PHIÊN HỌP CHÍNH PHỦ THƯỜNG KỲ THÁNG 01 NĂM 2025 CHÍNH PHỦ Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; Căn cứ Nghị định số 39/2022/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2022 của Chính phủ ban hành Quy chế làm việc của Chính phủ; Trên cơ sở thảo luận của các Thành viên Chính phủ, ý kiến các đại biểu dự họp và kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 01 năm 2025, tổ chức vào ngày 05 tháng 02 năm 2025. QUYẾT NGHỊ: Chính phủ thống nhất đánh giá: Trong tháng 01, tình hình thế giới tiếp tục diễn biến nhanh, phức tạp, khó lường; cạnh tranh chiến lược giữa các nước lớn gay gắt hơn, nhiều yếu tố mới nảy sinh; xung đột quân sự tiếp tục leo thang tại một số quốc gia, khu vực; tăng trưởng kinh tế toàn cầu tiềm ẩn rủi ro, thiếu vững chắc, ở trong nước, nhờ sự lãnh đạo toàn diện, xuyên suốt, kịp thời của Ban Chấp hành Trung ương Đảng mà trực tiếp, thường xuyên là Bộ Chính trị, Ban Bí thư, đứng đầu là đồng chí Tổng Bí thư Tô Lâm, sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị; sự đồng thuận, tham gia tích cực của Nhân dân, cộng đồng doanh nghiệp và sự hỗ trợ, giúp đỡ của bạn bè quốc tế; theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã chỉ đạo các cấp, các ngành, các địa phương thực hiện nghiêm Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 11 tháng 12 năm 2024 của Ban Bí thư, chỉ đạo của Chính phủ và Chỉ thị số 45/CT-TTg ngày 18 tháng 12 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ, tổ chức cho Nhân dân đón Tết Nguyên đán Ất Tỵ vui tươi, lành mạnh, an toàn, tiết kiệm, nghĩa tình; “nhà nhà có Tết, người người có Tết, Nhân dân có Tết, cả nước có Tết”. Trong dịp Tết, nhiều công trình quan trọng quốc gia, trọng điểm ngành giao thông vận tải tiếp tục thi công để đẩy nhanh tiến độ; nhiều doanh nghiệp duy trì các dây chuyền sản xuất, hoạt động kinh doanh để bảo đảm đơn hàng. Ngay sau ngày làm việc đầu tiên của kỳ nghỉ Tết Nguyên đán, ngày 04 tháng 02 năm 2025, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 03/CT-TTg đôn đốc các bộ, cơ quan, địa phương, các tập đoàn, tổng công ty khẩn trương giải quyết, xử lý công việc, nhất là công việc chưa hoàn thành, còn dở dang do nghỉ Tết... Nhờ đó, tình hình kinh tế - xã hội tháng 01 năm 2025 tiếp tục đạt nhiều kết quả tích cực, tốt hơn cùng kỳ năm 2024; tạo động lực mới, khí thế mới để thúc đẩy công việc trong tháng 02 và thời gian tới, góp phần hoàn thành mục tiêu tăng trưởng và phát triển của cả năm 2025. Kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định, lạm phát được kiểm soát, tăng trưởng được thúc đẩy, các cân đối lớn của nền kinh tế được bảo đảm. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 01 tăng 0,98% so với tháng trước, tăng 3,63% so với cùng kỳ năm trước. Thị trường tiền tệ cơ bản ổn định; tỷ giá được điều hành phù hợp với diễn biến thị trường; thúc đẩy cung ứng tín dụng ngay từ đầu năm và bảo đảm thanh khoản hệ thống ngân hàng. Thu ngân sách nhà nước tháng 01 đạt 14% dự toán năm, tăng 3,5% so với cùng kỳ. Kim ngạch xuất, nhập khẩu tháng 01 đạt 63,15 tỷ đô la Mỹ (USD), xuất siêu đạt 3,03 tỷ USD. Giải ngân vốn đầu tư ngân sách nhà nước năm 2024 đến ngày 31 tháng 01 năm 2025 ước đạt 93,12% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao, cao hơn cùng kỳ năm trước 1,7%. Các ngành, lĩnh vực chủ yếu của nền kinh tế tiếp tục duy trì đà tăng trưởng. Khu vực nông nghiệp tăng trưởng tích cực, đáp ứng đầy đủ nhu cầu tiêu dùng dịp Tết và xuất khẩu, bảo đảm an ninh lương thực. Mặc dù số ngày làm việc ít hơn nhưng trong tháng 01, Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tăng 0,6% so với cùng kỳ; an ninh năng lượng được bảo đảm. Khu vực dịch vụ tiếp tục tăng khá; tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 01 tăng 2,7% so với tháng trước, tăng 9,5% so với cùng kỳ năm trước; nguồn cung hàng hóa dồi dào, giá cả ổn định. Hoạt động du lịch có nhiều khởi sắc, khách du lịch nội địa đạt 12,5 triệu lượt, khách quốc tế đến nước ta đạt gần 2,1 triệu lượt, tăng lần lượt 19%, 36,9% so với cùng kỳ năm trước. Hoạt động sản xuất, kinh doanh tích cực hơn; trong tháng 01, có 33.447 doanh nghiệp thành lập mới và quay trở lại hoạt động, tăng 15% so với cùng kỳ, trong đó có gần 23 nghìn doanh nghiệp quay trở lại hoạt động. Tổng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đăng ký tháng 01 đạt hơn 4,33 tỷ USD, tăng 48,6% so với cùng kỳ (trong đó vốn đăng ký điều chỉnh đạt 2,73 tỷ USD, gấp gần 6,1 lần); vốn thực hiện hơn 1,5 tỷ USD, tăng 2%. Nhiều tổ chức quốc tế tiếp tục dự báo lạc quan về tăng trưởng kinh tế của nước ta năm 2025. Công tác bảo đảm an sinh xã hội, các hoạt động đền ơn đáp nghĩa, chăm lo Tết cho Nhân dân được các cấp, các ngành, các địa phương thực hiện kịp thời, hiệu quả; đã hỗ trợ, tặng quà Tết cho trên 13,5 triệu lượt đối tượng với tổng kinh phí trên 7.943 tỷ đồng (tăng 181 tỷ đồng so với Tết Nguyên đán Giáp Thìn 2024), hơn 6.876 tấn gạo, bảo đảm không để ai không có Tết, không ai bị bỏ lại phía sau. Các chương trình tín dụng chính sách đã hỗ trợ cho trên 164,7 nghìn đối tượng, tạo việc làm cho trên 57,2 nghìn lao động. Đời sống của người dân tiếp tục được nâng lên; tỷ lệ hộ đánh giá có thu nhập trong tháng không thay đổi và tăng lên là 96% (tăng 3,6% so với tháng cùng kỳ năm trước). Nhiều chương trình văn hóa, nghệ thuật, lễ hội truyền thống, trưng bày triển lãm, thể thao được tổ chức để mừng Đảng, mừng Xuân, đón Tết, tôn vinh những giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp, phản ánh sinh động kết quả phát triển kinh tế - xã hội, tạo khí thế vui tươi, phấn khởi, khích lệ tinh thần thi đua yêu nước trong các tầng lớp Nhân dân. Ngành giáo dục bảo đảm tiến độ dạy và học sau Tết; vận động học sinh, sinh viên chấp hành nghiêm quy định pháp luật về an toàn giao thông, phòng, chống tệ nạn xã hội. Công tác phòng, chống dịch bệnh, chăm sóc sức khỏe Nhân dân được tăng cường; bảo đảm đủ thuốc, vật tư y tế phục vụ khám, chữa bệnh. Công tác hoàn thiện thể chế, sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy được thực hiện quyết liệt. Đã hoàn thành việc tổng kết Nghị quyết số 18-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; xây dựng, trình Quốc hội Nghị quyết về cơ cấu số lượng thành viên Chính phủ và cơ cấu tổ chức Chính phủ nhiệm kỳ Quốc hội khóa XV. Công tác cải cách hành chính, thủ tục hành chính, cải thiện môi trường kinh doanh, chuyển đổi số quốc gia, triển khai Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030 (Đề án 06), cung cấp dịch vụ công trực tuyến tiếp tục thực hiện hiệu quả. Thúc đẩy mạnh mẽ tiến độ triển khai các dự án, công trình quan trọng quốc gia, trọng điểm ngành giao thông vận tải. Thực hiện nghiêm quy định về phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; quyết liệt tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống của người dân. Quốc phòng, an ninh, độc lập, chủ quyền quốc gia được giữ vững; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm. Các lực lượng duy trì nghiêm chế độ trực sẵn sàng chiến đấu, xử lý các tình huống phát sinh, không để bị động, bất ngờ; bảo vệ an ninh, an toàn tuyệt đối các hoạt động của lãnh đạo Đảng, Nhà nước, các mục tiêu, công trình trọng điểm, các sự kiện quan trọng của đất nước. Tăng cường công tác phòng, chống cháy nổ, bảo đảm an toàn giao thông. Công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế được triển khai chủ động, tích cực, chu đáo, đạt nhiều kết quả thiết thực. Vị thế, uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế tiếp tục được nâng lên, mở ra các cơ hội hợp tác về kinh tế, thương mại, đầu tư, khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo... Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được là cơ bản, kinh tế - xã hội của nước ta còn một số hạn chế, bất cập và gặp nhiều khó khăn, thách thức. Ổn định kinh tế vĩ mô còn tiềm ẩn rủi ro; nền kinh tế có độ mở lớn, phụ thuộc nhiều vào nguồn cung nguyên, nhiên liệu nhập khẩu; các động lực tăng trưởng chưa có sự bứt phá rõ nét theo yêu cầu đặt ra; sức mua hàng hóa tăng chậm; khả năng hấp thụ vốn của nền kinh tế chưa đáp ứng kỳ vọng; còn nhiều dự án chậm tiến độ, khó khăn, vướng mắc pháp lý chưa được tháo gỡ triệt để. Hoạt động sản xuất kinh doanh trong một số ngành, lĩnh vực còn khó khăn; áp lực trả nợ trái phiếu đến hạn của doanh nghiệp bất động sản còn lớn; tỷ lệ doanh nghiệp dừng hoạt động còn cao. Tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công thấp hơn so với cùng kỳ năm 2024. Tình trạng ô nhiễm môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm, ùn tắc giao thông tại các thành phố lớn chưa được giải quyết dứt điểm; thiên tai, rét đậm, rét hại ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp và đời sống của một bộ phận Nhân dân, nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi... Tình hình an ninh, trật tự an toàn xã hội ở một số địa bàn, trên không gian mạng, tội phạm công nghệ cao, lừa đảo qua mạng có yếu tố phức tạp. Cùng với những bài học kinh nghiệm quý đã được tổng kết, quán triệt tại Hội nghị Chính phủ với địa phương tháng 12 năm 2024, một số bài học kinh nghiệm tiếp tục được đúc kết qua thực tiễn công tác chỉ đạo, điều hành như sau: (1) Luôn nắm chắc tình hình, làm tốt công tác dự báo, phản ứng chính sách chủ động, linh hoạt, phù hợp, hiệu quả; “nhìn xa, trông rộng”, “nghĩ sâu làm lớn”, “vượt qua chính mình”, “vừa nói, vừa hành động, vừa tuyên truyền”; coi trọng thời gian, phát huy trí tuệ, quyết đoán, quyết liệt, quyết tâm, đồng bộ, toàn diện, kịp thời, tạo thành phong trào, xu thế phát triển; (2) Đoàn kết, thống nhất, tất cả vì lợi ích quốc gia, dân tộc; giữ vững kỷ luật, kỷ cương; dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung; (3) Phát huy cao nhất tinh thần tự lực, tự cường, tự tin, tự chủ, tự hào dân tộc; khai thác tối đa mọi cơ hội, động lực, nguồn lực bên trong và bên ngoài cho phát triển; (4) Quyết tâm cao, nỗ lực lớn, hành động quyết liệt, tập trung, có trọng tâm, trọng điểm, làm việc nào dứt việc đó, phân công rõ người, rõ việc, rõ thời gian, rõ trách nhiệm, rõ sản phẩm; “đã nói là làm, đã cam kết là phải thực hiện; đã làm, đã thực hiện là phải có hiệu quả”; (5) Làm tốt công tác thông tin, truyền thông, bám sát thực tiễn, truyền cảm hứng, tạo động lực, niềm tin, đồng thuận xã hội và khí thế mới cho phát triển. Thời gian tới, dự báo tình hình thế giới tiếp tục diễn biến nhanh, phức tạp, khó lường; xung đột địa chính trị và cạnh tranh nước lớn gay gắt hơn; căng thẳng thương mại gia tăng, việc thay đổi chính sách của một số nền kinh tế lớn tiềm ẩn rủi ro đối với tăng trưởng toàn cầu. Ở trong nước, khó khăn, thách thức và thời cơ, thuận lợi đan xen nhưng khó khăn, thách thức nhiều hơn; khối lượng công việc năm 2025 là rất lớn, chúng ta vừa phải tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy, tổ chức thành công đại hội đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng, vừa phải tập trung thực hiện và hoàn thành ở mức cao nhất các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của năm 2025 và cả nhiệm kỳ 2021 - 2025, nhất