ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1080/KH-UBND

Quảng Nam, ngày 28 tháng 02 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

PHÂN TẦNG THU DUNG, ĐIỀU TRỊ NGƯỜI BỆNH COVID-19 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM ĐỂ THÍCH ỨNG AN TOÀN, LINH HOẠT, KIỂM SOÁT HIỆU QUẢ DỊCH COVID-19

Dịch COVID-19 đã làm cho cả thế giới thay đổi, tác động tiêu cực đến nền kinh tế toàn cầu, làm đảo lộn cuộc sống bình thường của mọi người. Quan điểm, chiến lược về phòng, chống dịch của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) cũng thay đổi rất căn bản; đó là, từ chiến lược Zero COVID-19 chuyển sang chiến lược thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát có hiệu quả dịch COVID-19.

WHO và các nhà khoa học, các quốc gia nhận định dịch COVID-19 chưa thể kiểm soát được trong năm 2022, có thể xuất hiện các chủng mới nguy hiểm hơn làm cho dịch diễn biến phức tạp khó lường, số ca nhiễm vẫn có thể tăng nhanh ngay cả khi đã tiêm vắc xin, nếu không tiếp tục thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch. Mặt khác, việc phòng, chống dịch bằng giãn cách xã hội kéo dài làm ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội, tác động tiêu cực đến sản xuất, kinh doanh, đặc biệt là đời sống, tâm lý người dân, tiềm ẩn nguy cơ bất ổn xã hội. Vắc xin làm giảm tỷ lệ mắc, giảm ca nặng nên khi đạt độ bao phủ vắc xin không nhất thiết phải giãn cách kéo dài trên diện rộng và không có nguy cơ gây quá tải hệ thống y tế. Do vậy, đã có nhiều quốc gia thay đổi quan điểm ứng phó dịch bệnh từ cố gắng dập tắt dứt điểm sang sống chung an toàn với dịch bệnh. Chính vì vậy, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 128 về “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19”.

Để tăng cường các biện pháp phòng, chống dịch theo hướng quản lý rủi ro; ưu tiên mục tiêu giảm ca nặng, giảm tử vong, nâng cao năng lực điều trị của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (KCB) tất cả các tuyến; bảo đảm người mắc COVID-19 được quản lý, theo dõi, chăm sóc y tế phù hợp; UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch Phân tầng thu dung, điều trị người bệnh COVID-19 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam để thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19, cụ thể như sau:

I. CƠ SỞ PHÁP LÝ

Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm ngày 21/11/2007;

Luật Khám bệnh, chữa bệnh ngày 23/11/2009;

Nghị quyết số 12/2021/NQ-UBTVQH15 ngày 30/12/2021 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa XI về việc cho phép thực hiện một số cơ chế, chính sách trong lĩnh vực y tế để phục vụ công tác phòng, chống dịch COVID-19;

Nghị quyết số 16/NQ-CP ngày 08/02/2021 của Chính phủ về chi phí cách ly y tế, khám, chữa bệnh và một số chế độ đặc thù trong phòng, chống dịch COVID-19;

Nghị quyết số 86/NQ-CP ngày 06/8/2021 của Chính phủ về các giải pháp cấp bách phòng, chống dịch bệnh COVID-19 để thực hiện Nghị quyết 30/2021/QH15 ngày 28/7/2021 của Quốc hội khóa XV và bảo đảm chất lượng, tiết kiệm, hiệu quả, chống lãng phí, tiêu cực;

Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ ban hành Quy định tạm thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19”;

Nghị quyết số 145/NQ-CP ngày 19/11/2021 của Chính phủ về việc điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung một số chế độ, chính sách trong phòng, chống dịch COVID-19;

Nghị định số 101/2010/NĐ-CP ngày 30/9/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm;

Quyết định số 447/QĐ-TTg ngày 01/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ về công bố dịch COVID-19;

Quyết định số 159/QĐ-BCĐQG ngày 29/4/2020 của Ban Chỉ đạo quốc gia phòng, chống dịch bệnh COVID-19 ban hành kế hoạch thiết lập bệnh viện dã chiến (BVDC) điều trị bệnh nhân COVID-19;

