TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 02/NQ-CP CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC GIA NĂM 2022 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE Thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022; Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh Bến Tre, cụ thể như sau: Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các mục tiêu nhằm kiến tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi để khuyến khích, thúc đẩy và phát triển mới các loại hình doanh nghiệp; đẩy mạnh phát triển kinh tế tư nhân, tăng số lượng doanh nghiệp thành lập mới, giảm tỷ lệ doanh nghiệp giải thể, ngừng hoạt động; giảm chi phí đầu tư, chi phí không chính thức cho doanh nghiệp; tăng cường thu hút đầu tư góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển bền vững. Hỗ trợ doanh nghiệp phục hồi và phát triển sản xuất, kinh doanh nhằm thích ứng, an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch bệnh Covid-19. Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tăng dần quy mô, áp dụng các mô hình kinh doanh phù hợp để phát triển bền vững. Nỗ lực, góp phần cùng cả nước nâng cao thứ hạng xếp hạng về môi trường kinh doanh. 1. Tập trung phấn đấu tăng thứ hạng về xếp hạng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) so với năm 2021; cải thiện điểm số các chỉ số thành phần còn thấp. 2. Tiếp tục duy trì vị trí xếp hạng chỉ số quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI). 3. Cải thiện thứ hạng chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX). 4. Tiếp tục triển khai đánh giá năng lực cạnh tranh cấp sở, ban, ngành và địa phương thuộc tỉnh năm 2021 (DDCI). 5. Thành lập mới ít nhất 800 doanh nghiệp. 6. Thực hiện 100% dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 của tỉnh. Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động, hướng dẫn người dân và doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công trực tuyến. 7. Thực hiện 100% thanh toán không dùng tiền mặt, ưu tiên giải pháp thanh toán trên thiết bị di động, thanh toán qua thiết bị chấp nhận thẻ. 8. Tiếp tục triển khai có hiệu quả các đề án: Đề án phát triển khoa học công nghệ tỉnh Bến Tre giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030; Đề án cải cách hành chính tỉnh Bến Tre giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm 2030. 9. Ban hành và triển khai Quyết định phê duyệt Đề án hỗ trợ DNNVV tỉnh Bến Tre giai đoạn 2022-2025 (thay thế Quyết định số 20/QĐ-UBND ngày 03/01/2020 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Bến Tre giai đoạn 2020 -2025); trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Quy định một số chính sách đặc thù hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp dẫn đầu trên địa bàn tỉnh Bến Tre. 10. Ban hành bộ tiêu chí lựa chọn nhà đầu tư, dự án đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp và danh mục dự án ưu tiên mời gọi đầu tư vào địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2022-2025. Mục 2. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU 1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố tổ chức quán triệt tinh thần Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022. 2. Chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính; thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí và xử lý nghiêm hành vi sai phạm, nhũng nhiễu, đảm bảo bộ máy trong sạch, hoạt động hiệu quả, phục vụ tốt nhu cầu phát triển của tỉnh nhà với phương châm “Chính quyền mạnh, trách nhiệm cao, sáng tạo, phục vụ Nhân dân, đồng hành cùng doanh nghiệp”. 3. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Luật Hỗ trợ DNNVV và các văn bản hướng dẫn thi hành, nhằm hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận các nguồn lực, góp phần giảm chi phí sản xuất kinh doanh. 4. Chú trọng hỗ trợ người dân và doanh nghiệp phục hồi sản xuất kinh doanh, khắc phục các tác động tiêu cực của dịch bệnh Covid-19. 