là chỉ tiêu tăng trưởng đạt 8% trở lên trong năm 2025. Trước bối cảnh đó, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quán triệt, thực hiện đồng bộ, quyết liệt, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội theo Kết luận của Trung ương, Bộ Chính trị, Lãnh đạo chủ chốt, các Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ và chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, nhất là tại Nghị quyết số 01/NQ-CP, Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2025, Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày 04 tháng 02 năm 2025 về đôn đốc thực hiện nhiệm vụ trọng tâm sau kỳ nghỉ Tết Nguyên đán Ất Tỵ 2025; rà soát kỹ lưỡng các nhiệm vụ trong tháng 02 và quý I năm 2025 để tập trung chỉ đạo, thực hiện hiệu quả; trong đó chú trọng những nội dung sau: a) Các bộ, cơ quan, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao: (1) Theo dõi chặt chẽ diễn biến tình hình thế giới, việc điều chỉnh chính sách của các nước, đối tác, nhất là chính sách tài khóa, tiền tệ, thương mại, đầu tư, đẩy mạnh nghiên cứu chiến lược, phân tích, dự báo, kịp thời tham mưu cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các biện pháp điều hành kinh tế vĩ mô, phản ứng chính sách phù hợp, hiệu quả để ứng phó với các vấn đề phát sinh, không để bị động, bất ngờ, giảm thiểu tác động tiêu cực đối với kinh tế - xã hội của nước ta. (2) Rà soát, xác định các nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm theo từng tháng, từng quý để tập trung chỉ đạo, điều hành. Tiếp tục thực hiện quyết liệt, đồng bộ các giải pháp thúc đẩy mạnh mẽ các động lực tăng trưởng truyền thống (đầu tư, tiêu dùng, xuất khẩu) và các động lực tăng trưởng mới (kinh tế số, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, kinh tế sáng tạo, kinh tế tri thức, kinh tế chia sẻ...). (3) Nắm chắc tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh trong từng ngành, lĩnh vực, địa bàn, tăng trưởng của các địa phương, nhất là các thành phố lớn là “đầu tàu” kinh tế, cực tăng trưởng, các địa phương tiềm năng để chủ động, kịp thời tháo gỡ khó khăn, nỗ lực đạt chỉ tiêu tăng trưởng được Chính phủ giao, góp phần hoàn thành mục tiêu tăng trưởng của cả nước đạt 8% trở lên và phấn đấu cao hơn trong điều kiện thuận lợi. (4) Bám sát diễn biến thị trường để kịp thời có các giải pháp bảo đảm cân đối cung cầu, ổn định thị trường, giá cả thời điểm sau Tết, nhất là các mặt hàng, dịch vụ ăn uống, vận tải, du lịch tại các điểm vui chơi, tham quan, lễ hội... Xây dựng phương án, lộ trình điều chỉnh giá với mức độ phù hợp, khi có dư địa và điều kiện cho phép, tránh dồn vào cùng một thời điểm. b) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan: (1) Tiếp tục điều hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt, kịp thời, hiệu quả, phối hợp đồng bộ, chặt chẽ, hài hòa với chính sách tài khóa và các chính sách khác nhằm thúc đẩy tăng trưởng, kiểm soát lạm phát, giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô và thị trường tiền tệ. (2) Thực hiện các giải pháp điều hành tín dụng phù hợp với diễn biến kinh tế vĩ mô, lạm phát, đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng, phù hợp với khả năng hấp thụ vốn của nền kinh tế. Chỉ đạo các tổ chức tín dụng: hướng tín dụng vào các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên và các động lực tăng trưởng kinh tế; kiểm soát chặt chẽ tín dụng đối với các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro; chú trọng đầu tư tín dụng vào các dự án, công trình trọng điểm; triển khai quyết liệt các chương trình, chính sách tín dụng theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ (cho vay nhà ở xã hội, cho vay lĩnh vực lâm sản, thủy