Quyết định số 1942/QĐ-BYT ngày 04/5/2020 của Bộ Y tế ban hành mô hình tổ chức, hoạt động BVDC điều trị bệnh nhân COVID-19;

Quyết định số 1125/QĐ-BYT ngày 08/02/2021 của Bộ Y tế về việc ban hành hướng dẫn chăm sóc người bệnh viêm đường hô hấp cấp do vi rút SARS-COV-2 trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;

Quyết định số 2626/QĐ-BYT ngày 28/5/2021 của Bộ Y tế về việc ban hành Danh mục nhu cầu trang thiết bị, vật tư tiêu hao và thuốc thiết yếu của các Khu vực điều trị người bệnh COVID-19;

Quyết định số 3616/QĐ-BYT ngày 29/7/2021 của Bộ Y tế về việc Phê duyệt Đề án “Tăng cường năng lực cấp cứu, hồi sức tích cực cho các bệnh viện điều trị COVID-19 nặng;

Quyết định số 3876/QĐ-BYT ngày 14/8/2021 của Bộ Y tế về việc Ban hành Hướng dẫn thiết kế tạm thời Trung tâm hồi sức tích cực điều trị bệnh nhân COVID-19;

Quyết định số 4111/QĐ-BYT ngày 26/8/2021 của Bộ Y tế về việc ban hành tài liệu Hướng dẫn thiết lập cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 theo mô hình tháp 3 tầng;

Quyết định số 4308/QĐ-BYT ngày 07/9/2021 của Bộ Y tế phê duyệt Đề án Tăng cường khả năng cung ứng, sử dụng oxy y tế cho các cơ sở điều trị bệnh nhân COVID-19;

Quyết định số 5525/QĐ-BYT ngày 01/12/2021 của Bộ Y tế về việc về việc ban hành “Hướng dẫn phân loại nguy cơ người nhiễm SARS-CoV-2 và định hướng xử trí, cách ly, điều trị”;

Quyết định số 218/QĐ-BYT ngày 27/01/2022 của Bộ Y tế ban hành Hướng dẫn tạm thời về chuyên môn y tế thực hiện Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ ban hành Quy định tạm thời "Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19”;

Quyết định số 250/QĐ-BYT ngày 28/01/2022 của Bộ Y tế về việc ban hành Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị COVID-19;

Quyết định số 261/QĐ-BYT ngày 31/01/2022 của Bộ Y tế về việc ban hành Hướng dẫn Quản lý người mắc COVID-19 tại nhà;

Quyết định số 405/QĐ-BYT ngày 22/02/2022 của Bộ Y tế về việc ban hành Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị COVID-19 ở trẻ em.

Công văn số 3835/BYT-KHTC ngày 10/5/2021 của Bộ Y tế về việc Hướng dẫn xây dựng kế hoạch giường bệnh và thiết lập Bệnh viện dã chiến điều trị bệnh nhân COVID-19;

Quyết định số 3176/QĐ-UBND ngày 02/11/2021 của UBND tỉnh để thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh.

II. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích: củng cố toàn diện hệ thống khám, chữa bệnh (KCB) tất cả các tuyến trên địa bàn tỉnh đáp ứng nhu cầu bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân; phân tầng thu dung điều trị COVID-19 đảm bảo nguyên tắc điều trị COVID-19 theo năng lực đáp ứng các cấp độ dịch nhằm bảo vệ tối đa sức khỏe, tính mạng người dân, hạn chế đến mức thấp nhất các ca mắc, ca chuyển bệnh nặng, tử vong do COVID-19 và các dịch bệnh nguy hiểm khác theo phương châm “4 tại chỗ”, góp phần giảm thiểu tác động xấu đến tình hình an ninh, trật tự, an toàn cho gia đình và xã hội; giảm thiểu tác động đến phát triển kinh tế - xã hội địa phương.

2. Yêu cầu

- Tất cả cơ sở KCB đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân lực và điều kiện liên quan để chủ động đáp ứng công tác KCB thường quy và điều trị COVID-19 kịp thời, thực hiện tốt nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân.

- Chính quyền địa phương phát huy tối đa tính chủ trong việc điều trị ca bệnh nặng.