5. Các cơ quan, đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ được phân công chủ động triển khai thực hiện ngay từ đầu năm, phát huy tính chủ động, sáng tạo và phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng, đồng bộ trong quá trình triển khai thực hiện, phải xác định tiến độ, thời gian hoàn thành và có kết quả, sản phẩm cụ thể đối với các nhiệm vụ được phân công chủ trì thực hiện. 6. Các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thành phố chủ động giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền xử lý, không né tránh, đùn đẩy trách nhiệm dẫn đến chậm trễ, ách tắc trong quá trình thực thi nhiệm vụ. Đối với những vấn đề vượt thẩm quyền xử lý phải kịp thời báo cáo và đề xuất UBND tỉnh xem xét, giải quyết, không để kéo dài gây bức xúc trong dư luận và ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của doanh nghiệp. II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CỤ THỂ 1. Tiếp tục cải thiện các chỉ số môi trường kinh doanh a) Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thành phố - Tiếp tục cải thiện các yếu tố môi trường kinh doanh theo hướng giảm số lượng thủ tục, thời gian, chi phí và rủi ro của doanh nghiệp, bao gồm: Khởi sự kinh doanh, nộp thuế và bảo hiểm xã hội, cấp phép xây dựng và thủ tục liên quan tiếp cận tín dụng, bảo vệ nhà đầu tư, điện năng, giao dịch thương mại qua biên giới, giải quyết tranh chấp hợp đồng, giải quyết phá sản doanh nghiệp[1]. - Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 05/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường kiểm tra kỷ luật, kỷ cương và trách nhiệm của người đứng đầu trong cơ quan hành chính Nhà nước, công bố kịp thời, đầy đủ các tài liệu về quy hoạch, kế hoạch, quy trình giải quyết thủ tục hành chính trên cổng thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị, địa phương. - Chỉ đạo, giám sát việc thực hiện thủ tục hành chính (TTHC) thuộc thẩm quyền của đơn vị đảm bảo đúng trình tự, thủ tục, thời gian theo quy định, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính. - Đẩy nhanh tiến độ lập quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030 và định hướng đến năm 2050, quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 2021 - 2030 và định hướng đến năm 2050. - Chủ động, nhanh chóng giải quyết kịp thời kiến nghị của doanh nghiệp, nhà đầu tư đang triển khai hoạt động trên địa bàn; nâng cao trách nhiệm phối hợp của các sở, ngành, địa phương trong giải quyết thủ tục hành chính, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc phát sinh của các doanh nghiệp trong quá trình triển khai dự án, đặc biệt là công tác phối hợp giải quyết các thủ tục đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án có sử dụng đất. - Nâng cao hiệu quả hoạt động đối thoại, cà phê doanh nghiệp từ tỉnh đến huyện, xã; đa dạng các kênh chủ động tiếp thu và nắm bắt nhanh chóng tình hình khó khăn của doanh nghiệp, nhà đầu tư để kịp thời có các giải pháp hỗ trợ. b) Sở Kế hoạch và Đầu tư - Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện các giải pháp cải thiện các chỉ số nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), đảm bảo tăng thứ hạng và cải thiện điểm số các chỉ số thành phần còn thấp. - Tiếp tục thực hiện các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh để thu hút, kêu gọi đầu tư và phát triển doanh nghiệp. Tham mưu thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 8576/KH-UBND ngày 24/12/2021 của UBND tỉnh về việc thực hiện Chương trình Đồng Khởi khởi nghiệp và phát triển doanh nghiệp tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021-2025, Kế hoạch số 8725/KH-UBND ngày 30/12/2021 của UBND tỉnh về việc phát triển mới 5.000 doanh nghiệp và xây dựng 100 doanh nghiệp dẫn đầu trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021-2025. Trong đó, chú trọng đến xây dựng môi trường thân thiện, gần gũi, tương tác giữa doanh nghiệp với chính quyền. - Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Tổ dịch vụ công trong việc cung cấp các dịch vụ hỗ trợ giải quyết thủ tục hành chính và các dịch vụ khác có liên quan cho nhà đầu tư, doanh nghiệp theo cơ chế một đầu mối tại Trung tâm Xúc tiến đầu tư và Khởi nghiệp tỉnh; nâng cao chất lượng hỗ trợ nhà đầu tư, doanh nghiệp. Đẩy mạnh tuyên truyền, thông tin và hướng dẫn các doanh nghiệp làm thủ tục đăng ký doanh nghiệp qua phương thức