VỀ NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỤ THỂ VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA HỘI ĐỒNG DÂN TỘC, CÁC ỦY BAN CỦA QUỐC HỘI ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Căn cứ Luật Tổ chức Quốc hội số 57/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 65/2020/QH14 và Luật số 62/2025/QH15; Căn cứ Nghị quyết số 178/2025/QH15 ngày 18 tháng 02 năm 2025 của Quốc hội về việc tổ chức các cơ quan của Quốc hội; QUYẾT NGHỊ: Điều 1. Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội 1. Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội là các cơ quan của Quốc hội, do Quốc hội quyết định thành lập, giải thể. 2. Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Hiến pháp, Luật Tổ chức Quốc hội, Nghị quyết này và các quy định khác của pháp luật có liên quan. 3. Nhiệm kỳ của Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Điều 2. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội 1. Hội đồng Dân tộc gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, các Ủy viên là đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách tại Hội đồng Dân tộc và các Ủy viên là đại biểu Quốc hội hoạt động kiêm nhiệm của Hội đồng Dân tộc. Ủy ban của Quốc hội gồm Chủ nhiệm, các Phó Chủ nhiệm, các Ủy viên là đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách tại Ủy ban và các Ủy viên là đại biểu Quốc hội hoạt động kiêm nhiệm của Ủy ban. 2. Thường trực Hội đồng Dân tộc gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên là đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách tại Hội đồng Dân tộc. Thường trực Ủy ban của Quốc hội gồm Chủ nhiệm, các Phó Chủ nhiệm và các Ủy viên là đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách tại Ủy ban. 3. Vụ chuyên môn của Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội là tổ chức hành chính, có chức năng nghiên cứu, tham mưu, giúp việc, tổ chức phục vụ các hoạt động của Hội đồng, Ủy ban, Thường trực Hội đồng, Thường trực Ủy ban. 1. Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội làm việc theo chế độ tập thể kết hợp với đề cao trách nhiệm của Thường trực Hội đồng, Thường trực Ủy ban và vai trò điều hành của Chủ tịch Hội đồng, Chủ nhiệm Ủy ban. 2. Quyết định của Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành. Việc biểu quyết của Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội có thể bằng hình thức trực tiếp, trực tuyến hoặc bằng hình thức phù hợp khác theo quy định của Hội đồng, Ủy ban. 3. Hoạt động của Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội phải tuân thủ quy định của Hiến pháp và pháp luật, công khai, minh bạch, dân chủ, bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng, Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Chủ tịch Quốc hội, các Phó Chủ tịch Quốc hội được phân công phụ trách; bảo đảm sự điều hành của Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội; tăng cường và phát huy trách nhiệm của Thường trực Hội đồng, Thường trực Ủy ban trong việc thực hiện nhiệm vụ của cơ quan thường trực. Điều 4. Phiên họp toàn thể của Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội 1. Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội tổ chức phiên họp toàn thể để thẩm tra dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết, báo cáo, dự án, đề án khác trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội; xem xét, quyết định những vấn đề khác thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng, Ủy ban. Phiên họp toàn thể của Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội phải có quá nửa tổng số thành viên của Hội đồng, Ủy ban tham dự. 2. Thành viên của Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội có trách nhiệm tham dự phiên họp của Hội đồng, Ủy ban theo triệu tập của Chủ tịch Hội đồng, Chủ nhiệm Ủy ban; thảo luận và biểu quyết các vấn đề xem xét tại phiên họp; trường hợp không tham dự phiên họp thì phải có lý do chính đáng, phải báo cáo và được sự đồng ý của Chủ tịch Hội đồng, Chủ nhiệm Ủy ban. 3. Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội có quyền tham dự và phát biểu ý kiến chỉ đạo tại phiên họp của Hội đồng, Ủy ban. 4. Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội có thể mời đại biểu Quốc hội không phải là thành viên của Hội đồng, Ủy ban mình, đại diện cơ quan, tổ chức hữu quan và chuyên gia tham gia hoạt động của Hội đồng, Ủy ban. Cơ quan, tổ chức hữu quan có trách nhiệm tạo điều kiện cho người được mời tham gia hoạt động của Hội đồng, Ủy ban. 5. Khi Hội đồng Dân tộc họp bàn về chính sách dân tộc, Chủ tịch Hội đồng Dân tộc có thể mời đại diện của các dân tộc chưa có người đại diện trong Quốc hội nhiệm kỳ đó là đại biểu Hội đồng nhân dân tham dự. