban xét khen thưởng (đối với trường giáo dưỡng có phân hiệu, cơ sở giáo dục bắt buộc có phân khu) hoặc đội nghiệp vụ có liên quan để báo cáo Hội đồng xét khen thưởng học sinh, trại viên quy định tại Điều 15 Thông tư này. b) Hội đồng xét khen thưởng họp, biểu quyết bằng hình thức giơ tay, nếu có ít nhất hai phần ba thành viên Hội đồng nhất trí thì được thông qua. 3. Căn cứ kết quả họp Hội đồng xét khen thưởng, Hiệu trưởng trường giáo dưỡng, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc ra quyết định khen thưởng đối với học sinh, trại viên. Điều 15. Hội đồng xét khen thưởng; Tiểu ban xét khen thưởng 1. Hiệu trưởng trường giáo dưỡng thành lập Hội đồng xét khen thưởng, Tiểu ban xét khen thưởng học sinh. Thành phần Hội đồng, Tiểu ban thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Thông tư này. 2. Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc thành lập Hội đồng xét khen thưởng, Tiểu ban xét khen thưởng trại viên. Thành phần Hội đồng, Tiểu ban thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư này. Điều 16. Hồ sơ đề nghị khen thưởng 1. Báo cáo thành tích. 2. Biên bản họp đề nghị khen thưởng của đội học sinh, trại viên. 3. Biên bản họp của Tiểu ban xét khen thưởng, kèm theo danh sách học sinh, trại viên (nếu có). 4. Đề nghị của Tiểu ban xét khen thưởng hoặc của Đội trưởng Đội nghiệp vụ có liên quan. 5. Biên bản họp Hội đồng xét khen thưởng. Điều 17. Thi hành quyết định khen thưởng 1. Quyết định khen thưởng học sinh, trại viên được tổ chức công bố vào dịp sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua. 2. Đối với quyết định khen thưởng trong trường hợp lập công, trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc phải tổ chức công bố quyết định trước tập thể học sinh, trại viên ngay sau khi có quyết định khen thưởng. 3. Tổ chức trao giấy khen, phần thưởng cho học sinh, trại viên. Điều 18. Hình thức kỷ luật và nguyên tắc áp dụng 1. Hình thức kỷ luật a) Học sinh vi phạm nội quy trường giáo dưỡng thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị kỷ luật bằng một trong các hình thức quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định số 140/2021/NĐ-CP; b) Trại viên vi phạm nội quy cơ sở giáo dục bắt buộc thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị kỷ luật bằng một trong các hình thức quy định tại |
||||
Đang cập nhật |