ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020; Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020; Căn cứ Luật An toàn, vệ sinh lao động ngày 25 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Nghị định số 39/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động; Căn cứ Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ Quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng; Căn cứ Thông tư số 06/2021/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng Quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng; Căn cứ Thông tư số 10/2021/TT-BXD ngày 25 tháng 8 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn một số điều và biện pháp thi hành Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 và Nghị định số 44/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 4868/TTr-SXD ngày 30 tháng 12 năm 2021. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng và bảo trì công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh An Giang. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 17 tháng 03 năm 2022 và thay thế Quyết định số 76/2016/QĐ-UBND ngày 09 tháng 11 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Quy định phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh An Giang. Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; chủ đầu tư, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG VÀ BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG Quy định này quy định phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng và bảo trì công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh An Giang, bao gồm: trách nhiệm, nội dung quản lý chất lượng công trình xây dựng; kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng; xử lý sự cố công trình xây dựng, sự cố gây mất an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình; bảo trì công trình xây dựng, đánh giá an toàn công trình, xử lý công trình có dấu hiệu nguy hiểm, công trình hết thời hạn sử dụng, phá dỡ công trình xây dựng. 1. Các sở, ban, ngành tỉnh: Sở Xây dựng, Sở Công Thương, Sở Giao thông vận tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (sau đây gọi tắt là cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh); Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh, Ban Quản lý Khu kinh tế. 2. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện); Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã); 3. Các phòng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện: Quản lý đô thị, Kinh tế và Hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, Tài chính - Kế hoạch, Kho bạc Nhà nước các huyện, thị xã, thành phố. 4. Người quyết định đầu tư, các chủ đầu tư, chủ sở hữu, người quản lý, sử dụng công trình, nhà thầu trong nước, nhà thầu nước ngoài và các tổ chức, cá nhân liên quan đến công tác quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh. Điều 3. Nguyên tắc phân cấp quản lý 1. Việc quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng phải được thực hiện liên tục từ khi chuẩn bị đầu tư cho đến khi nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào khai thác, sử dụng. 2. Việc phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình và bảo trì công trình xây dựng đảm bảo nguyên tắc thống nhất, phát huy hiệu quả trong công tác quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng, phù hợp với các quy định hiện hành của nhà nước và thực tế của địa phương. PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG VÀ BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG Mục 1. TRÁCH NHIỆM VÀ NỘI DUNG QUẢN LÝ 1. Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh, không phân biệt nguồn vốn đầu tư. 2. Chỉ đạo, kiểm tra các cơ quan chuyên môn trực thuộc; Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc thực hiện các nội dung quản lý nhà nước được phân cấp tại Quy định này. 1. Sở Xây dựng chịu trách nhiệm quản lý chất lượng các loại công trình xây dựng thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng, dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, khu nhà ở, dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu chức năng, dự án đầu tư xây dựng công trình công nghiệp nhẹ, công trình công nghiệp vật liệu xây dựng, dự án đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật, dự án đầu tư xây dựng công trình đường bộ trong đô thị, dự án đầu tư xây dựng có công năng hỗn hợp khác được đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh (trừ công trình đường quốc lộ, đường tỉnh qua đô thị, các công trình Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp cho Ban Quản lý Khu kinh tế, Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý theo Điều 7, khoản 2 Điều 8 Quy định này). 2. Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh, thực hiện các nội dung cụ thể: a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản hướng dẫn triển khai các văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương về quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh; b) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện, các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động xây dựng thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng; c) Kiểm tra thường xuyên, đột xuất, định kỳ theo kế hoạch công tác quản lý chất lượng của các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng và chất lượng các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh; d) Chủ trì, phối hợp với Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành khi được giao; đ) Kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng theo quy định tại Điều 24 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP đối với công trình xây dựng chuyên ngành do mình quản lý; e) Thực hiện công tác giám định chất lượng công trình xây dựng thuộc thẩm quyền trên địa bàn tỉnh khi được yêu cầu; g) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức giám định nguyên nhân sự cố công trình xây dựng; điều tra sự cố gây mất an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình theo quy định tại Điều 46, Điều 50 Nghị định số 06/2021/NĐ- CP đối với công trình xây dựng chuyên ngành do mình quản lý; h) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện kiểm tra, xác nhận kết quả đánh giá an toàn công trình theo quy định tại Điều 39 Nghị định số 06/2021/NĐ- CP đối với công trình xây dựng chuyên ngành do mình quản lý; i) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện kiểm tra, xem xét và cho ý kiến về việc kéo dài thời hạn sử dụng của công