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỤ THỂ CỦA HỘI ĐỒNG DÂN TỘC, CÁC ỦY BAN CỦA QUỐC HỘI Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Hội đồng Dân tộc 1. Thẩm tra dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội thuộc lĩnh vực dân tộc và các báo cáo, dự án, đề án khác thuộc lĩnh vực phụ trách hoặc do Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội giao. 2. Thẩm tra việc bảo đảm chính sách dân tộc trong các dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội trước khi trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội. 3. Giám sát việc thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; giám sát hoạt động của Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ trong lĩnh vực Hội đồng phụ trách; giám sát việc thi hành chính sách dân tộc, chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội miền núi và vùng đồng bào dân tộc thiểu số. 4. Giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ thuộc lĩnh vực Hội đồng phụ trách. 5. Nghiên cứu và kiến nghị với Quốc hội về công tác dân tộc; kiến nghị các vấn đề về việc thực hiện chính sách dân tộc của Nhà nước, các vấn đề liên quan đến tổ chức, hoạt động của các cơ quan hữu quan và những vấn đề khác có liên quan đến công tác dân tộc. 6. Trình dự án luật, nghị quyết trước Quốc hội, dự án pháp lệnh, nghị quyết trước Ủy ban Thường vụ Quốc hội về lĩnh vực Hội đồng phụ trách. 7. Có trách nhiệm tham gia ý kiến về việc ban hành quy định thực hiện chính sách dân tộc của Chính phủ. 8. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Ủy ban Pháp luật và Tư pháp 1. Thẩm tra dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội thuộc lĩnh vực tổ chức bộ máy nhà nước, hành chính, dân sự, hình sự, tố tụng tư pháp, thi hành án, thi hành các biện pháp ngăn chặn, bổ trợ tư pháp, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, tương trợ tư pháp, dẫn độ, chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù và các báo cáo, dự án, đề án khác thuộc lĩnh vực phụ trách hoặc do Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội giao. 2. Chủ trì thẩm tra kiến nghị của Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, đề nghị của Chủ tịch nước, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cơ quan trung ương của tổ chức thành viên của Mặt trận hoặc của đại biểu Quốc hội về văn bản có dấu hiệu trái Hiến pháp. 3. Chủ trì thẩm tra đề án về thành lập, bãi bỏ các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan khác do Quốc hội thành lập; thẩm tra đề nghị về việc thành lập, giải thể các Tòa án nhân dân, Tòa án quân sự, Viện kiểm sát nhân dân, Viện kiểm sát quân sự, cơ quan an ninh điều tra quân khu và tương đương, cơ quan điều tra hình sự quân khu và tương đương, cơ quan điều tra hình sự khu vực; thẩm tra đề án thành lập, giải thể, nhập, chia đơn vị hành chính, điều chỉnh địa giới và đổi tên đơn vị hành chính; thẩm tra đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về việc phê chuẩn bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; thẩm tra đề nghị của Chủ tịch nước về việc đại xá. 4. Giám sát việc thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; giám sát hoạt động của Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong lĩnh vực Ủy ban phụ trách; giám sát việc phát hiện và xử lý hành vi tham nhũng, tiêu cực. 5. Giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thuộc lĩnh vực Ủy ban phụ trách. 6. Kiến nghị các vấn đề liên quan đến hoàn thiện tổ chức bộ máy nhà nước, các vấn đề về hành chính, dân sự, hình sự, tố tụng tư pháp, thi hành án, thi hành các biện pháp ngăn chặn, bổ trợ tư pháp, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, tương trợ tư pháp, dẫn độ, chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù, bảo vệ Hiến pháp và pháp luật, bảo đảm tính thống nhất của hệ thống pháp luật và các vấn đề khác thuộc lĩnh vực Ủy ban phụ trách. 7. Trình dự án luật, nghị quyết trước Quốc hội, dự án pháp lệnh, nghị quyết trước Ủy ban Thường vụ Quốc hội về lĩnh vực Ủy ban phụ trách. 8. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Ủy ban Kinh tế và Tài chính 1. Thẩm tra dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội thuộc lĩnh vực quản lý kinh tế, tài chính, tiền tệ, ngân sách nhà nước, đất đai, ngân hàng, hoạt động kinh doanh, kiểm toán nhà nước và các dự án khác do Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội giao. 2. Chủ trì thẩm tra chính sách cơ bản về tài chính quốc gia, tiền tệ quốc gia, ngân sách nhà nước, các chương trình, dự án, kế hoạch về mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách, nhiệm vụ cơ bản phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và các báo cáo, dự án, đề án khác thuộc lĩnh vực phụ trách hoặc do Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội giao. 3. Giám sát việc thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; giám sát hoạt động của Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước trong việc thực hiện dự toán ngân sách nhà nước, chương trình, dự án, kế hoạch về mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách, nhiệm vụ cơ bản phát triển kinh tế - xã hội, việc thực hiện chính sách kinh tế, tài chính, tiền tệ, ngân sách nhà nước và các nội dung khác thuộc lĩnh vực Ủy ban phụ trách. 4. Giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước thuộc lĩnh vực Ủy ban phụ trách. 5. Kiến nghị các vấn đề về quản lý kinh tế, tài chính, tiền tệ, ngân sách nhà nước, đất đai, ngân hàng, hoạt động kinh doanh, kiểm toán nhà nước, các vấn đề liên quan đến tổ chức, hoạt động của các cơ quan hữu quan và các vấn đề khác thuộc lĩnh vực Ủy ban phụ trách. 6. Trình dự án luật, nghị quyết trước Quốc hội, dự án pháp lệnh, nghị quyết trước Ủy ban Thường vụ Quốc hội về lĩnh vực Ủy ban phụ trách. 7. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Ủy ban Quốc phòng, An ninh và Đối ngoại 1. Thẩm tra dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, đối ngoại và các báo cáo, dự án, đề án khác thuộc lĩnh vực phụ trách hoặc do Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội giao. 2. Thẩm tra việc bảo đảm yêu cầu về quốc phòng, an ninh trong các dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết trước khi trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội; thẩm tra chính sách cơ bản về đối ngoại; chủ trì thẩm tra điều ước quốc tế thuộc thẩm quyền phê chuẩn, quyết định gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực của Quốc hội; thẩm tra đề nghị của Thủ tướng Chính phủ về việc phê chuẩn bổ nhiệm, miễn nhiệm đại sứ đặc mệnh toàn quyền của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 3. Giám sát việc thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; giám sát hoạt động của Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ trong việc thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, chính sách đối ngoại, việc kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh và quốc phòng, an ninh với kinh tế trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách, dự án, chương trình phát triển kinh tế - xã hội và trên từng địa bàn; giám sát hoạt động ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế; giám sát việc thực hiện chính sách đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài tại Việt Nam và các nội dung khác thuộc lĩnh vực Ủy ban phụ trách. 4. Giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ thuộc lĩnh vực Ủy ban phụ trách. 5. Kiến nghị các vấn đề về quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, các vấn đề về chính sách đối ngoại của Nhà nước, về quan hệ với Quốc hội các nước, các tổ chức liên nghị viện thế giới và khu vực, các vấn đề liên quan đến tổ chức, hoạt động của các cơ quan hữu quan và các vấn đề khác thuộc lĩnh vực Ủy ban phụ trách. 6. Trình dự án luật, nghị quyết trước Quốc hội, dự án pháp lệnh, nghị quyết trước Ủy ban Thường vụ Quốc hội về lĩnh vực Ủy ban phụ trách. 7. Làm nhiệm vụ cơ quan đầu mối trong quan hệ ngoại giao với nghị viện các nước, các tổ chức liên nghị viện thế giới và khu vực mà Quốc hội Việt Nam là thành viên; giữ quan hệ với các Ủy ban phụ trách công tác đối ngoại của nghị viện các nước. 8. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Ủy ban Văn hóa và Xã hội 1. Thẩm tra dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội thuộc lĩnh vực văn hóa, tín ngưỡng, tôn giáo, giáo dục, thông tin, truyền thông, du lịch, thể thao, lao động, việc làm, y tế, dân số, an sinh xã hội, bình đẳng giới, thi đua, khen thưởng, phòng, chống tệ nạn xã hội, về người cao tuổi, thanh niên, trẻ em và các báo cáo, dự án, đề án khác thuộc lĩnh vực phụ trách hoặc do Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội giao. 2. Thẩm tra việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết trước khi trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội. 3. Giám sát việc thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; giám sát hoạt động của Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ trong việc thực hiện chính sách về văn hóa, tôn giáo, giáo dục, thông tin, truyền thông, du lịch, thể thao, lao động, việc làm, y tế, dân số, an sinh xã hội, bình đẳng giới, thi đua, khen thưởng, phòng, chống tệ nạn xã hội; giám sát việc thực hiện chính sách đối với người cao tuổi, thanh niên, trẻ em và các nội dung khác thuộc lĩnh vực Ủy ban phụ trách. 4. Giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ thuộc lĩnh vực Ủy ban phụ trách. 