BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG CỦA NGÀNH KIỂM TRA ĐẢNG - Căn cứ Quy chế làm việc của Ủy ban Kiểm tra Trung ương; - Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng và các văn bản hướng dẫn thi hành; - Căn cứ Chỉ thị số 34-CT/TW, ngày 07/4/2014 của Bộ Chính trị về tiếp tục đổi mới công tác thi đua, khen thưởng; - Xét đề nghị của Vụ Tổ chức - Cán bộ, ỦY BAN KIỂM TRA TRUNG ƯƠNG QUYẾT ĐỊNH Điều 2. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 176-QĐ/KTTW, ngày 21/9/2002; Quyết định số 828-QĐ/UBKTTW, ngày 31/8/2017 và Hướng dẫn số 98-HD/KTTW, ngày 04/4/2003 của Ủy ban Kiểm tra Trung ương.
VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG CỦA NGÀNH KIỂM TRA ĐẢNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng; mục tiêu thi đua, khen thưởng 1. Phạm vi điều chỉnh Quy định này quy định các nội dung về công tác thi đua, khen thưởng, bao gồm: Nội dung thi đua, tổ chức phong trào thi đua, tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua; hình thức, đối tượng, tiêu chuẩn, số lượng, tỷ lệ khen thưởng; thẩm quyền quyết định khen thưởng; trình tự, thủ tục khen thưởng. 2. Đối tượng áp dụng 2.1. Tập thể: Ủy ban kiểm tra các tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương; các vụ, đơn vị trực thuộc Cơ quan Ủy ban Kiểm tra Trung ương. 2.2. Cá nhân: Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đang công tác hoặc đã nghỉ hưu tại Ủy ban kiểm tra các cấp, các tổ chức, cơ quan, đơn vị từ Trung ương đến cơ sở có thành tích nổi bật trong công tác, có công lao đóng góp xây dựng ngành Kiểm tra Đảng. 3. Mục tiêu thi đua, khen thưởng - Mục tiêu thi đua: Nhằm động viên, thu hút, khuyến khích cá nhân cán bộ, công chức và các tập thể năng động, sáng tạo, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. - Mục tiêu khen thưởng: Nhằm khuyến khích, động viên cá nhân cán bộ, công chức và các tập thể hăng hái thi đua; ghi nhận công lao, thành tích xuất sắc của cá nhân, tập thể trong thực hiện nhiệm vụ được giao. Điều 2. Nguyên tắc thi đua, khen thưởng 1. Nguyên tắc thi đua Tự nguyện, tự giác, công khai, dân chủ, đoàn kết, hợp tác, cùng phát triển nhằm phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao của mỗi tập thể, cá nhân. 2. Nguyên tắc khen thưởng - Hình thức khen thưởng phải phù hợp với đối tượng, chức năng, nhiệm vụ được giao của tập thể, cá nhân và thành tích đạt được. - Khen thưởng phải căn cứ điều kiện, tiêu chuẩn, thành tích đạt được và kết quả thực hiện phong trào thi đua; đảm bảo chính xác, công khai, công bằng, kịp thời, đúng quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước; thành tích đến đâu khen thưởng đến đó. Tập thể, cá nhân được khen thưởng phải thực sự tiêu biểu, xứng đáng là gương sáng cho tập thể, cá nhân khác noi theo. - Một hình thức khen thưởng có thể tặng nhiều lần cho một tập thể, cá nhân đạt được những thành tích khác nhau. Không tặng thưởng nhiều hình thức cho một thành tích đạt được. - Không xem xét khen thưởng đối với những cá nhân, tập thể bị kỷ luật từ khiển trách trở lên và tập thể có cá nhân bị kỷ luật từ cảnh cáo trở lên trong kỳ phát động thi đua. Điều 3. Căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua và xét khen thưởng 1. Căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua - Phong trào thi đua. - Thành tích thi đua. - Tiêu chuẩn danh hiệu thi đua. 2. Căn cứ xét khen thưởng - Thành tích đạt được. - Tiêu chuẩn khen thưởng. - Điều kiện và hoàn cảnh