ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 43/KH-UBND

Hà Tĩnh, ngày 24 tháng 02 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN ỨNG DỤNG DỮ LIỆU DÂN CƯ, ĐỊNH DANH VÀ XÁC THỰC ĐIỆN TỬ PHỤC VỤ CHUYỂN ĐỔI SỐ QUỐC GIA GIAI ĐOẠN 2022-2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH

Thực hiện Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 (sau đây viết tắt là Đề án 06), Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án 06 như sau:

I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU

1. Mục tiêu

1.1. Mục tiêu chung

- Quán triệt đầy đủ, sâu sắc các nội dung Đề án đến các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, UBND cấp huyện, cấp xã nhằm nâng cao nhận thức về sự cần thiết phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030, để triển khai thực hiện nghiêm túc, đúng quy định.

- Huy động sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, đặc biệt là người đứng đầu các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã; sự tham gia của tổ chức, doanh nghiệp và Nhân dân trong quá trình triển khai thực hiện Đề án trên địa bàn toàn tỉnh; xác định thành công của Đề án là yếu tố quyết định, đảm bảo sự thành công của chuyển đổi số.

- Đẩy mạnh việc kết nối, sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư (CSDLQG về DC) với các Cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ giải quyết thủ tục hành chính và cung cấp dịch vụ công trực tuyến; phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; phục vụ công dân số; hoàn thiện hệ sinh thái phục vụ kết nối, khai thác, bổ sung đầy đủ dữ liệu dân cư, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo các cấp theo đúng mục tiêu của Chính phủ đặt ra theo Đề án 06.

1.2. Mục tiêu cụ thể

(Tại Phụ lục I kèm theo)

2. Yêu cầu

- Các cơ quan, đơn vị liên quan được giao nhiệm vụ chủ trì hoặc tham gia phối hợp phải tích cực, chủ động nghiên cứu Đề án để triển khai thực hiện đúng nội dung, tiến độ, đảm bảo chất lượng, hiệu quả. Quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc kịp thời báo cáo đồng chí Chủ tịch UBND tỉnh để chỉ đạo tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện tại địa phương, phấn đấu hoàn thành tốt các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra.

- Mỗi tập thể, cá nhân được giao nhiệm vụ phải xác định rõ trách nhiệm để tổ chức thực hiện nghiêm túc; đảm bảo tập trung sự thống nhất và phối hợp chặt chẽ trong công tác chỉ đạo, điều hành.

- Quá trình triển khai phải chấp hành đúng các quy định của pháp luật; đảm bảo an ninh, an toàn và bảo mật thông tin công dân; không để thất thoát, lãng phí, tiêu cực.

II. NHIỆM VỤ

(Tại Phụ lục II kèm theo).

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Nhiệm vụ chung

1.1. Thành lập “Tổ công tác triển khai thực hiện Đề án số 06 tỉnh Hà Tĩnh” (sau đây viết tắt là Tổ công tác 06 tỉnh) theo chỉ đạo của Văn phòng Chính phủ, Bộ Công an.

Thành lập Tổ giúp việc Tổ công tác 06 tỉnh.

Tổ trưởng Tổ công tác sử dụng con dấu của UBND tỉnh, Tổ phó Thường trực Tổ công tác sử dụng con dấu của Công an tỉnh; Tổ phó Tổ công tác sử dụng con dấu của Văn phòng UBND tỉnh.

Tổ công tác có trách nhiệm đôn đốc, hướng dẫn các sở, ngành tổ chức triển khai các nhiệm vụ của Đề án và kế hoạch này. Định kỳ hàng tháng, Tổ công tác đánh giá tình hình kết quả thực hiện của các đơn vị, địa phương để kịp thời chỉ đạo tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện. Tổ công tác sử dụng bộ máy giúp việc là phòng Tham mưu, phòng Cảnh sát QLHC về TTXH của Công an tỉnh; phòng Nội chính, Trung tâm Công báo - Tin học, Trung tâm Phục vụ hành chính công thuộc Văn phòng UBND tỉnh để thực hiện nhiệm vụ được giao (quá trình thực hiện có thể mời các chuyên gia trong và ngoài tỉnh tham gia triển khai Đề án). Tổ công tác tự giải thể khi đã hoàn thành các nhiệm vụ tại Đề án trên địa bàn tỉnh.