sản...); tiếp tục tiết giảm chi phí, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số và các giải pháp khác để phấn đấu giảm mặt bằng lãi suất cho vay. Xử lý hiệu quả các ngân hàng yếu kém, kiểm soát nợ xấu, bảo đảm an toàn hệ thống các tổ chức tín dụng. c) Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan: (1) Điều hành chính sách tài khóa mở rộng hợp lý, có trọng tâm, trọng điểm, tận dụng dư địa về nợ công để đề xuất các giải pháp huy động nguồn lực cho phát triển. Nâng cao chất lượng, hiệu quả thu ngân sách nhà nước, mở rộng cơ sở thu, đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời và chống thất thu thuế, nhất là đối với kinh doanh dịch vụ ăn uống, lưu trú, thương mại điện tử, giao dịch xuyên biên giới... Đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; kiên quyết cắt giảm các khoản chi thường xuyên không cần thiết để dành cho chi đầu tư phát triển và an sinh xã hội, bảo đảm hiệu quả, có trọng tâm, trọng điểm. (2) Tiếp tục nghiên cứu, đề xuất các chính sách miễn, giảm, gia hạn thuế, phí, lệ phí, tiền thuê đất cho người dân, doanh nghiệp, báo cáo cấp có thẩm quyền trong tháng 02 năm 2025. Kịp thời xuất cấp hàng dự trữ quốc gia theo đúng quy định nhằm bảo đảm an sinh xã hội, nhất là tại các vùng xảy ra thiên tai, bão lũ, không để người dân bị thiếu đói trong dịp giáp hạt. d) Bộ Kế hoạch và Đầu tư phát huy hiệu quả Quỹ hỗ trợ đầu tư, triển khai kịp thời các quy định hỗ trợ cho doanh nghiệp tại Nghị định số 182/2024/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ về thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ đầu tư. Tập trung xây dựng, hoàn thiện Đề án xây dựng cơ chế, chính sách hình thành và phát triển doanh nghiệp dân tộc, giữ vai trò tiên phong, dẫn dắt, then chốt trên một số lĩnh vực, góp phần xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ; Đề án phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ. Có cơ chế khai thác hiệu quả các dòng vốn đầu tư gián tiếp, các quỹ đầu tư quốc tế. a) Các bộ, cơ quan, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao: (1) Tổ chức thực hiện quyết liệt, bảo đảm tiến độ các công việc liên quan đến sắp xếp tổ chức bộ máy theo kết luận của Trung ương, Nghị quyết của Quốc hội, chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, không để hoạt động các bộ, cơ quan và Ủy ban nhân dân các địa phương bị gián đoạn hoặc bỏ sót công việc, nhất là các công việc liên quan trực tiếp đến người dân, doanh nghiệp, các cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan khác. Theo dõi sát sao để kịp thời xử lý các vướng mắc, khó khăn phát sinh trong quá trình hợp nhất, sáp nhập các cơ quan; gắn việc sắp xếp, tinh gọn bộ máy với cơ cấu lại đội ngũ cán bộ và đổi mới cách thức tổ chức công việc. (2) Khẩn trương hoàn thiện, trình Chính phủ ban hành các Nghị định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ theo tổ chức bộ máy mới, hoàn thành trước ngày 15 tháng 02 năm 2025, bảo đảm đi vào hoạt động từ ngày 01 tháng 3 năm 2025; rà soát, sửa đổi theo thẩm quyền hoặc đề xuất sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến kiện toàn tổ chức bộ máy. b) Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hoàn thiện dự thảo Luật Tổ chức Chính phủ (sửa đổi), Luật Tổ chức chính quyền địa phương (sửa đổi), Nghị quyết của Quốc hội về cơ cấu tổ chức Chính phủ nhiệm kỳ Quốc hội khóa XV, Nghị quyết của Quốc hội về cơ cấu, số lượng thành viên Chính phủ nhiệm kỳ Quốc hội khóa XV, trình Quốc hội thông qua tại Kỳ họp bất thường lần thứ 9. Phối hợp chặt chẽ với các bộ, cơ quan trong quá trình soạn thảo, trình ban hành các Nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ. c) Bộ Tư pháp