Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 13 tháng 11 năm 2020; Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an; Chính phủ ban hành Nghị định quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng và cơ sở giáo dục bắt buộc. Nghị định này quy định về: 1. Lập hồ sơ đề nghị, thi hành biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng và cơ sở giáo dục bắt buộc (sau đây gọi là biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc); chế độ, quản lý, giáo dục; trình tự, thủ tục về lập hồ sơ hoãn, miễn, giảm thời hạn; tạm thời đưa học sinh ra khỏi trường giáo dưỡng, trại viên ra khỏi cơ sở giáo dục bắt buộc; tạm đình chỉ thi hành quyết định, hủy quyết định đối với người bị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng và cơ sở giáo dục bắt buộc. 2. Đề nghị áp dụng và thi hành quyết định áp dụng biện pháp thay thế xử lý vi phạm hành chính giáo dục dựa vào cộng đồng đối với người chưa thành niên (sau đây gọi là biện pháp giáo dục dựa vào cộng đồng). Nghị định này áp dụng đối với: 1. Người bị đề nghị và bị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng. 2. Người bị đề nghị và bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc. 3. Người được áp dụng biện pháp giáo dục dựa vào cộng đồng. 4. Người đại diện hợp pháp của người bị đề nghị, bị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, người được áp dụng biện pháp giáo dục dựa vào cộng đồng. 5. Cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền lập hồ sơ đề nghị, có liên quan đến việc lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, biện pháp giáo dục dựa vào cộng đồng. 6. Cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền thi hành, quản lý, giáo dục người bị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, biện pháp giáo dục dựa vào cộng đồng. Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. Học sinh là người đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng. 2. Trại viên là người đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc. 3. Người bị ốm nặng là người đang ở trong tình trạng bị bệnh nặng đến mức không còn khả năng lao động và sinh hoạt bình thường hoặc đang trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng và phải điều trị trong một thời gian nhất định theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ tuyến huyện trở lên mới có thể bình phục trở lại. 4. Người mắc bệnh hiểm nghèo là người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như: Ung thư giai đoạn cuối, bại liệt, phong hủi, lao đã kháng thuốc, xơ gan cổ trướng, suy tim độ III trở lên, suy thận độ IV trở lên, nhiễm HIV đã chuyển giai đoạn AIDS hoặc bệnh khác có văn bản xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ tuyến huyện trở lên xác nhận là bệnh hiểm nghèo theo quy định của Bộ Y tế. 5. Khó khăn đặc biệt là người phải chấp hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc là người lao động duy nhất để bảo đảm cuộc sống gia đình; gia đình bị thiên tai, hỏa hoạn hoặc có thân nhân bị ốm nặng hoặc mắc bệnh hiểm nghèo mà ngoài người đó ra không còn ai chăm sóc, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn. 6. Có tiến bộ rõ rệt là trường hợp học sinh, trại viên thành thật hối lỗi, tích cực lao động, học tập, nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. 7. Lập công là trường hợp học sinh, trại viên phát hiện, cung cấp nguồn tin giúp trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc ngăn chặn, phòng, chống âm mưu, hành động gây mất trật tự, an ninh, an toàn, chống phá trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc; giúp cơ quan điều tra phát hiện tội phạm; dũng cảm cứu người trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng hoặc cứu tài sản có giá trị 20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng) trở lên; có sáng kiến, cải tiến kỹ thuật có giá trị trong lao động được cấp có thẩm quyền xác nhận. 8. Thân nhân học sinh, trại viên gồm: vợ hoặc chồng; ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; ông nội, bà nội của vợ hoặc chồng, ông ngoại, bà ngoại của vợ hoặc chồng; bố đẻ, mẹ đẻ, bố dượng, mẹ kế, bố nuôi, mẹ nuôi hợp pháp; bố đẻ, mẹ đẻ, bố dượng, mẹ kế, bố nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của vợ hoặc chồng; con đẻ, con dâu, con rể, con nuôi hợp pháp; anh, chị, em ruột; anh, chị, em ruột của vợ hoặc chồng; cô, dì, chú, bác, cậu, cháu ruột. 1. Kinh phí do ngân sách nhà nước bảo đảm và được dự toán ngân sách hàng năm của Bộ Công an: a) Kinh phí bảo đảm cho đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, phương tiện, tổ chức hoạt động của trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc; b) Kinh phí lập hồ sơ, tổ chức đưa người vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc; truy tìm đối tượng bỏ trốn; tổ chức cai nghiện ma túy; c) Kinh