mới (trực tuyến, bưu điện). Thường xuyên rà soát, đơn giản hóa các thủ tục hành chính (TTHC); niêm yết các thủ tục hành chính, biểu mẫu trên Website và đề xuất bãi bỏ các quy định không còn phù hợp liên quan đến lĩnh vực đầu tư, kinh doanh. - Tham mưu UBND tỉnh ban hành và triển khai Quyết định về phê duyệt Đề án hỗ trợ DNNVV tỉnh Bến Tre giai đoạn 2022-2025; đề xuất trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết về việc Quy định một số chính sách đặc thù hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp dẫn đầu trên địa bàn tỉnh Bến Tre. - Tiếp tục triển khai đánh giá năng lực cạnh tranh cấp sở, ban, ngành và địa phương thuộc tỉnh năm 2021; rà soát, hoàn thiện các cơ chế chính sách thu hút đầu tư; thực hiện thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp cổ phần và cổ phần hóa các đơn vị sự nghiệp theo kế hoạch. - Triển khai thực hiện Quyết định ban hành tiêu chí ưu tiên lựa chọn dự án đầu tư vào các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre nhằm tập trung vào các dự án thân thiện với môi trường, có công nghệ tiên tiến, tạo ra phương thức sản xuất kinh doanh mới mang lại giá trị gia tăng và có cam kết chuyển giao công nghệ trong quá trình thực hiện. - Phối hợp với Trung tâm Phát triển Quỹ đất tỉnh Bến Tre và các đơn vị có liên quan thực hiện hiệu quả Quyết định số 39/2021/QĐ-UBND ngày 19/11/2021 của UBND tỉnh Bến Tre để tạo quỹ đất sạch nhằm khai thác, thu hút đầu tư phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Bến Tre; tập trung nguồn lực hoàn thành đầu tư hạ tầng KCN Phú Thuận, giao đất cho các nhà đầu tư; thu hút đầu tư hạ tầng KCN An Nhơn. - Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ xúc tiến đầu tư thông qua việc số hóa dữ liệu các khu, cụm công nghiệp trên nền tảng bản đồ số 4D và hiện trạng khu vực/vị trí dự án mời gọi đầu tư. Cập nhật kịp thời các chính sách ưu đãi đầu tư trên các kênh thông tin xúc tiến đầu tư. - Định kỳ tham mưu tổ chức Hội nghị đối thoại, Họp mặt doanh nghiệp, Cà phê doanh nghiệp; cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin, nhất là các thông tin về cơ chế, chính sách ưu đãi, thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh. - Đào tạo, nâng cao năng lực cán bộ công chức cấp xã, huyện trong thực hiện tư vấn hỗ trợ doanh nghiệp, nhà đầu tư. c) Sở Xây dựng - Chủ trì, hỗ trợ nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án khu đô thị mới trên địa bàn tỉnh. - Chủ trì giải quyết công khai các vướng mắc cho doanh nghiệp và đơn giản hóa thủ tục trong thực hiện cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan; chủ trì, phối hợp và hỗ trợ các cơ quan liên quan duy trì và tăng cường kiểm soát chất lượng hồ sơ thiết kế, chất lượng thi công xây dựng công trình. - Quản lý, kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện quy hoạch xây dựng. d) Sở Tư pháp - Phối hợp Tòa án và các cơ quan liên quan công khai thủ tục về giải quyết tranh chấp hợp đồng và giải quyết phá sản doanh nghiệp, đảm bảo đúng theo quy định của pháp luật. - Nâng cao hiệu quả hoạt động của Tổ tư vấn pháp lý cho cá nhân, nhóm khởi nghiệp và doanh nghiệp đổi mới sáng tạo (thuộc Sở Tư pháp). Đẩy mạnh hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp những quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh, các phương thức thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt thông qua các hình thức như: Bản tin Tư pháp; chuyên mục truyền hình, phát thanh Pháp luật và Đời sống; chương trình phát thanh Trả lời thư, Tư vấn pháp luật trực tiếp trên sóng Đài Phát thanh và Truyền hình Bến Tre, Trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp và các hình thức khác phù hợp với điều kiện thực tế, nhu cầu của người dân, doanh nghiệp. - Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả việc cung cấp dịch vụ chứng thực bản sao điện tử từ bản chính trên Cổng Dịch vụ công quốc gia góp đơn giản hóa thủ tục hành chính cho doanh nghiệp. đ) Sở Tài nguyên và Môi trường - Triển khai các giải pháp xử lý ô nhiễm môi trường; phối hợp các ngành, đơn vị liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh. - Chủ trì, phối hợp với các địa