5. Kiến nghị các vấn đề liên quan đến chính sách về văn hóa, tín ngưỡng, tôn giáo, giáo dục, thông tin, truyền thông, du lịch, thể thao, lao động, việc làm, y tế, dân số, an sinh xã hội, bình đẳng giới, thi đua, khen thưởng, phòng, chống tệ nạn xã hội, chính sách đối với người cao tuổi, thanh niên, trẻ em, các vấn đề liên quan đến tổ chức, hoạt động của các cơ quan hữu quan và các vấn đề khác thuộc lĩnh vực Ủy ban phụ trách. 6. Trình dự án luật, nghị quyết trước Quốc hội, dự án pháp lệnh, nghị quyết trước Ủy ban Thường vụ Quốc hội về lĩnh vực Ủy ban phụ trách. 7. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Ủy ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường 1. Thẩm tra dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội thuộc lĩnh vực khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, tài nguyên (trừ đất đai), môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu để phát triển bền vững và các báo cáo, dự án, đề án khác thuộc lĩnh vực phụ trách hoặc do Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội giao. 2. Giám sát việc thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; giám sát hoạt động của Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ trong lĩnh vực Ủy ban phụ trách. 3. Giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ thuộc lĩnh vực Ủy ban phụ trách. 4. Kiến nghị các vấn đề về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, tài nguyên (trừ đất đai), bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu để phát triển bền vững, các vấn đề liên quan đến tổ chức, hoạt động của các cơ quan hữu quan và các vấn đề khác thuộc lĩnh vực Ủy ban phụ trách. 5. Trình dự án luật, nghị quyết trước Quốc hội, dự án pháp lệnh, nghị quyết trước Ủy ban Thường vụ Quốc hội về lĩnh vực Ủy ban phụ trách. 6. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Điều 11. Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Ủy ban Công tác đại biểu 1. Thẩm tra dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội về bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, về lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội, Hội đồng nhân dân bầu, phê chuẩn và các dự án khác do Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội giao. 2. Thẩm tra các tờ trình, đề án, dự án về cơ cấu, số lượng thành viên Chính phủ; việc giải tán Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; về số lượng biên chế, chế độ, chính sách đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và các báo cáo, dự án, đề án khác thuộc lĩnh vực phụ trách hoặc do Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội giao. 3. Giám sát việc thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; giám sát hoạt động của Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ trong lĩnh vực Ủy ban phụ trách. 4. Giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ thuộc lĩnh vực Ủy ban phụ trách. 5. Kiến nghị các vấn đề liên quan đến công tác tổ chức bầu cử; về công tác cán bộ; về tổ chức và hoạt động của các cơ quan của Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội; chế độ, chính sách và các điều kiện bảo đảm khác đối với đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân và các vấn đề khác thuộc lĩnh vực Ủy ban phụ trách. 6. Trình dự án luật, nghị quyết trước Quốc hội, dự án pháp lệnh, nghị quyết trước Ủy ban Thường vụ Quốc hội về lĩnh vực Ủy ban phụ trách. 7. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Điều 12. Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Ủy ban Dân nguyện và Giám sát 1. Thẩm tra dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội về trưng cầu ý dân, thực hiện dân chủ ở cơ sở, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân, về hoạt động giám sát và các báo cáo, dự án, đề án khác thuộc lĩnh vực phụ trách hoặc do Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội giao. 2. Chủ trì thẩm tra báo cáo của Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước về việc thực hiện các nghị quyết của Quốc hội, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về giám sát chuyên đề và chất vấn. 3. Giám sát việc thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; giám sát hoạt động của Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước trong lĩnh vực Ủy ban phụ trách; chủ trì giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân gửi đến Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội. 5. Giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước thuộc lĩnh vực Ủy ban phụ trách. 6. Kiến nghị các vấn đề về tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát của Quốc hội, về giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân, các biện pháp cần thiết nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, các vấn đề liên quan đến tổ chức, hoạt động của các cơ quan hữu quan và các vấn đề khác thuộc lĩnh vực Ủy ban phụ trách. 