- Việc tổ chức thực hiện kế hoạch phải đảm bảo tuân thủ công tác điều phối, nguyên tắc điều trị bệnh nhân COVID-19 theo các quy định, hướng dẫn của Bộ Y tế của từng cấp độ dịch.

III. PHÂN LOẠI CẤP ĐỘ DỊCH (Nghị quyết số 128 của Chính phủ và Quyết định số 218/QĐ-BYT)

1. Cấp độ dịch

- Cấp 1: nguy cơ thấp (bình thường mới) tương ứng với màu xanh.

- Cấp 2: nguy cơ trung bình tương ứng với màu vàng.

- Cấp 3: nguy cơ cao tương ứng với màu cam.

- Cấp 4: nguy cơ rất cao tương ứng với màu đỏ.

2. Các tiêu chí đánh giá cấp độ dịch

Theo WHO, 02 nhóm để xác định cấp độ dịch bao gồm: nhóm chỉ số về mức độ lây nhiễm và nhóm chỉ số về khả năng đáp ứng.

a) Tiêu chí 1: tỷ lệ ca mắc mới trên địa bàn/số dân/thời gian.

- Chỉ số 1a: tỷ lệ ca mắc mới trong tuần[1]/địa bàn cấp xã/100.000 dân (mức 1: <90; mức 2: 90 đến < 450; mức 3: 450 đến < 600; mức 4: > 600).

- Chỉ số 1b: tỷ lệ ca bệnh phải thở ô xy[2] trung bình trong 7 ngày qua[3] ghi nhận trên địa bàn xã/100.000 người (mức 1: < 1; mức 2: 1 đến dưới 32, mức 3: 32 đến 40, mức 4: >40).

- Chỉ số 1c: tỷ lệ ca tử vong[4] trong tuần trên địa bàn cấp xã/100.000 dân.

b) Tiêu chí 2: độ bao phủ vắc xin.

- Chỉ số 2a: tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ các mũi tiêm[5] theo khuyến cáo tại thời điểm đánh giá của địa bàn cấp xã tính trên toàn bộ dân số trên địa bàn. (Yêu cầu phải đạt tối thiểu 75% tổng dân số tại thời điểm đánh giá).

- Chỉ số 2b: tỷ lệ tiêm chủng đủ mũi trở lên ở người thuộc nhóm nguy cơ cao[6] (không chống chỉ định tiêm chủng) trong số đối tượng ở nhóm nguy cơ cao của địa bàn cấp xã. (Yêu cầu phải đạt tối thiểu 90% số đối tượng phải tiêm chủng tại thời điểm đánh giá).

c) Tiêu chí 3: đảm bảo khả năng thu dung, điều trị của cơ sở KCB.

- Chỉ số 3a: tỷ lệ sẵn sàng quản lý, chăm sóc bệnh nhân COVID-19[7]/10.000 dân: khả năng có thể quản lý, chăm sóc tại địa bàn cấp xã. Chỉ số này được chia làm 3 khả năng (Tỷ lệ cao: > 500; trung bình: 200-500; thấp: <200).

- Chỉ số 3b: tỷ lệ giường bệnh dành cho người bệnh mắc COVID-19 còn trống tại các cơ sở thu dung, điều trị trên địa bàn cấp huyện[8]/100.000 dân tại thời điểm đánh giá. (Tỷ lệ cao: > 30; trung bình: 10 - 30, thấp: < 10).

- Chỉ số 3c: tỷ lệ giường Hồi sức tích cực (ICU) có đủ nhân viên y tế phục vụ/100.000 dân (Yêu cầu tỷ lệ phải đạt tối thiểu 4/100.000 dân).