trình hết thời hạn sử dụng theo thiết kế nhưng có nhu cầu sử dụng tiếp theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 41 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ; k) Tổng hợp, báo cáo Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân tỉnh đột xuất, định kỳ vào ngày 20 tháng 12 hằng năm về các nội dung quản lý chất lượng công trình xây dựng và an toàn trong thi công xây dựng theo mẫu Phụ lục kèm theo Quy định này. Điều 6. Sở Công Thương, Sở Giao thông vận tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 1. Sở Giao thông vận tải chịu trách nhiệm quản lý chất lượng các loại công trình thuộc dự án đầu tư công trình giao thông được đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh (trừ công trình đường giao thông trong đô thị do Sở Xây dựng quản lý quy định tại khoản 1 Điều 5 Quy định này và các công trình Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp cho Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý theo khoản 1 Điều 7, khoản 1 Điều 8 Quy định này). 2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm quản lý chất lượng các loại công trình xây dựng thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình phục vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn được đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh (trừ các công trình Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp cho Ban Quản lý Khu kinh tế, Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý theo khoản 1 Điều 7, khoản 1 Điều 8 Quy định này). 3. Sở Công Thương chịu trách nhiệm quản lý chất lượng các loại công trình xây dựng thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình công nghiệp được đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh (trừ công trình công nghiệp do Sở Xây dựng quản lý lý quy định tại khoản 1 Điều 5 Quy định này và các công trình Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp cho Ban Quản lý Khu kinh tế, Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý theo khoản 1 Điều 7, khoản 1 Điều 8 Quy định này). 4. Các Sở Công Thương, Sở Giao thông vận tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn tỉnh, thực hiện các nội dung quy định tại điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, i khoản 2 Điều 5 Quy định này đối với các công trình xây dựng chuyên ngành. 5. Tổng hợp, báo cáo đột xuất, định kỳ vào ngày 05 tháng 12 hằng năm cho Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân tỉnh về các nội dung quản lý chất lượng công trình xây dựng và an toàn trong thi công xây dựng công trình đối với công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn tỉnh thuộc phạm vi quản lý theo mẫu Phụ lục kèm theo Quy định này. Điều 7. Ban Quản lý Khu kinh tế 1. Ban Quản lý Khu kinh tế chịu trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng theo quy định tại điểm đ khoản 4 Điều 52 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP đối với các công trình được đầu tư xây dựng tại các khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn được giao quản lý. 2. Ban Quản lý Khu kinh tế quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng đối với các công trình theo quy định tại khoản 1 Điều này và thực hiện một số công việc quy định tại khoản 2 Điều 5 Quy định này, cụ thể như sau: a) Kiểm tra định kỳ, đột xuất việc tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với các công trình xây dựng trên địa bàn được giao quản lý theo quy định tại khoản 1 Điều này; b) Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra công trình xây dựng trên địa bàn khi được yêu cầu; c) Kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng theo quy định tại Điều 24 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP đối với công trình xây dựng trên địa bàn được giao quản lý quy định tại khoản 1 Điều này. 3. Tổng hợp và báo cáo đột xuất, định kỳ vào ngày 05 tháng 12 hàng năm cho Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân tỉnh về các nội dung quản lý chất lượng công trình xây dựng và an toàn trong thi công xây dựng đối với các công trình trong phạm vi các khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn tỉnh thuộc phạm vi quản lý theo mẫu Phụ lục kèm theo Quy định này. Điều 8. Ủy ban nhân dân cấp huyện 1. Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng thuộc dự án do Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định đầu tư và công trình đầu tư xây dựng trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý, cấp phép xây dựng theo phân cấp. 2. Phòng có chức năng quản lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện các nội dung sau: a) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã, các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn do mình quản lý thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng; b) Kiểm tra định kỳ, đột xuất việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với các công trình xây dựng thuộc phạm vi quản lý theo quy định tại khoản 1 Điều này; c) Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra công trình xây dựng trên địa bàn khi được yêu cầu; d) Kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng theo quy định tại Điều 24 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP đối với công trình xây dựng thuộc phạm vi quản lý quy định tại khoản 1 Điều này; đ) Tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết sự cố công trình, giám định nguyên nhân sự cố công trình, điều tra sự cố về máy, thiết bị theo phân cấp; theo dõi, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành về tình hình sự cố công trình xây dựng, sự cố về máy, thiết bị trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý; e) Tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện kiểm tra, xác nhận kết quả đánh giá an toàn công trình theo quy định tại Điều 39 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP đối với công trình xây dựng được phân cấp, quản lý; g) Tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện kiểm tra, xem xét và cho ý kiến về việc kéo dài thời hạn sử dụng của công trình hết thời hạn sử dụng theo thiết kế nhưng có nhu cầu sử dụng tiếp theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 41 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP đối với công trình xây dựng được phân cấp, quản lý; h) Tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo đột xuất, định kỳ vào ngày 05 tháng 12 hằng năm cho Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân tỉnh các nội dung quản lý chất lượng công trình xây dựng và an toàn trong thi công xây dựng công trình xây dựng trên địa bàn huyện thuộc phạm vi quản lý theo mẫu Phụ lục kèm theo Quy định này. Điều 9. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã 1. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn việc tổ chức thực hiện các quy định pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng đến tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng và quần chúng nhân dân trên địa bàn xã. 2. Phối hợp với phòng có chức năng quản lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng; phát hiện và thông tin kịp thời đến các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về các hiện tượng vi phạm chất lượng công trình xây dựng. 3. Tiếp nhận, xác nhận thông báo khởi công của chủ đầu tư đối với các công trình xây dựng trên địa bàn; kiểm tra quá trình thi công theo giấy phép xây dựng, các điều kiện đảm bảo an toàn thi công xây dựng và vệ sinh môi trường đối với các công trình xây dựng. 4. Theo dõi tình hình xây dựng công trình và nhà ở riêng lẻ trên địa bàn. Trường hợp phát hiện công trình xây dựng, nhà ở riêng lẻ có dấu hiệu không đảm bảo chất lượng, không đảm bảo an toàn cho người sử dụng, có nguy cơ xảy ra sự cố phải có biện pháp ngăn chặn kịp thời, tổ chức di chuyển người và tài sản, đồng thời báo cáo với Ủy ban nhân dân cấp huyện để giải quyết. 5. Chỉ đạo, hỗ trợ, tổ chức lực lượng tìm kiếm cứu nạn, bảo vệ hiện trường sự cố trong quá trình thi công xây dựng và khai thác, sử dụng công trình xây dựng; thực hiện các công việc cần thiết khác trong quá trình giải quyết sự cố. Mục 2. PHÂN CẤP KIỂM TRA CÔNG TÁC NGHIỆM THU CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG Điều 10. Kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng 1. Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành tổ chức thực hiện kiểm tra công tác nghiệm thu trong quá trình thi công và khi hoàn thành thi công xây dựng đối với các công trình quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều 24 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP thuộc loại công trình chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý quy định tại khoản 1 Điều 5, khoản 1, 2, 3 Điều 6 Quy định này, cụ thể: a) Công trình từ cấp II trở xuống được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn đầu tư công do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư trừ công trình quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều 24 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP và công trình phân cấp cho Ban Quản lý Khu kinh tế, phòng có chức năng quản lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện kiểm tra tại khoản 2, 3 Điều này; b) Công trình cấp II trở xuống thuộc danh mục công trình có ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng quy định tại Phụ lục X kèm theo Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ Quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn Nhà nước ngoài đầu tư công do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư hoặc được đầu tư từ nguồn vốn khác trên địa bàn tỉnh thuộc phạm vi quản lý, thực hiện công tác thẩm định dự án, thẩm định thiết kế cơ sở, thiết kế bản vẽ thi công triển khai sau thiết kế cơ sở (nếu có) và cấp phép xây dựng theo phân cấp; 2. Ban Quản lý Khu kinh tế tổ chức thực hiện kiểm tra công tác nghiệm thu trong quá trình thi công và khi hoàn thành thi công xây dựng đối với các công trình xây dựng được đầu tư xây dựng tại các Khu công nghiệp, Khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn được giao quản lý, bao gồm: a) Công trình từ cấp II trở xuống thuộc dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn đầu tư công, trừ công trình quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 24 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP . b) Công trình từ cấp II trở xuống thuộc danh mục công trình có ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng quy định tại Phụ lục X kèm theo Nghị định số 15/2021/NĐ-CP được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn Nhà nước ngoài đầu tư công hoặc được đầu tư từ nguồn vốn khác thuộc phạm vi quản lý, thực hiện công tác thẩm định dự án, thẩm định thiết kế cơ sở, thiết kế bản vẽ thi công triển khai sau thiết kế cơ sở và cấp phép xây dựng theo phân cấp. 3. Phòng có chức năng quản lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thực hiện kiểm tra công tác nghiệm thu trong quá trình thi công và khi hoàn thành thi công xây dựng đối với các công trình quy định tại khoản 1 Điều 24 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP thuộc phạm vi quản lý quy định tại khoản 1 Điều 8 Quy định này, cụ thể như sau: a) Công trình từ cấp II trở xuống được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn đầu tư công do Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định đầu tư trừ công trình quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 24 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ; b) Công trình cấp II trở xuống thuộc danh mục công trình có ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng quy định tại Phụ lục X kèm theo Nghị định số 15/2021/NĐ-CP được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn Nhà nước ngoài đầu tư công do Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư hoặc được đầu tư từ nguồn vốn khác trên địa bàn hành chính thuộc phạm vi quản lý, thực hiện công tác thẩm định dự án, thẩm định thiết kế cơ sở, thiết kế bản vẽ thi công triển khai sau thiết kế cơ sở và cấp phép xây dựng theo phân cấp; 4. Trong trường hợp dự án đầu tư xây dựng công trình gồm nhiều công trình, hạng mục công trình có loại và cấp khác nhau thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 24 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP thì cơ quan chủ trì tổ chức thực hiện kiểm tra là cơ quan có trách nhiệm thực hiện kiểm tra đối với công trình, hạng mục công trình chính có cấp cao nhất của dự án đầu tư xây dựng công trình. 5. Nội dung và trình tự kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng của các cơ quan theo quy định tại Điều này thực hiện theo quy định tại khoản 4, 5 và 6 Điều 24 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP . Điều 11. Chi phí kiểm tra công tác nghiệm thu 1. Chi phí cho việc kiểm tra công tác nghiệm thu trong quá trình thi công và khi hoàn thành thi công xây dựng theo quy định tại khoản 8 Điều 24 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP , khoản 1 Điều 16 Thông tư số 10/2021/TT-BXD |
||||||
Đang cập nhật |