1.2. Các sở, ban, ngành trên cơ sở mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Đề án 06, chỉ đạo của ngành dọc có trách nhiệm:

(1) Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện có hiệu quả, đảm bảo đúng tiến độ của Đề án và Kế hoạch của UBND tỉnh đề ra; chịu trách nhiệm trước Tổ trưởng Tổ công tác - Chủ tịch UBND tỉnh và bộ, ngành (theo ngành dọc) về kết quả triển khai thực hiện.

(2) Phối hợp với Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị, địa phương có liên quan tiến hành rà soát, nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin, nâng cấp hoàn thiện hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh; tích hợp, cung cấp 100% các dịch vụ công trực tuyến trên cổng dịch vụ công quốc gia trong năm 2022 theo chỉ đạo tại Đề án 06.

(3) Trên cơ sở nhu cầu thực tế, chủ động phối hợp với Công an tỉnh báo cáo Bộ Công an và bộ, ngành (theo ngành dọc) chủ động rà soát dữ liệu, chuẩn hóa dữ liệu để thực hiện kết nối, tích hợp, chia sẻ cơ sở dữ liệu chuyên ngành với CSDLQG về DC đảm bảo hiệu quả trong khai thác, tiết kiệm trong thực hiện, tránh lãng phí.

(4) Phối hợp với Công an tỉnh, Sở Tài chính để tham mưu, báo cáo đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh bố trí nguồn kinh phí; chủ động nguồn nhân lực, cơ sở vật chất để thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ được giao.

(5) Cập nhật, chuẩn hóa danh mục tài liệu, hồ sơ thủ tục hành chính trên cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính; rà soát, tái cấu trúc quy trình, điện tử hóa mẫu đơn, tờ khai, kết quả giải quyết thủ tục hành chính.

(6) Tiép tục thực hiện và đề xuất đổi mới cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết các thủ tục hành chính và số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính theo đúng quy định tại Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính và Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính.

(7) Tổ chức thực hiện có hiệu quả các chỉ đạo của Chính phủ, của UBND tỉnh về đơn giản hóa các thủ tục hành chính, giấy tờ công dân liên quan đến quản lý dân cư thuộc phạm vi chức năng quản lý của cơ quan, đơn vị mình.

(8) Phối hợp với Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, các đơn vị chức năng theo ngành dọc đảm bảo an ninh, an toàn thông tin trong quá trình thực hiện chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh.

(9) Định kỳ ngày 15 hàng tháng, các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện báo cáo kết quả về Tổ công tác 06 tỉnh (qua Công an tỉnh); ngày 20 hàng tháng, Công an tỉnh tổng hợp tình hình, báo cáo kết quả thực hiện và tham mưu đồng chí Tổ trưởng Tổ công tác - Chủ tịch UBND tỉnh báo cáo kết quả về Văn phòng Chính phủ trước ngày 22 hàng tháng theo quy định.

2. Nhiệm vụ cụ thể

2.1. Công an tỉnh

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Đề án 06 trên địa bàn tỉnh; phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh tham mưu lãnh đạo UBND tỉnh thành lập Tổ công tác và Tổ giúp việc thực hiện Đề án 06 trên địa bàn tỉnh; xây dựng và ban hành Quy chế làm việc của Tổ công tác; ban hành tài liệu hướng dẫn các sở, ban, ngành triển khai thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ của Đề án và Kế hoạch của UBND tỉnh;

- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương tổng hợp, báo cáo kết quả triển khai thực hiện theo quy định.

- Chủ trì, phối hợp các đơn vị, địa phương liên quan tổng hợp phương án kinh phí thực hiện Kế hoạch gửi Sở Tài chính.

- Chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh và các sở, ban, ngành, địa phương tham mưu lãnh đạo UBND tỉnh tiến hành sơ kết đánh giá kết quả thực hiện theo từng giai đoạn; đề xuất biểu dương, khen thưởng những tập thể, cá nhân làm tốt, có hiệu quả, cách làm hay sáng tạo; chấn chỉnh kịp thời những tập thể, cá nhân thực hiện không quyết liệt, kém hiệu quả, gây lãng phí.

2.2. Văn phòng UBND tỉnh

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương thực hiện các nhiệm vụ được nêu tại Phụ lục II kèm theo.