3. Xác định cấp độ dịch tại Quảng Nam

Cấp độ đáp ứng dịch được xác định bằng cách tổng hợp từ kết quả về mức độ lây nhiễm và mức độ đáp ứng của địa bàn cấp xã, thực hiện theo 3 bước sau:

a) Bước 1: Xác định Mức độ lây nhiễm (4 mức)

Mức độ lây nhiễm của một địa bàn là mức độ cao nhất của 02 chỉ số (1a, 1b) của Tiêu chí 1 và được hiệu chỉnh của 02 chỉ số (2a, 2b) của Tiêu chí 2:

Các chỉ số đánh giá nguy cơ lây lây nhiễm

Mức độ 1

Mức độ 2

Mức độ 3

Mức độ 4

Chỉ số 1a. Tỷ lệ ca mắc mới Số ca mắc cộng đồng/100.000 dân/xã, phường, thị trấn/tuần[9]

<90

90-<450

450-600

>600

Tương ứng tổng số ca mắc mới toàn tỉnh Quảng Nam/tuần

< 1350 ca

1350 - < 6750 ca

6750 - < 9000 ca

9000 ca

Tương ứng tổng số ca mắc mới toàn tỉnh Quảng Nam/ngày

<192 ca

192 -< 964 ca

964 - < 1285 ca

≥ 1285 ca

Chỉ số 1b. Tỷ lệ ca bệnh phải thở ô xy

< 1

1 -<32

32 - 40

>40

Tương ứng tổng số ca bệnh phải thở ô xy toàn tỉnh Quảng Nam/tuần

< 15

15 - < 480

480 - 600

> 600

Tương ứng tổng số ca bệnh phải thở ô xy toàn tỉnh Quảng Nam/ngày

< 2

2- < 68

68 - 85

> 85

Sau đó kết hợp với chỉ số 2a và 2b; nếu một trong hai chỉ số hoặc cả hai chỉ số 2a, 2b không đạt mức tối thiểu thì phải nâng mức độ lây nhiễm lên một mức độ (trừ trường hợp đang ở mức độ 4).

b) Bước 2: Xác định khả năng đáp ứng

Khả năng đáp ứng của một địa phương là khả năng thấp nhất của 02 chỉ số 3a, 3b của Tiêu chí 3 và được hiệu chỉnh của chỉ số 3c của Tiêu chí 3:

Chỉ số đánh giá khả năng đáp ứng của một địa phương

Khả năng cao

Khả năng trung bình

Khả năng thấp

Chỉ số 3a. Tỷ lệ sẵn sàng quản lý, chăm sóc/10000 dân cấp xã[10]

>500

200-500

<200

Tỷ lệ sẵn sàng quản lý, chăm sóc của tỉnh Quảng Nam

> 75000

30000 - 75000

<30000

Chỉ số 3b. Tỷ lệ giường bệnh dành cho người bệnh COVID-19 còn trống tại các cơ sở thu dung điều trị trên địa bàn cấp huyện/100000

>30

10-30

<10

Tỷ lệ giường bệnh dành cho người bệnh COVID-19 còn trống tại các cơ sở thu dung điều trị toàn tỉnh Quảng Nam

>450

150-450

<150

Chỉ số 3c. Tỷ lệ giường ICU có đủ nhân viên y tế phục vụ/100.000 dân

> 4 giường ICU

Tỷ lệ giường ICU có đủ nhân viên y tế phục vụ toàn tỉnh Quảng Nam

> 60 giường ICU

Sau đó kết hợp với chỉ số 3c; nếu chỉ số 3c không đạt mức tối thiểu thì phải giảm khả năng đáp ứng xuống một mức (trừ trường hợp đang ở khả năng thấp).

c) Bước 3: Xác định cấp độ dịch

Cấp độ dịch được xác định dựa trên tổng hợp kết quả đánh giá Mức độ lây nhiễm (4 mức tại bước 1) và Khả năng đáp ứng (3 khả năng tại bước 2), sau đó có thể được hiệu chỉnh bởi chỉ số 1c của Tiêu chí 1 như sau:

Mức độ lây nhiễm

Khả năng đáp ứng

Mức độ 1

Mức độ 2

Mức độ 3

Mức độ 4

Cao

Cấp 1

Cấp 1

Cấp 2

Cấp 3

Trung bình

Cấp 1

Cấp 2

Cấp 3

Cấp 4

Thấp

Cấp 2

Cấp 3

Cấp 4

Cấp 4

Sau khi tính được cấp độ dịch ở địa bàn cấp xã theo bảng 3 cần sử dụng chỉ số 1c trong tiêu chí 1 để hiệu chỉnh và xác định cấp độ dịch. Nếu chỉ số 1c vượt ngưỡng 6/100.000 dân trên địa bàn cấp xã thì phải nâng cấp độ dịch lên một cấp độ (trừ trường hợp đang ở cấp độ 4).