phí trưng cầu giám định pháp y; d) Kinh phí bảo đảm ăn, mặc, ở, học tập, học nghề, lao động, hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao, phòng bệnh, khám bệnh, chữa bệnh của học sinh, trại viên; đ) Kinh phí tổ chức đưa học sinh dưới 16 tuổi, học sinh, trại viên bị ốm khi chấp hành xong quyết định về địa phương mà không có thân nhân đến đón và các khoản kinh phí khác phục vụ cho việc áp dụng, thi hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc; e) Kinh phí điều trị cho học sinh, trại viên bị nhiễm HIV. 2. Trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc: a) Được trực tiếp nhận sự giúp đỡ về vật chất, chuyên môn, kỹ thuật của Ủy ban nhân dân địa phương, các cơ quan nhà nước, các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật; b) Được tham gia hợp tác với các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong nước để tổ chức lao động, đào tạo nghề cho trại viên, học sinh theo quy định của pháp luật để tạo nguồn kinh phí hỗ trợ cho hoạt động của trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc sử dụng vào việc dạy văn hóa, đào tạo nghề, mua sắm trang thiết bị, phương tiện, đồ dùng phục vụ học tập, sinh hoạt, cải thiện đời sống, khám bệnh, chữa bệnh, tuyên truyền phòng chống dịch và tổ chức cai nghiện ma túy, tư vấn, tuyên truyền phổ biến pháp luật cho người đang chấp hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc. 1. Khi xem xét hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, nếu xét thấy hành vi vi phạm của người đó có dấu hiệu của tội phạm thì người có thẩm quyền phải chuyển ngay hồ sơ cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền. Trong trường hợp cơ quan tiến hành tố tụng hình sự thụ lý, giải quyết, nhưng sau đó có một trong các quyết định: quyết định không khởi tố vụ án, quyết định hủy quyết định khởi tố vụ án, quyết định đình chỉ vụ án, quyết định đình chỉ vụ án đối với bị can, quyết định đình chỉ điều tra, quyết định đình chỉ điều tra đối với bị can hoặc Tòa án nhân dân tuyên không có tội thì cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền gửi một trong các quyết định trên kèm theo hồ sơ cho Trưởng Công an cấp huyện hoặc Giám đốc Công an cấp tỉnh xem xét, quyết định chuyển hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc. 2. Đối với trường hợp đã có quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc nhưng chưa chấp hành quyết định, nêu sau đó phát hiện hành vi vi phạm của người bị áp dụng biện pháp này có dấu hiệu của tội phạm mà chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự thì giải quyết như sau: a) Cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền gửi văn bản kèm theo các quyết định khởi tố vụ án, quyết định khởi tố bị can đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện nơi đã ra quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc xem xét, quyết định hủy quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc; b) Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày hủy quyết định, Tòa án nhân dân phải gửi quyết định và chuyển hồ sơ của đối tượng cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền; c) Trường hợp sau đó mà có một trong các quyết định: quyết định không khởi tố vụ án, quyết định hủy quyết định khởi tố vụ án, quyết định đình chỉ vụ án, quyết định đình chỉ vụ án đối với bị can, quyết định đình chỉ điều tra, quyết định đình chỉ điều tra đối với bị can hoặc Tòa án nhân dân tuyên không có tội thì cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền gửi văn bản kèm theo hồ sơ và một trong các quyết định nêu trên cho Tòa án nhân dân cấp huyện nơi đã ra quyết định hủy quyết định trước đó để ra quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc đối với người đó. 3. Đối với trường hợp học sinh, trại viên đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, nếu sau đó phát hiện hành vi vi phạm của người bị áp dụng biện pháp này có dấu hiệu của tội phạm mà chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự thì giải quyết như sau: a) Cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền gửi văn bản kèm theo các quyết định khởi tố vụ án, quyết định khởi tố bị can đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện nơi đã ra quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc xem xét, quyết định hủy quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc; b) Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày hủy quyết định, Tòa án nhân dân phải gửi quyết định và bàn giao hồ sơ của đối tượng cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền, đồng thời gửi quyết định cho trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc. Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hủy quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền có trách nhiệm đến trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc để nhận người; c) Trường hợp nếu sau đó mà có một trong các quyết định: quyết định không khởi tố vụ án, quyết định hủy quyết định khởi tố vụ án, quyết định đình chỉ vụ án, quyết định đình chỉ vụ án đối với bị can, quyết định đình chỉ điều tra, quyết định đình chỉ điều tra đối với bị can hoặc Tòa án nhân dân tuyên không có tội thì cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền gửi văn bản kèm theo hồ sơ và một trong các quyết định trên cho Tòa án nhân dân cấp huyện nơi đã ra quyết định hủy quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc xem xét, quyết định hủy quyết định trước đó để tiếp tục thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc đối với người đó. 1. Trường hợp người chưa chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc thực hiện hành vi phạm tội trước đó thì giải quyết như sau: a) Cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền gửi văn bản kèm theo các quyết định khởi tố vụ án, quyết định khởi tố bị can, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc cho Hiệu trưởng trường giáo dưỡng, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc; b) Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu, Hiệu trưởng trường giáo dưỡng, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc ra quyết định tạm đình chỉ thi hành quyết định đối với người đó và gửi ngay quyết định cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền, đồng thời thông báo cho Tòa án nhân dân nơi đã ra quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc. 2. Trường hợp học sinh, trại viên đang chấp hành quyết định tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc thực hiện hành vi phạm tội trước hoặc trong thời gian chấp hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc thì giải quyết như sau: a) Cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền gửi văn bản kèm theo các quyết định khởi tố vụ án, quyết định khởi tố bị can cho Hiệu trưởng trường giáo dưỡng, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc; b) Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu, Hiệu trưởng trường giáo dưỡng, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc ra quyết định tạm đình chỉ thi hành quyết định đối với học sinh, trại viên và gửi ngay quyết định cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền, đồng thời thông báo cho Tòa án nhân dân nơi đã ra quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc; c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định tạm đình chỉ, cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền có trách nhiệm đến trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc nhận học sinh, trại viên; d) Thời gian tạm đình chỉ, gia hạn tạm đình chỉ (nếu có) không được quá thời gian còn lại của quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc. Nếu ngày chấp hành xong thời hạn áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc đúng ngày hết thời hạn tạm đình chỉ, gia hạn tạm đình chỉ (nếu có) thì Hiệu trưởng trường giáo dưỡng, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc có trách nhiệm làm thủ tục theo quy định tại Điều 42, Điều 43 Nghị định này. 3. Trường hợp có một trong các quyết định: quyết định không khởi tố vụ án, quyết định hủy quyết định khởi tố vụ án, quyết định đình chỉ vụ án, quyết định đình chỉ vụ án đối với bị can, quyết định đình chỉ điều tra, quyết định đình chỉ điều tra đối với bị can hoặc được Tòa án nhân dân tuyên không có tội thì cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền phải bàn giao người và hồ sơ kèm theo một trong các quyết định trên cho trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc để Hiệu trưởng trường giáo dưỡng, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc ra quyết định hủy quyết định tạm đình chỉ, gia hạn tạm đình chỉ (nếu có) trước đó để tiếp tục thi hành quyết định. 4. Trường hợp cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền có yêu cầu gia hạn tạm đình chỉ thì trước 07 ngày khi hết thời hạn tạm đình chỉ, phải có văn bản đề nghị Hiệu trưởng trường giáo dưỡng, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc để ra quyết định gia hạn tạm đình chỉ. 5. Trường hợp đối tượng bị Tòa án xử phạt tù, kể cả trường hợp được hưởng án treo thì được miễn chấp hành quyết định hoặc phần thời gian còn lại của quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc. Cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền gửi văn bản kèm theo bản sao Bản án cho Hiệu trưởng trường giáo dưỡng, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc để ra quyết định hủy quyết định tạm đình chỉ, gia hạn tạm đình chỉ (nếu có) và thông báo cho Tòa án nhân dân cấp huyện nơi đã ra quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, Trưởng Công an cấp huyện nơi đã lập hồ sơ, Ủy ban nhân dân nơi người đó cư trú và gia đình của người đó. 1. Quản lý người bị đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc trong thời gian làm thủ tục áp dụng biện pháp xử lý hành chính thực hiện theo quy định tại Điều 131 Luật Xử lý vi phạm hành chính. 