7. Trình dự án luật, nghị quyết trước Quốc hội, dự án pháp lệnh, nghị quyết trước Ủy ban Thường vụ Quốc hội về lĩnh vực Ủy ban phụ trách. 8. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Điều 13. Trách nhiệm tham gia thẩm tra và phối hợp giữa Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm sau đây: 1. Tham gia thẩm tra nội dung liên quan đến lĩnh vực Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội phụ trách trong các báo cáo, dự án, đề án do cơ quan khác của Quốc hội chủ trì thẩm tra; 2. Giám sát việc thực hiện các nhiệm vụ thuộc Định hướng lập pháp nhiệm kỳ của Quốc hội, công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân thuộc lĩnh vực Hội đồng, Ủy ban phụ trách; 3. Tham gia với Ủy ban Pháp luật và Tư pháp thẩm tra kiến nghị về văn bản có dấu hiệu trái Hiến pháp; đề án về thành lập, bãi bỏ các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan khác do Quốc hội thành lập; 4. Tham gia với Ủy ban Kinh tế và Tài chính thẩm tra chương trình, dự án, kế hoạch về mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách, nhiệm vụ cơ bản phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; việc thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách, nhiệm vụ cơ bản phát triển kinh tế - xã hội; chính sách cơ bản về tài chính quốc gia, tiền tệ quốc gia; về ngân sách nhà nước; 5. Tham gia với Ủy ban Quốc phòng, An ninh và Đối ngoại thẩm tra điều ước quốc tế thuộc thẩm quyền phê chuẩn, quyết định gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực của Quốc hội; 6. Tham gia với Ủy ban Dân nguyện và Giám sát thẩm tra báo cáo của Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước về việc thực hiện các nghị quyết của Quốc hội, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về giám sát chuyên đề và chất vấn. THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG DÂN TỘC, THƯỜNG TRỰC ỦY BAN CỦA QUỐC HỘI Điều 14. Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội 1. Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội giúp Hội đồng, Ủy ban giải quyết các công việc thường xuyên của Hội đồng, Ủy ban trong thời gian giữa các phiên họp của Hội đồng, Ủy ban và thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban Thường vụ Quốc hội, lãnh đạo Quốc hội phân công. 2. Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội hoạt động theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số kết hợp với vai trò điều hành của Chủ tịch Hội đồng, Chủ nhiệm Ủy ban. Khi quyết định các công việc thuộc thẩm quyền của Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội thì Thường trực Hội đồng, Thường trực Ủy ban biểu quyết tập thể và quyết định theo đa số; các ý kiến khác được ghi nhận và thể hiện trong văn bản của Thường trực. 1. Dự kiến chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội trình Hội đồng, Ủy ban xem xét, quyết định và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch hoạt động, quyết định, kết luận của Hội đồng, Ủy ban. 2. Chuẩn bị nội dung và tài liệu phục vụ hoạt động của Hội đồng, Ủy ban; cung cấp thông tin, tư liệu cần thiết cho các thành viên của Hội đồng, Ủy ban. Căn cứ vào kết quả phiên họp của Hội đồng, Ủy ban, chuẩn bị báo cáo thẩm tra, các báo cáo khác của Hội đồng, Ủy ban trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội. 3. Thẩm tra sơ bộ dự án luật, nghị quyết, báo cáo, dự án, đề án khác trong trường hợp chưa thể tổ chức phiên họp thẩm tra của Hội đồng, Ủy ban; tham gia phối hợp cùng cơ quan trình dự án trong quá trình tiếp thu, giải trình, chỉnh lý dự án để trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét trước khi trình Quốc hội. Tham gia thẩm tra đối với nội dung thuộc trách nhiệm của Hội đồng, Ủy ban trong các báo cáo, dự án, đề án do Hội đồng Dân tộc, Ủy ban khác của Quốc hội chủ trì thẩm tra, trừ trường hợp dự án có nhiều nội dung quan trọng, còn có ý kiến khác nhau mà Thường trực Hội đồng, Thường trực Ủy ban thấy cần trình Hội đồng, Ủy ban họp thẩm tra. Thường trực Ủy ban Pháp luật và Tư pháp có trách nhiệm tham gia thẩm tra về tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của hệ thống pháp luật trong các dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết trước khi trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội. 4. Tổ chức thực hiện sự chỉ đạo, điều hòa, phối hợp của Ủy ban Thường vụ Quốc hội đối với hoạt động của Hội đồng, Ủy ban; chuẩn bị ý kiến về những nội dung trong chương trình phiên họp Ủy ban Thường vụ Quốc hội khi được mời tham dự; tham gia các hoạt động của Hội đồng, Ủy ban khác và của các cơ quan, tổ chức hữu quan. 5. Tổ chức |
||||