BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ, ĐẢM BẢO AN TOÀN ĐIỆN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019; Căn cứ Luật Điện lực ngày 03/12/2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực ngày 20/11/2012; Căn cứ Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26/02/2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về an toàn điện và Nghị định số 51/2020/NĐ-CP ngày 21/4/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26/02/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về an toàn điện; Căn cứ Nghị định số 134/2013/NĐ-CP ngày 17/10/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, Nghị định số 17/2022/NĐ-CP ngày 31/01/2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương Hà Nội tại Tờ trình số 511/TTr-SCT ngày 16/02/2022 về việc ban hành quy định quản lý, đảm bảo an toàn điện trên địa bàn thành phố Hà Nội. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý, đảm bảo an toàn điện trên địa bàn thành phố Hà Nội. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 13/3/2022 và thay thế Quyết định số 76/2014/QĐ-UBND ngày 08/10/2014 của UBND thành phố Hà Nội ban hành Quy định xử lý công trình xây dựng vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp trên địa bàn thành phố Hà Nội. Điều 3. Chánh Văn phòng UBND Thành phố, Giám đốc Sở Công Thương, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đơn vị thuộc UBND Thành phố; Chủ tịch UBND quận, huyện, thị xã; Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn; doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân hoạt động điện lực, sử dụng điện trên địa bàn Thành phố và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
QUẢN LÝ, ĐẢM BẢO AN TOÀN ĐIỆN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng 1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định này quy định về quản lý, đảm bảo an toàn điện trên địa bàn thành phố Hà Nội. 2. Đối tượng áp dụng: Các tổ chức, cá nhân hoạt động điện lực, sử dụng điện hoặc hoạt động khác có liên quan đến điện lực trên địa bàn thành phố Hà Nội. Một số từ ngữ được sử dụng trong Quy định này được hiểu như sau: 1. Lưới điện cao áp là lưới điện có điện áp danh định từ 1.000 V trở lên. 2. Lưới điện hạ áp là lưới điện có điện áp danh định dưới 1.000 V. 3. Trạng thái võng cực đại của dây dẫn điện là trạng thái tính toán dây dẫn khi đồng thời chịu tác động khắc nghiệt nhất của các yếu tố ảnh hưởng như dòng điện qua dây dẫn, nhiệt độ môi trường xung quanh, tải trọng gió. 4. Hoạt động điện lực là hoạt động của tổ chức, cá nhân trong các lĩnh vực quy hoạch, đầu tư phát triển điện lực, phát điện, truyền tải điện, phân phối điện, điều độ hệ thống điện, điều hành giao dịch thị trường điện lực, bán buôn điện, bán lẻ điện, tư vấn chuyên ngành điện lực và những hoạt động khác có liên quan. 5. Khách hàng sử dụng điện là tổ chức, cá nhân mua điện để sử dụng, không bán lại cho tổ chức, cá nhân khác. 6. Đơn vị điện lực quản lý vận hành lưới điện cao áp là đơn vị điện lực theo quy định của pháp luật có quản lý vận hành lưới điện cao áp. 7. HLBVATLĐCA là hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp của đường dây dẫn điện cao áp trên không, đường cáp điện ngầm cao áp và trạm điện cao áp. QUY ĐỊNH CHI TIẾT VỀ HÀNH LANG BẢO VỆ AN TOÀN LƯỚI ĐIỆN CAO ÁP Hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện cao áp trên không, đường cáp điện ngầm cao áp và trạm điện được quy định tại Điều 11, Điều 14, Điều 15 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26/02/2014 của Chính phủ, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 7, khoản 10 Điều 1 Nghị định số 51/2020/NĐ-CP ngày 21/4/2020 của Chính phủ. Cụ thể như sau: 1. Hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện cao áp trên không: a) Đối với đường dây sử dụng dây dẫn trần, dây dẫn bọc, hành lang bảo vệ an toàn được quy định như sau: Chiều dài hành lang được tính từ vị trí đường dây ra khỏi ranh giới bảo vệ của trạm này đến vị trí đường dây đi vào ranh giới bảo vệ của trạm kế tiếp. Chiều rộng hành lang được giới hạn bởi hai mặt thẳng đứng về hai phía của đường dây, song song với đường dây, có khoảng cách từ dây ngoài cùng về mỗi phía khi dây ở trạng thái tĩnh theo quy định trong bảng sau:
Chiều cao hành lang được tính từ đáy móng cột đến điểm cao nhất của công trình cộng thêm khoảng cách an toàn theo chiều thẳng đứng quy định trong bảng sau:
b) Đối với đường cáp điện đi trên mặt đất hoặc trên không, hành lang bảo vệ an toàn đường cáp được giới hạn về các phía 0,5 m tính từ mặt ngoài của sợi cáp ngoài cùng trở ra. 2. Hành lang bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm cao áp được quy định như sau: a) Chiều dài hành lang được tính từ vị trí cáp ra khỏi ranh giới phạm vi bảo vệ của trạm này đến vị trí vào ranh giới phạm vi bảo vệ của trạm kế tiếp. b) Chiều rộng hành lang được giới hạn bởi: Mặt ngoài của mương cáp đối với cáp đặt trong mương cáp; hoặc hai mặt thẳng đứng cách mặt ngoài của vỏ cáp hoặc sợi cáp ngoài cùng về hai phía của đường cáp điện ngầm đối với cáp đặt trực tiếp trong đất, trong nước được quy định trong bảng sau:
c) Chiều cao được tính từ mặt đất hoặc mặt nước đến: Mặt ngoài của đáy móng mương cáp đối với cáp đặt trong mương cáp; hoặc độ sâu thấp hơn điểm thấp nhất của vỏ cáp là 1,5m đối với cáp đặt trực tiếp trong đất hoặc trong nước. 3. Hành lang bảo vệ an toàn trạm điện được quy định như sau: a) Đối với các trạm điện không có tường, rào bao quanh, hành lang bảo vệ trạm điện được giới hạn bởi không gian bao quanh trạm điện có khoảng cách đến các bộ phận mang điện gần nhất của trạm điện theo quy định trong bảng sau:
b) Đối với trạm điện có tường hoặc hàng rào cố định bao quanh, hành lang bảo vệ được giới hạn đến điểm ngoài cùng của móng, kè bảo vệ tường hoặc hàng rào; chiều cao hành lang được tính từ đáy móng sâu nhất của công trình trạm điện đến điểm cao nhất của trạm điện cộng thêm khoảng cách an toàn theo chiều thẳng đứng quy định tại điểm a, khoản 1 Điều này. c) Đối với các trạm biến áp, trạm phân phối điện hợp bộ có vỏ bằng kim loại thì hành lang bảo vệ được giới hạn đến mặt ngoài của phần vỏ kim loại. d) Nhà và công trình xây dựng gần hành lang bảo vệ an toàn của trạm điện phải đảm bảo không làm hư hỏng bất kỳ bộ phận nào của trạm điện; không xâm phạm đường ra vào trạm điện, đường cấp thoát nước của trạm điện, hành lang bảo vệ đường cáp điện ngầm và đường dây dẫn điện trên không; không làm cản trở hệ thống thông gió của trạm điện; không để cho nước thải xâm nhập làm hư hỏng công trình điện. Điều 4. Quy định về cây trong và ngoài hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện cao áp trên không Cây trong và ngoài hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện cao áp trên không được quy định Điều 12 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26/02/2014 của Chính phủ, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8, Điều 1 Nghị định số 51/2020/NĐ-CP ngày 21/4/2020 của Chính phủ. Cụ thể như sau: 1. Đối với cây trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây: a) Đối với đường dây dẫn điện có điện áp đến 35 kV trong thành phố, thị xã, thị trấn thì khoảng cách từ điểm bất kỳ của cây đến dây dẫn điện ở trạng thái võng cực đại không nhỏ hơn khoảng cách quy định trong bảng sau:
b) Đối với đường dây có điện áp từ 110 kV đến 500 kV trong thành phố, thị xã, thị trấn thì không được để cây cao hơn dây dẫn thấp nhất trừ trường hợp đặc biệt phải có biện pháp kỹ thuật đảm bảo an toàn và được Ủy ban nhân dân Thành phố cho phép. Khoảng cách từ điểm bất kỳ của cây đến dây dẫn khi dây ở trạng thái võng cực đại không nhỏ hơn khoảng cách quy định trong bảng sau:
c) Đối với đường dây ngoài thành phố, thị xã, thị trấn thì khoảng cách từ điểm cao nhất của cây theo chiều thẳng đứng đến độ cao của dây dẫn thấp nhất khi đang ở trạng thái võng cực đại không nhỏ hơn khoảng cách quy định trong bảng sau:
d) Đối với đường dây dẫn điện trên không vượt qua rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất, vườn trồng cây thì khoảng cách theo phương thẳng đứng từ chiều cao trung bình của cây đã phát triển tối đa đến dây dẫn điện thấp nhất khi dây ở trạng thái võng cực đại không nhỏ hơn quy định tại điểm c khoản 1 Điều này. 2. Đối với cây ngoài hành lang bảo vệ an toàn đường dây và ngoài thành phố, thị xã, thị trấn, khoảng cách từ bộ phận bất kỳ của cây khi cây bị đổ đến bộ phận bất kỳ của đường dây không nhỏ hơn khoảng cách quy định trong bảng sau:
3. Đối với cây phát triển nhanh trong khoảng thời gian 03 tháng có khả năng vi phạm khoảng cách quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này và những cây không còn hiệu quả kinh tế nếu chặt ngọn, tỉa cành, thì phải chặt bỏ và cấm trồng mới. 4. Lúa, hoa màu và cây chỉ được trồng cách mép móng cột điện, móng néo ít nhất là 0,5 m. Nhà ở, công trình xây dựng trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không được quy định tại Điều 51 Luật Điện lực; Điều 13 của Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26/02/2014 của Chính phủ, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số 51/2020/NĐ-CP ngày 21/4/2020 của Chính phủ. Cụ thể như sau: 1. Nhà ở, công trình xây dựng được tồn tại trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không có điện áp đến 220 kV nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau: a) Mái lợp và tường bao phải làm bằng vật liệu không cháy; b) Không gây cản trở đường ra vào để kiểm tra, bảo dưỡng, thay thế các bộ phận của đường dây; c) Khoảng cách từ bất kỳ bộ phận nào của nhà ở, công trình xây dựng đến dây dẫn điện gần nhất khi dây ở trạng thái võng cực đại không nhỏ hơn quy định trong bảng sau:
d) Cường độ điện trường nhỏ hơn 5 kV/m tại điểm bất kỳ ở ngoài nhà cách mặt đất một (01) mét và nhỏ hơn hoặc bằng 1 kV/m tại điểm bất kỳ ở bên trong nhà cách mặt đất một (01) mét. e) Đối với nhà ở, công trình trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không có điện áp 220 kV, ngoài đáp ứng các điều kiện trên, các kết cấu kim loại của nhà ở, công trình còn phải được nối đất theo quy định về kỹ thuật nối đất. 2. Không cho phép tồn tại nhà ở và công trình có người thường xuyên sinh sống, làm việc trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không có điện áp từ 500 kV trở lên, trừ những công trình chuyên ngành phục vụ vận hành lưới điện đó. 3. Khi tiến hành các công việc trên mặt đất, dưới lòng đất ở gần hoặc trong hành lang bảo vệ đường dây dẫn điện trên không có khả năng ảnh hưởng đến sự vận hành bình thường của đường dây hoặc có nguy cơ gây sự cố, tai nạn về điện thì đơn vị tiến hành những công việc đó phải có sự thỏa thuận với đơn vị quản lý công trình lưới điện về các biện pháp bảo đảm an toàn cần thiết. Thiết kế, xây dựng, sửa chữa, lắp đặt, nghiệm thu thiết bị, công trình điện phải tuân thủ quy định tại khoản 1 Điều 11 Luật Điện lực, được sửa đổi bổ sung tại khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi, sửa đổi một số điều của Luật Điện lực; khoản 1, khoản 2 Điều 3, khoản 1 Điều 5, Điều 9 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26/12/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về an toàn điện; khoản 1 Điều 4 Thông tư số 05/2021/TT-BCT ngày 02/8/2021 của Bộ Công Thương quy định chi tiết một số nội dung về an toàn điện và quy định pháp luật về xây dựng như sau: 1. Đầu tư phát triển điện lực phải phù hợp với quy hoạch phát triển điện lực. Dự án đầu tư chưa có trong quy hoạch phát triển điện lực chỉ được thực hiện khi cơ quan lập quy hoạch phát triển điện lực trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch cho phép. 2. Việc thiết kế, chế tạo thiết bị, xây dựng công trình điện phải thực hiện theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hoặc tiêu chuẩn nước ngoài, quốc tế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép áp dụng tại Việt Nam và quy định của pháp luật về sử dụng vật liệu xây dựng, đáp ứng yêu cầu về công năng sử dụng, công nghệ áp dụng (nếu có); bảo đảm an toàn chịu lực, an toàn trong sử dụng, mỹ quan, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống cháy, nổ và điều kiện an toàn khác. Thiết kế xây dựng công trình điện phải được thẩm định, phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng. 3. Tổ chức tham gia hoạt động xây dựng công trình điện phải có đầy |
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Đang cập nhật |