phương rà soát lại việc giao đất, cho thuê đất đối với các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp, nhà đầu tư; nghiên cứu các giải pháp để hình thành quỹ đất phục vụ công tác xúc tiến và kêu gọi đầu tư tại tỉnh. - Tăng cường sự phối hợp các cấp trong việc giải quyết thủ tục hành chính và các vấn đề về đất đai cho doanh nghiệp; đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho các tổ chức; thông tin về giá đất, công khai, minh bạch giá đất để các nhà đầu tư quan tâm có cơ sở tiếp cận, nghiên cứu tham gia thị trường. e) Sở Giao thông vận tải - Tiếp tục nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe ô tô và công tác đào tạo, sát hạch cấp giấy phép lái xe. - Hỗ trợ đơn vị kinh doanh vận tải, cơ sở đào tạo, Trung tâm sát hạch lái xe phục hồi sản xuất kinh doanh, khắc phục các tác động tiêu cực từ dịch bệnh Covid-19. - Tham mưu chuẩn bị các điều kiện để khởi công xây dựng dự án cầu Rạch Miễu 2 và hoàn thành hồ sơ, thủ tục và khởi công dự án đầu tư tuyến đường động lực ven biển (giai đoạn 1). g) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Tiếp tục triển khai thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Bến Tre giai đoạn 2020-2025, định hướng 2030 gắn với thực hiện có hiệu quả chương trình “Mỗi xã một sản phẩm”. - Chủ trì, phối hợp các sở, ngành và UBND các huyện, thành phố tập trung thực hiện tốt công tác phòng chống, ứng phó với hạn mặn; triển khai kịp thời các giải pháp hỗ trợ, đồng hành cùng doanh nghiệp ứng phó với hạn mặn. - Tập trung thực hiện đạt kết quả Nghị quyết số 01-NQ/TU của Tỉnh ủy về Đề án chuyển đổi số tỉnh Bến Tre giai đoạn 2020 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030, mục tiêu nhằm số hóa dữ liệu tiến đến chuyển đổi số toàn diện trong nông nghiệp để nâng cao năng lực quản lý điều hành của cơ quan nhà nước đối với hoạt động sản xuất - kinh doanh nông nghiệp của doanh nghiệp và người dân. - Xây dựng vùng sản xuất tập trung, gắn với phát triển chuỗi giá trị nhóm sản phẩm nông nghiệp chủ lực tỉnh Bến Tre giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030. h) Sở Khoa học và Công nghệ Triển khai đạt kết quả Kế hoạch số 2932/KH-UBND ngày 28/5/2021 của UBND tỉnh về việc thực hiện Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030, trong đó chú trọng nội dung đề xuất trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết quy định mức chi thực hiện Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa và Nghị quyết quy định mức chi thực hiện nhiệm vụ thúc đẩy bảo hộ tài sản trí tuệ trong và ngoài nước. i) Ban Quản lý các Khu công nghiệp - Tập trung đẩy mạnh kêu gọi đầu tư hạ tầng Khu công nghiệp theo quy hoạch; tổ chức triển khai hiệu quả chính sách ưu đãi đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh. - Đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án đầu tư cơ sở hạ tầng và kêu gọi đầu tư thứ cấp Khu công nghiệp Phú Thuận, Cụm công nghiệp Long Phước. Theo đó, tập trung thu hút đầu tư các dự án sử dụng công nghệ cao, tiên tiến, ít thâm dụng lao động, thân thiện với môi trường. - Thường xuyên theo dõi, nắm tình hình hoạt động của các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp, nhất là các khó khăn, vướng mắc để hỗ trợ, tháo gỡ kịp thời tạo thuận lợi cho doanh nghiệp trong khu yên tâm sản xuất, kinh doanh. k) Công an tỉnh - Đảm đảm tình hình an ninh, trật tự, tạo môi trường ổn định, lành mạnh, an toàn cho các doanh nghiệp hoạt động theo quy định pháp luật; bảo đảm quyền lợi hợp pháp của các doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. - Tăng cường công tác tuyên truyền gắn với quản lý, kiểm tra và hướng dẫn toàn diện công tác phòng cháy chữa cháy tại các doanh nghiệp, nhất là tại cơ sở có nguy cơ cháy nổ cao như xăng dầu, khí hóa lỏng, hóa chất, chợ, trung tâm thương mại, khu công nghiệp, khu đông dân cư, nhà cao tầng. l) Chi cục Hải quan Bến Tre - Nâng cao kiểm tra, kiểm soát thông quan hàng hóa cũng như công tác giám sát cán bộ, công chức hải quan để tiếp tục cải thiện thủ tục hành chính cho doanh nghiệp. - Đẩy mạnh công tác hỗ trợ, đối thoại với doanh nghiệp; triển khai nhiều hình thức tuyên truyền, hỗ trợ phong phú như: Tập huấn, đào tạo, hội nghị đối thoại, thư điện tử, đường dây nóng của Lãnh đạo Cục và Lãnh đạo Chi cục Hải quan. - Triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình ứng dụng của ngành Hải quan; giải quyết kịp thời các vướng mắc phát sinh; tạo thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu, thu hút đầu tư trên địa bàn quản lý. m) Tòa án tỉnh - Tiếp tục nâng cao chất lượng xét xử các vụ án kinh tế, tiếp tục tạo niềm tin cho doanh nghiệp sử dụng các công cụ pháp lý trong giải quyết bất đồng, tranh chấp trong kinh doanh. - Nâng cao tính chuyên nghiệp trong việc giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại, phá sản doanh nghiệp; công khai các hoạt động giải quyết vụ án của tòa án và công khai các bản án; tập trung nâng chất hoạt động Tòa án nhân dân cấp tỉnh, huyện, trong công tác xét xử, giải quyết các vụ án, vụ việc liên quan đến hoạt động doanh nghiệp. Chú trọng kiểm tra, thanh tra nội bộ, tăng cường kỷ cương, kỷ luật công vụ để nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ, công chức Tòa án nhân dân hai cấp. Đổi mới, nâng cao chất lượng trong khâu kiểm tra hồ sơ thụ lý, giải quyết các loại án, chú trọng công tác kiểm tra chéo trong nội bộ ngành để nâng cao trách nhiệm thẩm phán. n) Văn phòng UBND tỉnh - Nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm phục vụ hành chính công; kịp thời góp ý, đề nghị đơn vị chủ quản chấn chỉnh tác phong làm việc của cán bộ một cửa theo đúng quy định; theo dõi việc rà soát, đơn giản các loại thủ tục hành chính của các cơ quan, đơn vị để tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp. - Theo dõi tiến độ thực hiện các nhiệm vụ được UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao các cơ quan, đơn vị, địa phương để kịp thời đôn đốc, nhắc nhở các đơn vị thực hiện và báo cáo, đề xuất UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh những công việc còn chậm trễ, ách tắc, gây ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. o) Báo Đồng Khởi, Đài Phát thanh và Truyền hình Bến Tre - Tăng cường tuyên truyền các chủ trương, chính sách liên quan đến môi trường đầu tư kinh doanh để cộng đồng doanh nghiệp kịp thời nắm bắt, thực hiện. Hỗ trợ công tác truyền thông về các hiệp hội, ngành hàng, sản phẩm, thương hiệu,… nhằm góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp. Tiếp nhận thông tin, theo dõi, phản ánh kịp thời những khó khăn, vướng mắc và ý kiến của doanh nghiệp, người dân trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tạo điều kiện hỗ trợ phát triển doanh nghiệp. - Phổ biến tuyên truyền về kế hoạch của tỉnh; chủ động xây dựng và cập nhật tin bài về cải thiện môi trường kinh doanh; mở chuyên trang, chuyên mục để tuyên truyền tin bài, thời lượng phát sóng hợp lý, hiệu quả. - Tiếp tục triển khai tuyên truyền về nỗ lực của tỉnh trong việc triển khai cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ; nâng cao năng lực cạnh tranh (PCI, DDCI). p) Các Hiệp hội doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh - Tăng cường năng lực và hiệu quả hoạt động, thể hiện tính đại diện, là cầu nối giữa cộng đồng doanh nghiệp với các cơ quan quản lý nhà nước; tích cực tham gia góp ý, đề xuất, kiến nghị tháo gỡ những vướng mắc trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; phản ánh cơ chế quản lý, điều hành của các sở, ngành tỉnh, của UBND các huyện, thành phố; hỗ trợ doanh nghiệp hội viên trong quá trình hoạt động; - Phối hợp với các đơn vị có liên quan đẩy mạnh các hoạt động đào tạo, tư vấn và hỗ trợ doanh nghiệp hội viên; chủ động xây dựng và triển khai các chương trình hợp tác, liên kết hoạt động, nhằm nâng cao vai trò, khả năng liên kết, dẫn dắt doanh nghiệp hội nhập, phát triển, nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế của doanh nghiệp. a) Sở Thông tin và Truyền thông - Đẩy mạnh tuyên truyền, quán triệt, học tập, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, doanh nghiệp và người dân về sự cần thiết và tính cấp thiết của chuyển đổi số. - Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tập trung chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chuyển đổi số