- Kịp thời tổ chức triển khai nâng cấp, hoàn thiện Cổng dịch vụ công, hệ thống thông tin Một cửa điện tử của tỉnh và các hệ thống thông tin dùng chung khác có nhu cầu kết nối với CSDLQG về DC nhằm đáp ứng yêu cầu kết nối, khai thác dữ liệu từ CSDLQG về DC phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, công tác quản lý nhà nước và phát triển kinh tế, xã hội trên địa bàn tỉnh.

2.3. Sở Thông tin và Truyền thông

- Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh và các đơn vị liên quan hoàn thiện hồ sơ, tài liệu kỹ thuật liên quan đến việc kết nối, chia sẻ các hệ thống thông tin dùng chung với CSDLQG về DC, phục vụ công tác kiểm tra, đánh giá an ninh mạng, an toàn thông tin các hệ thống thông tin của địa phương theo hướng dẫn, yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Công an.

- Bảo đảm hạ tầng kỹ thuật, đường truyền kết nối, quản lý, duy trì, vận hành, phát triển Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu cấp tỉnh (LGSP); đảm bảo việc kết nối Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu cấp tỉnh với Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia ổn định.

- Chỉ đạo Đội ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng của tỉnh triển khai các giải pháp bảo đảm an toàn thông tin cho các hệ thống thông tin của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là các hệ thống thông tin kết hối đến CSDLQG về DC.

- Chủ trì xây dựng chuyên mục về triển khai CSDLQG về DC trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh.

2.4. Sở Tài chính

- Chủ trì, phối hợp Văn phòng UBND tỉnh, Công an tỉnh và các sở, ban, ngành có liên quan dự trù kinh phí, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh cấp kinh phí thường xuyên trong dự toán ngân sách nhà nước hằng năm để triển khai thực hiện Đề án.

- Lập dự toán kinh phí hằng năm trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn có liên quan.

2.5. Các sở, ban, ngành có liên quan

Trên cơ sở hướng dẫn, chỉ đạo của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ cấp trên (hệ thống ngành dọc) và chỉ đạo của UBND tỉnh, phối hợp chặt chẽ với các sở, ban, ngành trong tỉnh tổ chức thực hiện nghiêm túc có hiệu quả mục tiêu, yêu cầu và nhiệm vụ của Đề án.

2.6. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã

- Khẩn trương xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện gửi UBND tỉnh (qua Công an tỉnh - Tổ công tác 06 tỉnh) để theo dõi; phối hợp thực hiện hoặc lồng ghép các chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp vào kế hoạch tổng thể giai đoạn của địa phương để triển khai thực hiện, đảm bảo hiệu quả, đáp ứng yêu cầu tiến độ được giao.

- Rà soát nâng cấp, hoàn thiện cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin; tiếp tục hoàn thiện cơ sở dữ liệu được giao quản lý để kết nối với CSDLQG về DC. Xây dựng, phát triển, duy trì, vận hành nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu với các cơ sở dữ liệu khác; sử dụng danh tính điện tử, tài khoản định danh điện tử để thực hiện các thủ tục hành chính trên môi trường điện tử, bảo đảm bảo mật, an toàn, an ninh thông tin.

- Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đóng trên địa bàn tích cực phối hợp với Công an cấp huyện thực hiện hiệu quả các nội dung liên quan triển khai thực hiện Đề án, tăng cường sự tham gia của người dân và doanh nghiệp vào hoạt động của cơ quan nhà nước.

- Cập nhật, chuẩn hóa danh mục tài liệu, hồ sơ thủ tục hành chính trên cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính theo hướng dẫn của Văn phòng UBND tỉnh; rà soát, tái cấu trúc quy trình, điện tử hóa mẫu đơn, tờ khai, kết quả giải quyết thủ tục hành chính.

- Thực hiện việc đổi mới cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính và số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính theo đúng quy định tại Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021 và Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06/12/2021.

- Tổ chức thực hiện các Nghị quyết của Chính phủ về đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân liên quan đến quản lý dân cư thuộc phạm vi chức năng quản lý của địa phương.

3. Căn cứ vào nội dung Kế hoạch này, yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND các cấp, tổ chức và những cá nhân có liên quan có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả những nội dung chỉ đạo trong Đề án 06 của Chính phủ và chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh được nêu trong Kế hoạch. Báo cáo kết quả về Tổ công tác 06 tỉnh (qua Công an tỉnh) vào ngày 15 hàng tháng để tổng hợp báo cáo lãnh đạo UBND tỉnh và Văn phòng Chính phủ.

