Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Căn cứ Luật Tổ chức Quốc hội số 57/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 65/2020/QH14 và Luật số 62/2025/QH15; Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ số 76/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 47/2019/QH14; Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân số 87/2015/QH13; Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2017/QH14 và Luật số 47/2019/QH14; Căn cứ Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam số 75/2015/QH13; Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ và Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ban hành Nghị quyết liên tịch quy định chi tiết việc tổ chức tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp, Nghị quyết này quy định về hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp; trách nhiệm của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc tổ chức tiếp xúc cử tri; tập hợp, tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri; giải quyết, trả lời và giám sát việc giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri. Trong Nghị quyết này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. Tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân là việc đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân gặp gỡ cử tri thông qua phương thức trực tiếp và trực tuyến để thu thập ý kiến, kiến nghị, tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng của cử tri, tuyên truyền, phổ biến, vận động cử tri và Nhân dân thực hiện Hiến pháp và pháp luật; thông tin kết quả giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri; báo cáo với cử tri về hoạt động của Quốc hội, Hội đồng nhân dân và việc thực hiện nhiệm vụ của mình. 2. Tiếp xúc cử tri trực tiếp là việc đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân trực tiếp gặp gỡ, trao đổi với cử tri tại một địa điểm cụ thể. 3. Tiếp xúc cử tri trực tuyến là việc đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân gặp gỡ, trao đổi với cử tri thông qua ứng dụng khoa học, công nghệ, sử dụng phương tiện kỹ thuật, các thiết bị điện tử kết nối với nhau thông qua môi trường mạng, bảo đảm truyền tải trực tiếp âm thanh, hình ảnh giữa đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, các thành phần tham gia và cử tri ở các điểm cầu khác nhau. 4. Tiếp xúc cử tri ngoài địa bàn tỉnh, thành phố nơi đại biểu Quốc hội ứng cử là việc đại biểu gặp gỡ, tiếp xúc với cử tri ngoài tỉnh, thành phố nơi đại biểu ứng cử. 5. Tiếp xúc cử tri ngoài đơn vị bầu cử của đại biểu Hội đồng nhân dân là việc đại biểu Hội đồng nhân dân gặp gỡ, tiếp xúc với cử tri ngoài đơn vị bầu cử của đại biểu nhưng vẫn trong đơn vị hành chính cấp đại biểu Hội đồng nhân dân được bầu. 6. Cơ quan, tổ chức cấp đại biểu Hội đồng nhân dân tiếp xúc cử tri là cơ quan, tổ chức cấp đại biểu Hội đồng nhân dân thực hiện nhiệm vụ đại biểu. 7. Cơ quan, tổ chức nơi đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân tiếp xúc cử tri là cơ quan, tổ chức nơi diễn ra hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân. 8. Kiến nghị của cử tri là ý kiến bày tỏ tâm tư, nguyện vọng hoặc đề xuất, yêu cầu của cử tri về xây dựng chính sách, pháp luật, những vấn đề quan trọng của đất nước, về hoạt động giám sát, phát triển kinh tế - xã hội, an sinh xã hội, quốc phòng - an ninh, đối ngoại của địa phương, đất nước và các vấn đề khác mà cử tri quan tâm với đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân qua tiếp xúc cử tri. Điều 3. Nguyên tắc tiếp xúc cử tri 1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật; bảo đảm đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục tiếp xúc cử tri. 2. Bảo đảm dân chủ, bình đẳng, khách quan, công khai minh bạch, hiệu quả; phát huy vai trò chủ động, trách nhiệm của đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, của cử tri và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan ở trung ương, địa phương. 3. Việc tập hợp, tổng hợp, tiếp thu, ghi nhận, giải trình, trả lời kiến nghị của cử tri phải bảo đảm ngắn gọn, trung thực, chính xác, khách quan, kịp thời. 4. Không lợi dụng hoạt động tiếp xúc cử tri để tuyên truyền trái chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước hoặc làm tổn hại đến danh dự, nhân phẩm, uy tín, quyền, lợi ích hợp pháp của đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân và các cơ quan, tổ chức, cá nhân. 5. Không làm cản trở, gây khó khăn đối với đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân và các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động tiếp xúc cử tri; không gây mất an ninh, trật tự tại nơi tiếp xúc cử tri. 6. Không lợi dụng hoạt động tiếp xúc cử tri để vận động tài trợ, quyên góp cho cơ quan, tổ chức, cá nhân mình hoặc tác động, gây ảnh hưởng đến cơ quan, tổ chức, cá nhân để trục lợi. 7. Không làm cản trở đến hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân ở địa phương. QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC CÁ NHÂN TRONG VIỆC TIẾP XÚC CỬ TRI Điều 4. Quyền và trách nhiệm của đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân 1. Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân chủ động, tích cực trong tiếp xúc cử tri; gợi mở, khuyến khích cử tri bày tỏ tâm tư, nguyện vọng, kiến nghị về những vấn đề mà cử tri quan tâm; chuẩn bị nội dung, tài liệu cho việc tiếp xúc cử tri; nghiên cứu kết quả giải quyết, trả lời của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền; thông tin đầy đủ về kết quả giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri, kịp thời giải đáp những vấn đề cử tri quan tâm, kiến nghị. 2. Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền từ chối tiếp xúc cử tri nếu không bảo đảm an ninh, an toàn cho đại biểu hoặc không bảo đảm các nguyên tắc quy định tại các khoản 1, 2, 4, 5 và 6 Điều 3 của Nghị quyết này. 3. Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền và trách nhiệm tiếp xúc cử tri nơi ứng cử, nơi cư trú, nơi làm việc, tiếp xúc cử tri theo chuyên đề, lĩnh vực, đối tượng, tiếp xúc cử tri ngoài địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi đại biểu Quốc hội ứng cử, ngoài đơn vị bầu cử của đại biểu Hội đồng nhân dân. 4. Đại biểu Quốc hội tham gia xây dựng chương trình, kế hoạch tiếp xúc cử tri của Đoàn đại biểu Quốc hội; thực hiện sự phân công của Đoàn đại biểu Quốc hội về việc tiếp xúc cử tri. 5. Đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm thực hiện việc tiếp xúc cử tri theo kế hoạch của Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân cùng cấp. Đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã tiếp xúc cử tri theo sự phân công của Thường trực Hội đồng nhân dân cấp xã. 6. Đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền đề nghị Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, Thường trực Hội đồng nhân dân cấp xã tổ chức tiếp xúc cử tri ngoài chương trình, kế hoạch của Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, Thường trực Hội đồng nhân dân cấp xã. Điều 5. Quyền và trách nhiệm của cử tri 1. Cử tri có quyền được thông tin về thời gian, địa điểm, hình thức, nội dung tiếp xúc cử tri và dự hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân theo quy định; nêu ý kiến, kiến nghị về vấn đề mà mình quan tâm; có thể góp ý kiến về việc thực hiện nhiệm vụ đại biểu. 2. Cử tri có trách nhiệm thực hiện các quy định về tiếp xúc cử tri; giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn cho hoạt động tiếp xúc cử tri. Điều 6. Trách nhiệm của Đoàn đại biểu Quốc hội trong hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội 1. Căn cứ vào chương trình, kế hoạch hoạt động của Quốc hội, của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, tình hình thực tế ở địa phương và trên cơ sở kế hoạch làm việc của đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội xây dựng kế hoạch tiếp xúc cử tri của Đoàn. Kế hoạch tiếp xúc cử tri được gửi đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan nơi đại biểu Quốc hội tiếp xúc cử tri để phối hợp thực hiện, đồng thời gửi đến Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. 2. Xây dựng chương trình, phân công đại biểu Quốc hội trong Đoàn tiếp xúc cử tri tại địa phương, bảo đảm tính toàn diện, bao trùm, hiệu quả trong việc tiếp xúc cử tri. 3. Chậm nhất là 07 ngày làm việc, trước ngày tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội gửi kế hoạch tiếp xúc cử tri đến cơ quan báo chí ở địa phương để thông báo rộng rãi, kịp thời về thời gian, địa điểm, hình thức, nội dung tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội. 4. Chủ trì phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh xây dựng báo cáo tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri gửi đến Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và chuyển đến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan ở địa phương theo quy định tại Điều 39 của Nghị quyết này. 5. Tại mỗi đợt tiếp xúc cử tri trước kỳ họp của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội tổ chức buổi làm việc giữa các đại biểu Quốc hội trong Đoàn với Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân cấp tỉnh và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để trao đổi, nắm bắt tình hình kinh tế - xã hội và các vấn đề khó khăn, vướng mắc của địa phương, các kiến nghị của địa phương đối với các bộ, ngành, Chính phủ, Quốc hội; trao đổi về việc giải quyết, trả lời của các bộ, ngành đối với kiến nghị của cử tri địa phương tại kỳ họp trước; thông báo nhanh những ý kiến, kiến nghị của cử tri về những vấn đề thuộc thẩm quyền giải quyết của địa phương. 