2. Trong thời gian quản lý, người bị đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc bỏ trốn, vi phạm pháp luật, chết thì giải quyết như sau: a) Trường hợp bỏ trốn thì gia đình, Ủy ban nhân dân cấp xã được giao quản lý đối tượng phải thông báo, phối hợp với cơ quan có thẩm quyền lập hồ sơ để truy tìm. Sau khi truy tìm được thì giao cho gia đình, Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp tục quản lý; b) Trường hợp có hành vi vi phạm pháp luật thì gia đình, Ủy ban nhân dân cấp xã được giao quản lý đối tượng phải thông báo, phối hợp với cơ quan có thẩm quyền lập hồ sơ trên cơ sở căn cứ vào hành vi, tính chất, mức độ hậu quả để xử lý theo quy định của pháp luật; c) Trường hợp chết thì gia đình, Ủy ban nhân dân cấp xã được giao quản lý đối tượng báo ngay cho cơ quan có thẩm quyền lập hồ sơ hủy quyết định giao quản lý và đình chỉ việc lập hồ sơ đề nghị. Sau khi hoàn thành việc lập hồ sơ đề nghị theo quy định tại khoản 3 Điều 99 và khoản 3 Điều 101 của Luật Xử lý vi phạm hành chính, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo, người bị đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc người đại diện hợp pháp của người đó không đến đọc hồ sơ và ghi chép những nội dung cần thiết có trong hồ sơ thì cơ quan lập hồ sơ đề nghị chuyển hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 100, khoản 1 Điều 102 của Luật Xử lý vi phạm hành chính. Điều 9. Thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc 1. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, Trưởng Công an cấp huyện có trách nhiệm tổ chức đưa người phải chấp hành quyết định vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc. Trường hợp cần phải có thêm thời gian để hoàn thiện hồ sơ trước khi đưa người phải chấp hành quyết định vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc thì Trưởng Công an cấp huyện ra quyết định tạm giữ người đó theo thủ tục hành chính quy định tại điểm c khoản 1 Điều 122 Luật Xử lý vi phạm hành chính. Thời gian tạm giữ được tính vào thời gian chấp hành quyết định. Chế độ ăn của người bị tạm giữ được hưởng như chế độ ăn của học sinh, trại viên trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc và được dự toán trong ngân sách hàng năm của Bộ Công an. 2. Người phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc nếu không tự giác chấp hành hoặc có hành vi chống đối thì bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế theo quy định của pháp luật để buộc người đó phải chấp hành quyết định. Trường hợp hành vi chống đối có dấu hiệu của tội phạm thì phải lập hồ sơ để xem xét truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. 3. Thủ tục đưa người phải chấp hành quyết định biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc thực hiện theo quy định tại Điều 14, Điều 28 Nghị định này. Điều 10. Truy tìm người đã có quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc bỏ trốn 1. Người đã có quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc nhưng chưa thi hành quyết định mà bỏ trốn thì Trưởng Công an cấp huyện nơi đã lập hồ sơ ra quyết định truy tìm. 2. Học sinh bỏ trốn thì Hiệu trưởng trường giáo dưỡng ra quyết định truy tìm; trại viên bỏ trốn thì Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc ra quyết định truy tìm. Thời gian trốn khỏi trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc không được tính vào thời gian chấp hành quyết định. 3. Cơ quan đã ra quyết định truy tìm có trách nhiệm tổ chức truy tìm; nếu người đó có hành vi chống đối thì được áp dụng biện pháp cưỡng chế cần thiết theo quy định của pháp luật để buộc người đó phải chấp hành. 4. Ủy ban nhân dân và cơ quan Công an các cấp có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan nêu tại khoản 1, khoản 2 Điều này trong việc truy tìm đối tượng bỏ trốn. Khi phát hiện người có quyết định truy tìm, phải báo ngay cho cơ quan Công an, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi gần nhất hoặc đưa ngay người đó đến cơ quan Công an, Ủy ban nhân dân nơi gần nhất để đưa đến cơ quan Công an cấp huyện nơi gần nhất. 5. Khi giao, nhận người có quyết định truy tìm, cơ quan Công an phải lập biên bản, lấy lời khai, đồng thời thông báo ngay cho cơ quan đã ra quyết định truy tìm biết và cử người đến nhận. Trường hợp cơ quan ra quyết định truy tìm chưa đến kịp thì cơ quan Công an phải ra quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 122 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và quản lý tại nhà tạm giữ hành chính hoặc buồng tạm giữ hành chính. Trường hợp không có nhà tạm giữ hành chính hoặc buồng tạm giữ hành chính thì tạm giữ tại phòng trực ban hoặc phòng khác tại nơi làm việc. 6. Khi đưa đối tượng về trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc thực hiện áp giải theo quy định của pháp luật. 7. Tùy từng trường hợp cụ thể, quyết định truy tìm được gửi cho cơ quan Công an, Ủy ban nhân dân địa phương liên quan để phục vụ cho việc truy tìm và bắt giữ đối tượng. 