4. Tổ công tác 06 tỉnh chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh và các đơn vị có liên quan theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra việc triển khai, thực hiện tại các đơn vị; kịp thời phối hợp, trao đổi, hướng dẫn, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc cho các đơn vị; tham mưu, đề xuất UBND tỉnh tiến hành sơ kết rút kinh nghiệm, tổng kết trong quá trình triển khai.

5. Quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị, địa phương kịp thời trao đổi về Tổ công tác 06 tỉnh (qua Công an tỉnh) để hướng dẫn hoặc báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh để chỉ đạo giải quyết hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định./.

 


Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- UBMTTQ và các đoàn thể CT-XH tỉnh;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Chánh VP, các PCVP UBND tỉnh;
- Trung tâm CB-TH tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh.
- Lưu: VT, NC2.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Võ Trọng Hải

 

PHỤ LỤC I

MỤC TIÊU CỤ THỂ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN 06
(Kèm theo Kế hoạch 43/KH-UBND ngày 24 tháng 02 năm 2022 của UBND tỉnh)

TT

MỤC TIÊU CỤ THỂ

A

Nhóm tiện ích phục vụ giải quyết thủ tục hành chính và cung cấp dịch vụ công trực tuyến

I

Năm 2022

1

Hoàn thành tích hợp, cung cấp dịch vụ xác thực thông tin về số Chứng minh nhân dân (9 số) với Căn cước công dân trên Cổng Dịch vụ công quốc gia để 100% tài khoản định danh điện tử của cá nhân đã được tạo lập bởi Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng Dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh thực hiện được việc xác thực với danh tính điện tử do Bộ Công an cung cấp.

2

Hoàn thành việc chuẩn hóa, tái cấu trúc quy trình, cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính trên cơ sở sử dụng xác thực, chia sẻ bằng dữ liệu của CSDLQG về DC hoặc sử dụng định danh và xác thực điện tử do Bộ Công an thực hiện trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh: hoàn thành việc chuẩn hóa, tái cấu trúc quy trình, cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính tểu 20 dịch vụ công thiết yếu thuộc lĩnh vực hộ tịch, bảo hiểm xã hội, giáo dục, y tế, đất đai, lao động,...

3

Tiếp tục hoàn thiện dữ liệu dân cư bảo đảm “đúng”, “đủ”, “sạch”, “sống”; đẩy mạnh, hoàn thành việc cấp thẻ Căn cước công dân gắn chip điện tử cho công dân đủ điều kiện nhưng chưa được cấp hoặc cấp đổi, cấp lại theo quy định.

4

Hoàn thiện thể chế, chính sách để tạo điều kiện phát triển, cung cấp ứng dụng, dịch vụ số liên quan đến thông tin dân cư. Trong đó, tập trung tham gia với các bộ, ngành xây dựng trình Chính phủ ban hành Nghị định quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân, Nghị định về định danh và xác thực điện tử.

5

Hoàn thành việc kết nối, chia sẻ, xác thực thông tin công dân với Cổng Dịch vụ công quốc gia, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh để phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến theo hướng những thông tin đã có trong CSDLQG về DC đã được kết nối, chia sẻ thì không yêu cầu người dân khai báo lại.

6

Hoàn thành việc kết nối, tích hợp hệ thống xác thực định danh điện tử của Bộ Công an với Cổng Dịch vụ công quốc gia trong Quý I năm 2022 phục vụ định danh, xác thực, tạo lập tài khoản điện tử của cá nhân trong giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến.

7

Hoàn thành việc kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa CSDLQG về DC và Cơ sở dữ liệu thuế của tỉnh trong Quý I năm 2022, phục vụ xác thực thông tin về người nộp thuế trong giải quyết thủ tục hành chính lĩnh, vực thuế, giúp 100% người nộp thuế không phải khai báo lại các thông tin thay đổi đã có trong CSDLQG về DC.

8

Thực hiện đồng bộ, hiệu quả trong việc đăng ký khai sinh, cấp số định danh cá nhân của công dân và thực hiện an sinh xã hội tại cấp xã trên cơ sở triển khai giải pháp dùng chung hạ tầng của ngành Công an.