theo Quyết định số 2581/QĐ-UBND ngày 09/10/2020 của UBND tỉnh về phê duyệt Đề án chuyển đổi số tỉnh Bến Tre giai đoạn 2020 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030, đồng bộ với việc thực hiện cải cách hành chính. - Hướng dẫn, hỗ trợ các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch tiếp tục triển khai thực hiện tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích; niêm yết công khai bộ TTHC và danh mục TTHC thực hiện tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết qua dịch vụ bưu chính công ích tại địa chỉ http//motcua.bentre.gov.vn, trên Trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị, địa phương và Cổng thông tin điện tử của tỉnh. - Tiếp tục đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ số trong hoạt động nội bộ của cơ quan nhà nước như: Hệ thống quản lý văn bản điều hành, hệ thống báo cáo, hệ thống thư điện tử công vụ; các ứng dụng nghiệp vụ quản lý như tài chính, kế toán, quản lý nhân sự… các ứng dụng chuyên ngành từ Trung ương đến địa phương; họp trực tuyến, làm việc từ xa... - Duy trì, phát triển hạ tầng bưu chính, viễn thông đảm bảo nền tảng hạ tầng cho chuyển đổi số. - Phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh và thực hiện tốt nhiệm vụ chuyển đổi số. b) Sở Công Thương - Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch phát triển thương mại điện tử, Kế hoạch hỗ trợ chuyển đổi số cho 1.000 doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. - Khai thác có hiệu quả Sàn giao dịch thương mại điện tử “Đặc sản Bến Tre” để cung cấp các giải pháp tìm kiếm trực tuyến các địa điểm sản xuất, phân phối nông sản sạch trên địa bàn tỉnh. - Tăng cường hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại trên môi trường mạng, tham gia các sàn giao dịch thương mại điện tử trong và ngoài nước; đẩy mạnh phát triển mạnh thương mại điện tử gắn với thương mại truyền thống, có kiểm soát, quản lý chặt chẽ. c) Sở Khoa học và Công nghệ Chú trọng các nhiệm vụ khoa học và công nghệ ứng dụng công nghệ số để quản lý doanh nghiệp; thực hiện số hóa bằng bản đồ điện tử công tác quản lý chuỗi giá trị cây trồng chủ lực, quản lý hiện trạng nuôi tôm công nghệ cao… d) Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh tỉnh Bến Tre Tham mưu triển khai thực hiện Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2021 - 2025; đẩy mạnh chuyển đổi số trong hoạt động ngân hàng trên cơ sở ứng dụng những thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. a) Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố - Rà soát, đề xuất cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính, giảm chi phí tuân thủ đối với quy định điều kiện kinh doanh; gắn cải cách thủ tục hành chính với xây dựng chính quyền điện tử. - Đổi mới thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính theo quy định tại Nghị định số 107/2021/NQ-CP ngày 06/12/2021 của Chính phủ; thực hiện việc số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm Phục vụ Hành chính công tỉnh; Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND các huyện, thành phố, UBND các xã, phường, thị trấn theo đúng quy định tại Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06/12/2021 của Chính phủ. - Tiếp nhận, xử lý kịp thời, hiệu quả phản ánh, kiến nghị của doanh nghiệp, người dân về những khó khăn, vướng mắc, bất cập trong thực hiện các quy định liên quan đến hoạt động đầu tư, kinh doanh và công khai kết quả xử lý trên trang thông tin điện tử của các cơ quan, đơn vị. - Chỉ đạo các phòng chuyên môn và các đơn vị liên quan thực hiện rà soát các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết để đơn giản hóa thủ tục, rút ngắn thời gian giải quyết; thực hiện công khai các thủ tục hành chính trên Cổng thông tin điện tử. b) Sở Nội vụ - Triển khai các giải pháp cải cách chế độ công vụ, công chức để nâng cao tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ Nhân dân của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nói chung và công chức, viên chức tại Trung tâm Phục vụ Hành chính công tỉnh; Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND các huyện, thành phố, UBND các xã, |
||||
Đang cập nhật |