1. Khi có yêu cầu đưa học sinh, trại viên ra khỏi trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, Thủ trưởng cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền phải có văn bản gửi Hiệu trưởng trường giáo dưỡng, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc, trong đó phải ghi rõ họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của học sinh, trại viên, lý do và thời hạn tạm thời đưa học sinh, trại viên ra khỏi trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc. 2. Khi nhận được văn bản của cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này, Hiệu trưởng trường giáo dưỡng, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc ra quyết định tạm thời đưa học sinh, trại viên ra khỏi trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc để tham gia tố tụng. Quyết định phải ghi rõ họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của học sinh, trại viên; mục đích, thời hạn tạm thời đưa học sinh, trại viên ra khỏi trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc; họ tên, chức vụ của người ký quyết định. 3. Cơ quan có yêu cầu đưa học sinh, trại viên ra khỏi trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc có trách nhiệm đưa học sinh, trại viên đi và trả lại theo đúng thời hạn đã ghi trong quyết định hoặc khi không còn yêu cầu. Người đến nhận, trả lại học sinh, trại viên phải có Giấy giới thiệu kèm theo Chứng minh Công an nhân dân. Việc giao, nhận người và hồ sơ phải được lập thành biên bản. 4. Trường hợp cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền có yêu cầu gia hạn tạm thời đưa học sinh. Trại viên ra khỏi trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc thì trước 03 ngày khi hết thời hạn tạm thời đưa ra phải có văn bản đề nghị Hiệu trưởng trường giáo dưỡng, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc để ra quyết định gia hạn tạm thời đưa ra. 5. Thời gian tạm thời đưa học sinh, trại viên ra khỏi trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc không được quá thời hạn chấp hành quyết định. Nếu ngày chấp hành xong thời hạn áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc đúng ngày hết thời hạn tạm thời đưa ra thì Hiệu trưởng trường giáo dưỡng, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc có trách nhiệm làm thủ tục theo quy định tại Điều 42, Điều 43 Nghị định này. 1. Khi nhận được quyết định hoãn thì Trưởng Công an cấp huyện tổ chức thi hành. Khi nhận được quyết định tạm đình chỉ thì Hiệu trưởng trường giáo dưỡng, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc phải tổ chức thi hành. 2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định, người được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc phải đến trình diện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú; trường hợp không thể tự đến trình diện được thì gia đình hoặc người đại diện hợp pháp của người đó có trách nhiệm đến trình báo. 3. Khi hết thời hạn được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành quyết định, người được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc phải thực hiện theo quy định sau: a) Khi hết thời hạn hoãn, người được hoãn phải tự giác đến Công an cấp huyện để đưa đi chấp hành quyết định; b) Khi hết thời hạn tạm đình chỉ, trại viên, học sinh phải tự giác đến trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc để tiếp tục chấp hành quyết định; c) Khi hết thời hạn hoãn, tạm đình chỉ mà không tự giác đến Công an cấp huyện, trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc thì Trưởng Công an cấp huyện, Hiệu trưởng trường giáo dưỡng, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc tổ chức áp giải. Việc áp giải thực hiện theo quy định của pháp luật; d) Khi hết thời hạn hoãn, tạm đình chỉ mà sức khỏe chưa được phục hồi hoặc gia đình vẫn còn hoàn cảnh khó khăn đặc biệt thì người được hoãn, trại viên, học sinh hoặc thân nhân hoặc người đại diện hợp pháp của họ phải có đơn đề nghị gia hạn hoãn, tạm đình chỉ kèm theo Văn bản xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ tuyến huyện trở lên về tình trạng ốm nặng, xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về gia đình có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn gửi Tòa án nhân dân nơi đã ra quyết định để gia hạn hoãn chấp hành quyết định; đối với trường hợp tạm đình chỉ thì gửi Hiệu trưởng trường giáo dưỡng, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc để đề nghị |
||||
Đang cập nhật |