9

Bảo đảm 100% tài khoản điện tử của Cổng dịch vụ công cấp tỉnh đã được cấp trước khi Quyết định số 34/2021/QĐ-TTg ngày 08/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ có hiệu lực, được xác thực với danh tính điện tử do Bộ Công an cung cấp; 100% người dân chưa có danh tính điện tử khi thực hiện thủ tục hành chính tại Bộ phận Một cửa cấp tỉnh, cấp huyện được cấp định danh điện tử từ hệ thống định danh và xác thực điện tử do Bộ Công an cung cấp; 100% công dân không phải xuất trình hồ sơ chứng minh thông tin của bản thân khi thực hiện thủ tục hành chính tại Bộ phận Một cửa đã có hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính kết nối, tích hợp với CSDLQG về DC.

10

Từng bước thay thế các giấy tờ cá nhân trên cơ sở tích hợp, xác thực các thông tin, giấy tờ cá nhân vào CSDLQG về DC để chỉ cần sử dụng thẻ Căn cước công dân, ứng dụng Định danh điện tử quốc gia (VNEID), trong đó, tập trung thực hiện ngay đối với một số giấy tờ như: Bảo hiểm y tế, bằng lái xe, giấy phép lái xe, mã số chứng chỉ hoặc giấy phép hành nghề, tiêm chủng, y tế, giáo dục, thẻ cán bộ, công chức, viên chức...

11

Cung cấp dịch vụ xác thực thông tin đối với các đương sự, bị can, bị cáo, người tham gia tố tụng... trên Cổng dịch vụ của Tòa án nhân dân để phục vụ triển khai tố tụng điện tử và xét xử trực tuyến.

12

Bảo đảm các chỉ tiêu về kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu dân cư từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để xác thực, định danh, giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến được theo dõi; giám sát, đánh giá bằng dữ liệu, theo thời gian thực bắt đầu từ Quý II năm 2022, kịp thời phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo các cấp và sự tham gia của Nhân dân.

II

Giai đoạn 2023-2025

1

Tiếp tục hoàn thiện thể chế, chính sách để tạo điều kiện phát triển, cung cấp ứng dụng, dịch vụ số liên quan đến thông tin dân cư.

2

100% thủ tục hành chính đủ điều kiện theo quy định của pháp luật được cung cấp dưới hình thức dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 và được định danh, xác thực điện tử hoặc xác thực, chia sẻ dữ liệu dân cư.

3

100% người dân, doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 được định danh và xác thực điện tử thông suốt, hợp nhất trên tất cả các hệ thống thông tin của các cấp chính quyền từ Trung ương đến địa phương.

4

100% người dân khi thực hiện thủ tục hành chính tại Bộ phận Một cửa các cấp được định danh, xác thực điện tử trên hệ thống định danh và xác thực điện tử của Bộ Công an đã kết nối, tích hợp với Cổng Dịch vụ công quốc gia; không phải cung cấp lại các thông tin, giấy tờ về dân cư đã có trong CSDLQG về DC.

5

100% kết quả giải quyết thủ tục hành chính của cá nhân được lưu trữ điện tử với số định danh cá nhân là một thông tin bắt buộc phục vụ cho kết nối, chia sẻ, tái sử dụng.

6

50% mẫu đơn, tờ khai có thông tin công dân được chuẩn hóa thống nhất theo yêu cầu từ dữ liệu gốc của CSDLQG về DC.

7

Tối thiểu 90% người dân, doanh nghiệp hài lòng về việc giải quyết thủ tục hành chính về cư trú, hộ tịch, xuất nhập cảnh, cấp thẻ Căn cước công dân.

8

Tối thiểu 50% thủ tục hành chính, giấy tờ công dân liên quan đến dân cư được cắt giảm, đơn giản hóa so với thời điểm ban hành quyết định này.

9

90% hồ sơ công việc liên quan đến quản lý dân cư tại cấp tỉnh; 80% hồ sơ công việc liên quan đến quản lý dân cư tại cấp huyện và 60% hồ sơ công việc liên quan đến quản lý dân cư tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước).

10

100% hồ sơ về dân cư trên địa bàn tỉnh được tạo, lưu trữ, chia sẻ dữ liệu điện tử theo quy định.

11

Hoàn thành việc kết nối CSDLQG về DC với hệ thống quản

- Tải về tài liệu PDF

- In tài liệu
Đang cập nhật

Viết đánh giá

     Nội dung không đầy đủ   Thông tin không chính xác   Khác 
Lưu ý: không hỗ trợ HTML!
local_phone