IV. NGUYÊN TẮC

1. Phát huy phương châm “4 tại chỗ” (chỉ huy tại chỗ, lực lượng tại chỗ, phương tiện, vật tư tại chỗ, hậu cần tại chỗ) thông qua năng lực tiếp nhận, cách ly, theo dõi, điều trị người bệnh COVID-19 của các cơ sở KCB; đồng thời kết hợp phương châm “3 tập trung” gồm: Tập trung nguồn lực, tập trung chuyên gia, tập trung người bệnh COVID-19 nặng để điều trị. Quy mô đáp ứng thu dung điều trị cho tối đa > 9000 người mắc/tuần (tương ứng mức độ lây nhiễm cấp độ 4).

2. Áp dụng Mô hình tháp 3 tầng và Quản lý người mắc COVID-19 tại nhà theo Quyết định số 4111/QĐ-BYT ngày 26/8/2021 và Quyết định số 261/QĐ-BYT ngày 31/01/2022 của Bộ Y tế. Theo dõi, chăm sóc các trường hợp nhiễm SARS- CoV-2 không triệu chứng và các ca bệnh nhẹ ngay tại nhà nếu đủ điều kiện. Tập trung điều trị tốt ngay tại tầng 1, tầng 2 cho người bệnh, tăng cường năng lực cấp cứu, hồi sức tích cực các ca bệnh nặng ở tầng trên. Tăng cường kết nối, hội chẩn, tư vấn điều trị từ xa, tầng trên chỉ đạo tuyến cho tầng dưới để điều trị hiệu quả ngay tại tầng dưới.

3. Tất cả các cơ sở KCB từng bước thực hiện mô hình bệnh viện tách đôi vừa duy trì tốt công tác KCB thường quy đồng thời sẵn sàng dành từ 10 - 40% giường bệnh để thu dung, quản lý, điều trị COVID-19 khi dịch lan rộng ở cấp độ 4; mỗi cơ sở bố trí ít nhất “2 tầng điều trị” và đảm bảo tỷ lệ giường bệnh ICU theo phân tầng điều trị.

4. Đảm bảo nhân lực, thuốc, trang thiết bị, oxy, vật tư y tế theo từng mức độ nguy cơ, khả năng đáp ứng và cấp độ dịch. Cập nhật, tuân thủ hướng dẫn, phác đồ điều trị, giảm thiểu tối đa tình trạng người bệnh tiến triển nặng và tử vong tại các cơ sở điều trị.

5. Bảo vệ nhóm người dễ bị tổn thương: người cao tuổi, người mắc các bệnh lý nền, người chưa được tiêm phòng vắc xin COVID-19 bằng việc quản lý, theo dõi sức khoẻ, điều trị tích cực ngay từ sớm, từ xa trước khi bệnh diễn biến nặng nhằm hạn chế đến mức thấp nhất các ca mắc, ca chuyển nặng; tập trung quan tâm điều trị bệnh nhân COVID-19 nặng và nguy kịch để giảm tử vong do COVID-19.

6. Đánh giá nguy cơ và theo dõi tình trạng bệnh chặt chẽ, chủ động tiên lượng các tình huống tăng nặng để điều trị phù hợp, can thiệp sớm, chuyển tuyến kịp thời; công tác chuyển tuyển thực hiện theo Thông tư số 14/2014/TT-BYT ngày 14/4/2014 và Thông tư số 40/2015/TT-BYT ngày 16/11/2015 của Bộ Y tế đồng thời phải được trao đổi thống nhất giữa các cơ sở thu dung điều trị.

7. Căn cứ dự báo mức độ nguy cơ, diễn biến dịch bệnh trên địa bàn tỉnh và từng địa phương để có kế hoạch giải thể, mở rộng,

- Tải về tài liệu PDF

- In tài liệu
Đang cập nhật

Viết đánh giá

     Nội dung không đầy đủ   Thông tin không chính xác   Khác 
Lưu ý: không hỗ trợ HTML!