khẩn trương hoàn thiện dự thảo Nghị quyết của Quốc hội quy định về xử lý một số vấn đề liên quan đến sắp xếp, tổ chức bộ máy nhà nước, kịp thời trình Kỳ họp bất thường lần thứ 9, Quốc hội khóa XV. a) Các bộ, cơ quan, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao: (1) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ưu tiên thời gian, nguồn lực, trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo công tác xây dựng, hoàn thiện thể chế, trong đó tập trung hoàn thiện các dự án luật, nghị quyết, báo cáo trình Kỳ họp bất thường lần thứ 9, Quốc hội khóa XV; chuẩn bị chu đáo, kỹ lưỡng nội dung tiếp thu, giải trình ý kiến của Quốc hội, bảo đảm đủ điều kiện thông qua tại Kỳ họp và tổ chức thực hiện hiệu quả ngay sau khi được ban hành. Khẩn trương ban hành các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành các Luật, Nghị quyết đã được Quốc hội thông qua tại Kỳ họp thứ 8 (trong đó có Luật Đầu tư công (sửa đổi), Luật sửa đổi, bổ sung các luật về đầu tư, Luật sửa đổi, bổ sung các luật về tài chính...); rà soát, tiếp tục đề xuất sửa đổi và bảo đảm tiến độ sửa đổi các Luật: Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Doanh nghiệp, Đầu tư, Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh, Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo, Năng lượng nguyên tử... (2) Tích cực rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các quy định pháp luật không còn phù hợp, chồng chéo hoặc chưa đầy đủ theo hướng vướng mắc ở đâu, tháo gỡ ở đó, ở cấp nào thì cấp đó chủ động đề xuất, sửa đổi, hoàn thiện. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ có trách nhiệm tổng hợp kết quả hoàn thiện pháp luật; các khó khăn, vướng mắc của các quy định pháp luật trong ngành, lĩnh vực mình quản lý và đề xuất việc sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật, gửi Bộ Tư pháp trước ngày 25 hằng tháng để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước ngày 30 hằng tháng. (3) Tập trung triển khai có hiệu quả, đúng tiến độ các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch thực hiện Kết luận số 77-KL/TW ngày 02 tháng 5 năm 2024 của Bộ Chính trị về Đề án 153 “Phương án tháo gỡ khó khăn, vướng mắc liên quan đến các dự án, đất đai trong các kết luận thanh tra, kiểm tra, bản án tại một số tỉnh, thành phố” để khơi thông nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội. Rà soát, có ngay các giải pháp xử lý các dự án đang vướng mắc, nhất là các dự án năng lượng tái tạo, BOT, BT, giao thông, bất động sản và các lĩnh vực khác. (4) Thực hiện nghiêm túc, đồng bộ, hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030, có giải pháp cụ thể, thiết thực tạo đột phá mạnh mẽ để thực hiện hiệu quả nhiệm vụ cải cách hành chính năm 2025; Kế hoạch cải cách thủ tục hành chính trọng tâm năm 2025. Trong năm 2025, mọi thủ tục hành chính liên quan đến doanh nghiệp được tổ chức thực hiện theo hình thức trực tuyến, thông suốt, liền mạch, minh bạch, hiệu quả, giảm tối đa giấy tờ; 100% thủ tục hành chính được thực hiện không phụ thuộc vào địa giới hành chính trong phạm vi cấp tỉnh; 100% Bộ phận Một cửa thực hiện số hóa hồ sơ thủ tục hành chính trước khi giải quyết theo quy định tại Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ và Thông tư số 01/2023/TT-VPCP ngày 05 tháng 04 năm 2023 của Văn phòng Chính phủ. b) Bộ Tư pháp tiếp tục phát huy hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo rà soát và tổ chức thực hiện việc xử lý vướng mắc trong hệ thống pháp luật để tập trung rà soát, đề xuất phương án xử lý các cơ chế, chính sách, quy định pháp luật còn mâu thuẫn, chồng chéo, bất cập, không phù hợp với thực tiễn để sửa đổi, bổ sung ngay các văn bản theo