cụ thể lập được thành tích. 1. Tổ chức thi đua Việc tổ chức thi đua được chia thành các cụm thi đua như sau: a) Cụm thi đua số 1: Ủy ban kiểm tra các tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương thuộc Vụ Địa bàn I; b) Cụm thi đua số 2: Ủy ban kiểm tra các tỉnh ủy, thành ủy thuộc Vụ Địa bàn II; c) Cụm thi đua số 3: Ủy ban kiểm tra các tỉnh ủy, thành ủy thuộc Vụ Địa bàn III; d) Cụm thi đua số 4: Các vụ, đơn vị thuộc Cơ quan UBKTTW; đ) Cụm thi đua số 5: Ủy ban kiểm tra các tỉnh ủy, thành ủy thuộc Vụ Địa bàn V; e) Cụm thi đua số 6: Ủy ban kiểm tra các tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương thuộc Vụ Địa bàn VI; g) Cụm thi đua số 7: Ủy ban kiểm tra các tỉnh ủy, thành ủy thuộc Vụ Địa bàn VII; h) Cụm thi đua số 8: Ủy ban kiểm tra các tỉnh ủy, thành ủy thuộc Vụ Địa bàn VIII; i) Cụm thi đua số 9: Ủy ban kiểm tra các tỉnh ủy, thành ủy, Quân ủy Trung ương, Đảng ủy Công an Trung ương thuộc Vụ Địa bàn IA; 2. Hình thức thi đua - Thi đua theo nhiệm kỳ: Là hình thức thi đua được tổ chức phát động căn cứ nghị quyết lãnh đạo của Đảng, nhiệm vụ chính trị được Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư giao; các đợt phát động thi đua lớn của Thủ tướng Chính phủ, nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật của Đảng, hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị được giao trong nhiệm kỳ. - Thi đua theo đợt hoặc chuyên đề: Là hình thức thi đua nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ trọng tâm hoặc một lĩnh vực cần tập trung, được xác định trong khoảng thời gian nhất định để phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách của Ngành, cơ quan, đơn vị. Chỉ phát động thi đua theo đợt khi đã xác định rõ thời gian, mục đích, yêu cầu, chỉ tiêu, nội dung và giải pháp. 3. Điều kiện xét danh hiệu thi đua, khen thưởng Các đơn vị có đăng ký danh hiệu thi đua và gửi hồ sơ đề nghị xét danh hiệu thi đua, đề nghị khen thưởng đúng thời gian theo hướng dẫn. 4. Cách đánh giá, bình xét, xếp loại thi đua, khen thưởng Căn cứ kết quả, thành tích khen thưởng hằng năm của các vụ, đơn vị thuộc Cơ quan Ủy ban Kiểm tra Trung ương (Cụm thi đua số 4); kết quả đánh giá, xếp loại của các đơn vị thuộc các Cụm thi đua số 1, 2, 3, 5, 6, 7, 8, 9, Ủy ban Kiểm tra Trung ương bình xét, đánh giá, quyết định khen thưởng trong phong trào thi đua nhiệm kỳ (việc đánh giá, chấm điểm, xếp loại các đơn vị thuộc các Cụm thi đua số 1, 2, 3, 5, 6, 7, 8, 9 thực hiện theo các biểu mẫu đính kèm Phụ lục số 01 của Quy định này). 5. Danh hiệu thi đua Cờ thi đua của Ủy ban Kiểm tra Trung ương. 6. Hình thức khen thưởng 6.1. Bằng khen của Ủy ban Kiểm tra Trung ương. 6.2. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Kiểm tra của Đảng”. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Kiểm tra của Đảng” được tặng một lần cho các cá nhân, được xét tặng vào dịp kỷ niệm ngày truyền thống Ngành Kiểm tra Đảng (16/10) hằng năm. 1. Đối với phong trào thi đua nhiệm kỳ; phong trào thi đua do Ủy ban Kiểm tra Trung ương phát động 1.1. Cờ thi đua của Ủy ban Kiểm tra Trung ương. 1.1.1. Số lượng, tỷ lệ: Không quá 20% tổng số đơn vị thuộc cụm thi đua. 1.1.2. Tiêu chuẩn: Căn cứ kết quả đánh giá hằng năm của cụm thi đua, tình hình thực tế khi phát động phong trào thi đua, Ủy ban Kiểm tra Trung ương có hướng dẫn, ban hành tiêu chuẩn cụ thể. 1.2. Bằng khen của Ủy ban Kiểm tra Trung ương. 1.2.1 Bằng khen của Ủy ban Kiểm tra Trung ương cho tập thể. a) Số lượng, tỷ lệ xét tặng: Không quá 30% tổng số đơn vị thuộc cụm thi đua. b) Tiêu chuẩn: Căn cứ kết quả đánh giá hằng năm của cụm thi đua, tình hình thực tế khi phát động phong trào thi đua, Ủy ban Kiểm tra Trung ương có hướng dẫn, ban hành tiêu chuẩn cụ thể. 1.2.2. Bằng khen của Ủy ban Kiểm tra Trung ương cho cá nhân (áp dụng đối với phong trào thi đua do Ủy ban Kiểm tra Trung ương phát động). Đối tượng, số lượng, tỷ lệ, tiêu chuẩn: Căn cứ tình hình thực tế, khi phát động phong trào thi đua, Ủy ban Kiểm tra Trung ương có hướng dẫn cụ thể. 1.2.3. Tặng Bằng khen đột xuất cho tập thể, cá nhân chỉ áp dụng đối với các đoàn và cá nhân tham gia các đoàn kiểm tra, giám sát do Ủy ban Kiểm tra Trung ương thành lập. Số lượng, tỷ lệ xét tặng: Đối với cá nhân không quá 30% tổng số thành viên tham gia đoàn. 1.3. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Kiểm tra của Đảng” 1.3.1. Đối tượng xét tặng - Cán bộ đã và đang công tác tại Ủy ban và cơ quan Ủy ban kiểm tra các cấp, kể cả các đồng chí đã nghỉ hưu có công lao đóng góp xây dựng ngành Kiểm tra Đảng. - Cán bộ đang công tác trong lĩnh vực kiểm tra Đảng tại các cơ quan, đơn vị; tổ chức chính trị - xã hội; lực lượng vũ trang... có công lao đóng góp xây dựng ngành Kiểm tra Đảng. - Các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước; các đồng chí lãnh đạo các bộ, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương và địa phương có công lao đóng góp xây dựng ngành Kiểm tra Đảng. 1.3.2. Tiêu chuẩn và điều kiện xét tặng a) Tiêu chuẩn - Có lập trường tư tưởng, chính trị vững vàng; chấp hành tốt các chủ trương, chính sách, nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước; thực hiện tốt các quy định, quy chế, nội quy của cơ quan, đơn vị; có tinh thần đoàn kết, giúp đỡ nhau trong công tác, có phẩm chất đạo đức tốt, lối sống lành mạnh. - Trong thời gian tính tiêu chuẩn xét tặng, hằng năm được đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên; không bị kỷ luật đảng từ hình thức khiển trách trở lên trong vòng 01 năm trước thời điểm đề nghị tặng Kỷ niệm chương. b) Điều kiện * Cán bộ, công chức, viên chức đang công tác tại Ủy ban kiểm tra các cấp: - Có thời gian công tác trong ngành Kiểm tra Đảng đủ 05 năm trở lên đối với thành viên Ủy ban kiểm tra từ cấp cơ sở và tương đương trở lên, cán bộ lãnh đạo cấp vụ đối với các vụ, đơn vị thuộc Cơ quan Ủy ban Kiểm tra Trung ương; Kiểm tra viên cao cấp. - Có thời gian công tác trong ngành Kiểm tra Đảng đủ 07 năm trở lên đối với cán bộ, công chức, viên chức (không là thành viên Ủy ban kiểm tra) công tác tại cơ quan Ủy ban kiểm tra các cấp. * Lãnh đạo các bộ, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội của Trung ương và địa phương: (1) - Các đồng chí Bí thư, Phó Bí thư Ban cán sự đảng, Đảng đoàn; Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy cơ quan của các bộ, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương; (2) - Các đồng chí Bí thư, Phó Bí thư, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân từ cấp quận, huyện và tương đương trở lên; Các đồng chí giữ một trong các chức danh nêu trên tại điểm (1) và (2) được bầu làm thành viên Ủy ban kiểm tra các cấp hoặc là thành viên Ủy ban kiểm tra các cấp được bổ nhiệm giữ các chức danh nêu trên có đóng góp cho công tác kiểm tra Đảng, thời gian công tác ở các chức danh nêu trên cộng đủ 05 năm trở lên. Thời gian công tác để tính điều kiện là đến tháng 10 của năm đề nghị tặng Kỷ niệm chương, ví dụ: đề nghị năm 2022 thì tính thời gian công tác đến tháng 10/2022. Điều 6. Thẩm quyền quyết định trao tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng 1. Ủy ban Kiểm tra Trung ương quyết định trao tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng: - Cờ thi đua của Ủy ban Kiểm tra Trung ương; - Bằng khen của Ủy ban Kiểm tra Trung ương. 2. Thường trực Ủy ban Kiểm tra Trung ương quyết định trao tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng: - Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Kiểm tra của Đảng”; - Bằng khen của Ủy ban Kiểm tra Trung ương khen thưởng đột xuất cho tập thể và cá nhân. 1. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ đăng ký thi đua a) Tại Cụm thi đua số 4: Các vụ, đơn vị gửi hồ sơ đăng ký thi đua về Vụ Tổ chức - Cán bộ. b) Tại các Cụm thi đua còn lại: Ủy ban kiểm tra các tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương gửi hồ sơ đăng ký thi đua về Ủy ban Kiểm tra Trung ương (01 bộ hồ sơ qua vụ địa bàn và 01 bộ hồ sơ qua Vụ Tổ chức - Cán bộ). 2. Thời điểm đăng ký thi đua a) Thi đua nhiệm kỳ: Đăng ký vào thời điểm đầu nhiệm kỳ, thời gian cụ thể, Ủy ban Kiểm tra Trung ương có văn bản hướng dẫn chi tiết. b) Các đợt thi đua do Ủy ban Kiểm tra Trung ương phát động: Đăng ký vào thời điểm phát động thi đua. 3. Quy trình và hồ sơ đề nghị xét danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng (Áp dụng chung cho cả thi đua nhiệm kỳ và các đợt thi đua do Ủy ban Kiểm tra Trung ương phát động). a) Đối với Ủy ban kiểm tra các tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương (các cụm thi đua số: 1, 2, 3, 5, 6, 7, 8, 9). * Quy trình thực hiện - Các đơn vị tổ chức hội nghị tiến hành bình xét, đánh giá, đề nghị danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cho các tập thể, cá nhân của đơn vị mình bằng phiếu kín. Hoàn thiện hồ sơ gửi về vụ theo dõi địa bàn. - Các cụm thi đua tổ chức hội nghị: + Chủ trì Hội nghị là đồng chí Phó Chủ nhiệm hoặc Thành viên Ủy ban Kiểm tra Trung ương phụ trách trực tiếp. + Lãnh đạo vụ theo dõi địa bàn báo cáo tóm tắt kết quả thành tích đạt được của các đơn vị trong cụm (kèm bảng tổng hợp thành tích của từng đơn vị). + Căn cứ tiêu chuẩn, điều kiện, hội nghị thảo luận, bình xét, suy tôn, đề nghị khen thưởng cho các tập thể, cá nhân bằng hình thức bỏ phiếu kín. Bình xét đề nghị Bằng khen trước, Cờ thi đua sau; bình xét đề nghị Cờ thi đua trong số những đơn vị được đề nghị Bằng khen. Những đơn vị được đề nghị các danh hiệu phải có số phiếu đồng ý đạt tỷ lệ từ 2/3 trở lên trong tổng số phiếu hợp lệ của các thành viên dự họp. - Các vụ, cụm thi đua hoàn thiện hồ sơ gửi Ủy ban Kiểm tra Trung ương (qua Vụ Tổ chức - Cán bộ, đồng thời gửi file điện tử qua hộp thư Lotus Note của cán bộ trực tiếp theo dõi công tác thi đua, khen thưởng). * Hồ sơ đề nghị - Hồ sơ của các đơn vị gửi về vụ theo dõi địa bàn gồm: (1) Tờ trình có xác nhận của cấp ủy cùng cấp (đối với tập thể) và cấp trên trực tiếp (đối với cá nhân); (2) Báo cáo thành tích đầy đủ kèm bản sao các quyết định khen thưởng (nếu có); (3) Báo cáo thành tích tóm tắt; (4) Biên bản họp, biên bản kiểm phiếu của đơn vị. - Hồ sơ của các cụm thi đua do vụ theo dõi địa bàn gửi Ủy ban Kiểm tra Trung ương gồm: (1) Tờ trình của vụ (có xác nhận của đồng chí Phó Chủ nhiệm phụ trách); (2) Báo cáo thành tích đầy đủ của đơn vị được đề nghị khen thưởng kèm bản sao các quyết định khen thưởng (nếu có); (3) Báo cáo thành tích tóm tắt; (4) Biên bản họp, biên bản kiểm phiếu tại hội nghị cụm thi đua. b) Đối với các vụ, đơn vị thuộc Cơ quan Ủy ban Kiểm tra Trung ương (Cụm thi đua số 4) - Quy trình thực hiện: Các vụ, đơn vị họp, đề nghị hình thức khen thưởng, gửi hồ sơ về Vụ Tổ chức - Cán bộ để tổng hợp, báo cáo Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Cơ quan xem xét, trình Thường trực Ủy ban hoặc Ủy ban Kiểm tra Trung ương xem xét, quyết định. - Hồ sơ đề nghị: (1) Tờ trình của vụ, đơn vị (có xác nhận của đồng chí Phó Chủ nhiệm phụ trách); (2) Báo cáo thành tích đầy đủ; (3) Báo cáo thành tích tóm tắt; (4) Biên bản họp, biên bản kiểm phiếu của vụ, đơn vị. 4. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Kiểm tra của Đảng” a) Quy trình: - Ủy ban Kiểm tra Trung ương thông báo kế hoạch xét tặng Kỷ niệm chương tới Ủy ban kiểm tra các tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương (chậm nhất ngày 15/5 hằng năm). - Ủy ban kiểm tra tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương triển khai tới Ủy ban kiểm tra quận ủy, huyện ủy và tương đương. - Ủy ban kiểm tra quận ủy, huyện ủy và tương đương phổ biến quy định và tổng hợp tờ khai của cá nhân, xác nhận, lập danh sách báo cáo ban thường vụ cấp ủy. Sau đó gửi danh sách đề nghị về Ủy ban kiểm tra tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương. - Sau khi tiếp nhận, tổng hợp, rà soát danh sách theo điều kiện, tiêu chuẩn, Ủy ban kiểm tra tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương báo cáo ban thường vụ cấp ủy xem xét, có ý kiến thống nhất, báo cáo, đề nghị Ủy ban Kiểm tra Trung ương (hồ sơ gửi về Vụ Tổ chức - Cán bộ). (Lưu ý: Đối với cán bộ, công chức, viên chức đã nghỉ hưu: đơn vị quản lý cán bộ trước khi nghỉ hưu có trách nhiệm thông báo, hướng dẫn, rà soát điều kiện, tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định). - Đối với các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước, lãnh đạo các bộ, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương do Ủy ban Kiểm tra Trung ương xem xét, quyết định. - Đối với người công tác ngoài ngành Kiểm tra Đảng: Ủy ban kiểm tra tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương tập hợp danh sách, xin ý kiến của thường trực cấp ủy, báo cáo Ủy ban Kiểm tra Trung ương xem xét, quyết định. b) Hồ sơ xét tặng và thời gian gửi hồ sơ: - Tờ khai đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Kiểm tra của Đảng”. - Danh sách đề nghị xét tặng (Tờ khai và danh sách đề nghị thực hiện theo biểu mẫu kèm theo Phụ lục số 02 của Quy định này). - Hồ sơ đề nghị của các tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương gửi về Ủy ban Kiểm tra Trung ương (qua Vụ Tổ chức - Cán bộ) trước ngày 31/7 hằng năm. (gửi kèm file exel danh sách đề nghị về địa chỉ Lotus Note của cán bộ trực tiếp theo dõi công tác thi đua, khen thưởng). Danh sách đề nghị tặng Kỷ niệm chương phải ghi thông tin đầy đủ, chính xác (ví dụ: đồng chí Nguyễn Văn A, Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy xã.., phường..., quận..., huyện..., tỉnh..., thành phố...); trong văn bản đề nghị của Ủy ban kiểm tra tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương phải có thông tin cán bộ trực tiếp lập danh sách: họ tên, số điện thoại cơ quan/di động. Điều 8. Mức tiền thưởng và nguồn kinh phí - Mức tiền thưởng và nguồn kinh phí thực hiện theo quy định hiện hành. - Các tập thể, cá nhân thuộc Ủy ban kiểm tra các tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương được Ủy ban Kiểm tra Trung ương khen thưởng thì Ủy ban kiểm tra các tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương đó có trách nhiệm chi tiền thưởng từ ngân sách của cấp mình và hạch toán chi thành mục riêng theo quy định. - Các tập thể, cá nhân thuộc Cơ quan Ủy ban Kiểm tra Trung ương được khen thưởng do Cơ quan Ủy ban Kiểm tra Trung ương chi trả. - Kỷ niệm chương: Thực hiện theo quy định hiện hành của Văn phòng Trung ương Đảng (Công văn số 3255-CV/VPTW/nb, ngày 20/02/2019 - không có tiền thưởng kèm theo Kỷ niệm chương). 1. Cá nhân, tổ chức vi phạm quy định về thi đua, khen thưởng thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật. 2. Việc thu hồi quyết định khen thưởng của Ngành được thực hiện trong các trường hợp sau: - Cá nhân, tập thể gian dối trong việc kê khai thành tích để được khen thưởng. - Hiện vật khen thưởng hay danh hiệu thi đua của Ngành bị sử dụng sai mục đích hoặc bị lợi dụng vào những việc vi phạm pháp luật. - Cá nhân, tập thể được nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng có hành vi vi phạm pháp luật hoặc vi phạm Điều lệ Đảng đến mức gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy tín của cơ quan, đơn vị. 3. Cấp có thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thì có thẩm quyền hủy bỏ, thu hồi quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng đã được xét tặng. 1. Ủy ban Kiểm tra Trung ương Ủy ban Kiểm tra Trung ương thống nhất lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý về công tác thi đua, khen thưởng của Ngành; giao đồng chí Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương phụ trách Vụ Tổ chức - Cán bộ là Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của Cơ quan giúp đồng chí Chủ nhiệm Ủy ban điều hành công tác thi đua, khen thưởng của Ủy ban Kiểm tra Trung ương. 2. Các vụ, đơn vị thuộc Cơ quan Ủy ban Kiểm tra Trung ương, Ủy ban kiểm tra các tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương Chịu trách nhiệm trước Ủy ban Kiểm tra Trung ương và cụm thi đua về việc đăng ký thi đua, tổ chức thực hiện nội dung thi đua, chấm điểm, bình xét; chịu trách nhiệm về tính trung thực của báo cáo thành tích, kết quả bình xét các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng; lưu trữ hồ sơ thi đua, khen thưởng theo quy định. 3. Vụ Tổ chức - Cán bộ Là Cơ quan thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của Cơ quan Ủy ban Kiểm tra Trung ương: có nhiệm vụ tham mưu, đề xuất, giúp Ủy ban, Thường trực Ủy ban thực hiện các công việc: Triển khai các văn bản về công tác thi đua, khen thưởng của Ủy ban; tổng hợp, thẩm định, trình Thường trực và Ủy ban các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng của các tập thể, cá nhân; sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua, nhân rộng điển hình tiên tiến; kiểm tra, đôn đốc các đơn vị thực hiện nhiệm vụ về công tác thi đua, khen thưởng. 4. Văn phòng Cơ quan Phối hợp với Vụ Tổ chức - Cán bộ chuẩn bị kinh phí, vật tư và tổ chức triển khai các quyết định, chỉ đạo về công tác thi đua, khen thưởng theo quy định. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, phát sinh, các đơn vị có ý kiến bằng văn bản gửi Ủy ban Kiểm tra Trung ương (qua Vụ Tổ chức - Cán bộ) để xem xét, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung.
CÁC BIỂU MẪU CHẤM ĐIỂM ĐỂ XẾP LOẠI THI ĐUA ĐỐI VỚI UBKT CÁC TỈNH ỦY, THÀNH ỦY, ĐẢNG ỦY TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG Mẫu số 1
|