6. Chỉ đạo Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tham mưu, phục vụ và bảo đảm các điều kiện để đại biểu Quốc hội tiếp xúc cử tri. 1. Phối hợp với Đoàn đại biểu Quốc hội, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ủy ban nhân dân cùng cấp và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch tiếp xúc cử tri và cử đại diện tham gia tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội để giải quyết và trả lời kiến nghị của cử tri thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp mình. 2. Hướng dẫn Thường trực Hội đồng nhân dân cấp dưới phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ủy ban nhân dân cùng cấp và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức thực hiện kế hoạch tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội ở địa phương. 1. Thường trực Hội đồng nhân dân cấp đại biểu tiếp xúc cử tri có trách nhiệm: a) Chủ trì, phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp xây dựng kế hoạch tiếp xúc cử tri cho các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân cùng cấp; b) Tiếp nhận ý kiến, kiến nghị của cử tri, phân loại và chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết; thường xuyên theo dõi, đôn đốc việc giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri; yêu cầu báo cáo kết quả giải quyết, trả lời đến Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp và đại biểu Hội đồng nhân dân. 2. Thường trực Hội đồng nhân dân nơi đại biểu tiếp xúc cử tri có trách nhiệm: a) Chủ trì, phối hợp với Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ủy ban nhân dân cùng cấp và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch tiếp xúc cử tri và cử đại diện tham gia tiếp xúc cử tri của đại biểu Hội đồng nhân dân; b) Chủ trì, phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam nơi tiếp xúc cử tri xây dựng báo cáo tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri chuyển đến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan ở địa phương theo quy định tại Điều 42 của Nghị quyết này. 3. Thường trực Hội đồng nhân dân cấp xã thực hiện các nhiệm vụ tại Điều này và Điều 9 của Nghị quyết này. 1. Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tổ chức để đại biểu Hội đồng nhân dân trong Tổ cùng tiếp xúc cử tri. Trường hợp cần thiết, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tổ chức để từng đại biểu Hội đồng nhân dân tiếp xúc cử tri. 2. Căn cứ kế hoạch tiếp xúc cử tri của Thường trực Hội đồng nhân dân, tình hình thực tế ở địa phương, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân xây dựng và gửi kế hoạch tiếp xúc cử tri của Tổ đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan nơi đại biểu Hội đồng nhân dân tiếp xúc cử tri để phối hợp thực hiện; đồng thời gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp. 3. Phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam nơi đại biểu tiếp xúc cử tri, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan ở địa phương để tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch tiếp xúc cử tri của đại biểu Hội đồng nhân dân; tạo điều kiện để đại biểu Hội đồng nhân dân tiếp xúc cử tri theo hình thức phù hợp. 4. Phân công các đại biểu Hội đồng nhân dân trong Tổ tiếp xúc cử tri tại các đơn vị bầu cử ở địa phương hoặc ngoài đơn vị bầu cử, bảo đảm hiệu quả, thiết thực. 5. Căn cứ đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân cùng cấp, tình hình thực tế ở địa phương, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân theo dõi, đôn đốc, thực hiện giám sát việc giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri và báo cáo kết quả đến Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp. 6. Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân giữ mối liên hệ với Ủy ban nhân dân và các ngành liên quan cùng cấp để nắm bắt ý kiến, kiến nghị của cử tri tại kỳ họp trước đã được cấp có thẩm quyền giải quyết, đang giải quyết hoặc những kiến nghị của cử tri không thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp mình. 1. Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh có trách nhiệm: a) Phối hợp với Đoàn đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội; b) Tổ chức, chủ trì, điều hành hội nghị tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội ở cấp tỉnh; tuyên truyền, vận động cử tri tham dự hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội; c) Hướng dẫn Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp dưới phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức thực hiện kế hoạch tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội; d) Phối hợp với Đoàn đại biểu Quốc hội tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri và giám sát việc giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri của các cơ quan, tổ chức, cá nhân ở địa phương; đ) Phối hợp với Đoàn đại biểu Quốc hội tổ chức để cử tri góp ý kiến về việc thực hiện nhiệm vụ đại biểu và chương trình hành động mà đại biểu Quốc hội đã hứa trước cử tri. 2. Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện có trách nhiệm: a) Phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức thực hiện kế hoạch tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội ở cấp huyện; b) Tổ chức, chủ trì hội nghị tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội ở cấp huyện, cấp xã; tuyên truyền, vận động cử tri tham dự hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội; c) Hướng dẫn Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức thực hiện kế hoạch tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội ở địa bàn cấp xã. 3. Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã có trách nhiệm: a) Phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức thực hiện kế hoạch tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội ở cấp xã; thông báo rộng rãi, kịp thời kế hoạch tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội; b) Tổ chức, chủ trì hội nghị tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội ở cấp xã trong trường hợp Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện giao, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này; c) Tổ chức, chủ trì hội nghị tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội ở nơi cư trú; d) Tuyên truyền, vận động cử tri tham dự hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội. 1. Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp đại biểu tiếp xúc cử tri: a) Chủ trì, phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch tiếp xúc cử tri của đại biểu Hội đồng nhân dân; b) Tổ chức, chủ trì và cử người ghi biên bản hội nghị tiếp xúc cử tri của đại biểu Hội đồng nhân dân; tuyên truyền, thông báo rộng rãi để cử tri tham dự hoạt động tiếp xúc của đại biểu Hội đồng nhân dân; c) Phối hợp với Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri; d) Phối hợp với Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tổ chức để cử tri góp ý kiến về việc thực hiện nhiệm vụ đại biểu và chương trình hành động mà đại biểu Hội đồng nhân dân đã hứa trước cử tri. đ) Gửi văn bản tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri đến Thường trực Hội đồng nhân dân cấp đại biểu tiếp xúc cử tri để chuyển đến Ủy ban nhân dân và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cùng cấp để xem xét, giải quyết, trả lời theo thẩm quyền. 2. Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tại đơn vị hành chính nơi đại biểu tiếp xúc cử tri: a) Chủ trì, phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tại đơn vị hành chính nơi đại biểu tiếp xúc và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức thực hiện kế hoạch tiếp xúc cử tri của đại biểu Hội đồng nhân dân. b) Chậm nhất là 05 ngày làm việc, trước ngày tiếp xúc cử tri của đại biểu Hội đồng nhân dân, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp gửi kế hoạch tiếp xúc cử tri đến các cơ quan báo chí ở địa phương để thông báo rộng rãi, kịp thời về thời gian, địa điểm, hình thức, nội dung tiếp xúc cử tri. 1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm: a) Phối hợp với Đoàn đại biểu Quốc hội, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội; b) Cử đại diện lãnh đạo hoặc ủy quyền trong trường hợp cùng lúc có nhiều điểm tiếp xúc cử tri, tham dự hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội ở địa phương để xem xét, giải quyết và trả lời kiến nghị của cử tri thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp mình; c) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện cử đại diện lãnh đạo tham dự tiếp xúc cử tri trên địa bàn cấp huyện và tổ chức tuyên truyền về hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội; d) Chỉ đạo các cơ quan chức năng bảo đảm điều kiện cơ sở vật chất, an ninh, trật tự, an toàn cho hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội. 2. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm: a) Phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội; b) Cử đại diện lãnh đạo tham dự tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội trên địa bàn huyện để xem xét, giải quyết và trả lời các kiến nghị của cử tri thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp mình; c) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã bố trí địa điểm và cử đại diện lãnh đạo tham dự tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội; d) Chỉ đạo cơ quan chức năng tổ chức tuyên truyền về hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội; bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn cho hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội; đ) Trong trường hợp tại đơn vị hành chính cấp huyện không tổ chức đơn vị hành chính cấp xã thì Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm phối hợp tổ chức để đại biểu Quốc hội tiếp xúc cử tri trên địa bàn. 3. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm: a) Phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội; b) Bố trí địa điểm thuận lợi để đại biểu Quốc hội tiếp xúc cử tri; tuyên truyền, vận động cử tri ở địa bàn xã tham dự tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội; c) Cử đại diện lãnh đạo tham dự tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội để xem xét, giải quyết và trả lời kiến nghị của cử tri thuộc thẩm quyền; d) Chỉ đạo cơ quan chức năng bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn cho hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội. 1. Ủy ban nhân dân cấp đại biểu tiếp xúc cử tri có trách nhiệm: a) Phối hợp với Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân cấp xã, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp đại biểu tiếp xúc cử tri và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch tiếp xúc cử tri của Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân; b) Cử đại diện Ủy ban nhân dân, các cơ quan chuyên môn có liên quan tham dự tiếp xúc cử tri của đại biểu Hội đồng nhân dân để giải quyết và trả lời kiến nghị của cử tri thuộc thẩm quyền giải quyết; c) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân tại đơn vị hành chính nơi đại biểu tiếp xúc tuyên truyền về hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu Hội đồng nhân dân, cử đại diện tham dự tiếp xúc cử tri trên địa bàn; d) Chỉ đạo các cơ quan chức năng bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn cho hoạt động tiếp xúc cử tri. 2. Ủy ban nhân dân tại đơn vị hành chính nơi đại biểu tiếp xúc cử tri có trách nhiệm: a) Phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch tiếp xúc cử tri của Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân; b) Cử đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân tham dự tiếp xúc cử tri của đại biểu Hội đồng nhân dân trên địa bàn để xem xét giải quyết, trả lời các kiến nghị của cử tri thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp mình; c) Bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn cho hoạt động tiếp xúc cử tri. Theo đề nghị của đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Chủ tịch Công đoàn hoặc đại diện tập thể người lao động tổ chức để đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân tiếp xúc cử tri nơi làm việc, tiếp xúc cử tri theo chuyên đề, lĩnh vực, đối tượng; bố trí thời gian, địa điểm và tạo điều kiện thuận lợi để cử tri thuộc cơ quan, tổ chức mình tham dự tiếp xúc cử tri; tổ chức ghi biên bản hội nghị tiếp xúc cử tri. 1. Tổng Thư ký Quốc hội thông tin cho Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội dự kiến chương trình, nội dung kỳ họp Quốc hội theo chỉ đạo của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; kết quả kỳ họp Quốc hội, nội dung các chính sách luật, nghị quyết đã được Quốc hội quyết định tại kỳ họp; một số vấn đề phức tạp, nhạy cảm (nếu có) cần thống nhất trả lời ý kiến cử tri. 2. Văn phòng Quốc hội lập dự toán, phân bổ kinh phí phục vụ các hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội. 3. Văn phòng Quốc hội liên hệ và bố trí kinh phí phục vụ đại biểu Quốc hội chuyên trách ở trung ương tiếp xúc cử tri nơi cư trú, nơi làm việc, tiếp xúc cử tri theo chuyên đề, lĩnh vực, đối tượng, địa bàn tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ngoài địa phương nơi đại biểu ứng |
||||
Đang cập nhật |