thẩm quyền. a) Các bộ, cơ quan, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao: (1) Khẩn trương hoàn thiện thủ tục đầu tư, phân bổ chi tiết Kế hoạch đầu tư công năm 2025 cho các nhiệm vụ, dự án, đẩy nhanh thực hiện, giải ngân vốn đầu tư công ngay từ đầu năm, phấn đấu tỷ lệ giải ngân đầu tư công năm 2025 đạt 95% kế hoạch được Thủ tướng Chính phủ giao. (2) Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư để hoàn thiện, trình ban hành Chương trình công tác năm 2025 của Ban Chỉ đạo Trung ương các chương trình mục tiêu quốc gia trong quý I năm 2025. Tổng kết 03 Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025, đề xuất định hướng, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp giai đoạn 2026 - 2030 bảo đảm khả thi, có thể triển khai thực hiện ngay từ đầu năm 2026. (3) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tập trung chỉ đạo các sở, ban, ngành, địa phương công tác phân bổ và giao chi tiết kế hoạch đầu tư công và vốn sự nghiệp thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia năm 2025, cân đối bố trí đủ vốn đối ứng ngân sách địa phương thực hiện từng chương trình. (4) Tập trung chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các nhà thầu bố trí đủ máy móc, thiết bị, nhân lực thi công với tinh thần “vượt nắng, thắng mưa, không thua gió bão”, làm việc “3 ca, 4 kíp”, “xuyên lễ, xuyên Tết, xuyên ngày nghỉ”, “ăn tranh thủ, ngủ khẩn trương”, “chỉ bàn làm, không bàn lùi”, tăng cường áp dụng khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, đẩy nhanh tiến độ, nâng cao chất lượng, đưa các dự án quan trọng quốc gia, trọng điểm ngành giao thông vận tải về đích đúng tiến độ, phấn đấu vượt tiến độ đề ra, nhất là các công trình có kế hoạch hoàn thành trong năm 2025, bảo đảm hoàn thành mục tiêu có ít nhất 3.000 km đường bộ cao tốc vào cuối năm 2025. (5) Tăng cường hoạt động, phát huy hơn nữa hiệu quả của 07 Tổ công tác kiểm tra, đôn đốc, tháo gỡ khó khăn, đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công theo Quyết định số 1006/QĐ-TTg ngày 19 tháng 9 năm 2024 và 26 Tổ công tác do Thành viên Chính phủ chủ trì làm việc với các địa phương về tình hình sản xuất kinh doanh, đầu tư công, xây dựng hạ tầng và xuất nhập khẩu trên địa bàn theo Quyết định số 435/QĐ-TTg ngày 24 tháng 4 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ. b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương: (1) Theo dõi sát tiến độ, đôn đốc, thúc đẩy việc giải ngân vốn đầu tư công, 03 Chương trình mục tiêu quốc gia của các bộ, cơ quan, địa phương, trường hợp vượt thẩm quyền, kịp thời báo cáo, đề xuất Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, chỉ đạo. (2) Tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong tháng 02 năm 2025 về tình hình phân bổ Kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm 2025 của các bộ, cơ quan trung ương, địa phương, đề xuất phương án xử lý đối với số còn lại chưa được phân bổ chi tiết. (3) Căn cứ quy định của Luật Đầu tư công năm 2024, tổng hợp đề xuất kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư vốn ngân sách trung ương năm 2024 sang năm 2025 của các bộ, cơ quan trung ương và địa phương, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước ngày 15 tháng 3 năm 2025 theo quy định. (4) Khẩn trương nghiên cứu, xây dựng Quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết thi hành Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2026 - 2030 theo trình tự, thủ tục rút gọn theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật. c) Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương thực hiện quyết liệt, hiệu quả các chỉ đạo của Ban Chỉ đạo nhà nước các công trình, dự án |
||||