ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 121/QĐ-UBND

Gia Lai, ngày 04 tháng 3 năm 2022

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 11/NQ-CP NGÀY 30/01/2022 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CHƯƠNG TRÌNH PHỤC HỒI VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ TRIỂN KHAI NGHỊ QUYẾT SỐ 43/2022/QH15 CỦA QUỐC HỘI VỀ CHÍNH SÁCH TÀI KHOÁ, TIỀN TỆ HỖ TRỢ CHƯƠNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính phủ về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khoá, tiền tệ hỗ trợ Chương trình;

Căn cứ Công điện số 126/CĐ-TTg ngày 12/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc đôn đốc triển khai quyết liệt, hiệu quả Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội; đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại tờ trình số 27/TTr- SKHĐT ngày 22/02/2022.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính phủ về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khoá, tiền tệ hỗ trợ Chương trình trên địa bàn tỉnh Gia Lai.

Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở; Thủ trưởng các ban, ngành, doanh nghiệp thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.

 


Nơi nhận:
- Như điều 2;
- VP Chính phủ (báo cáo);
- Các bộ: KH và ĐT, Tài chính (báo cáo);
- TTr. Tỉnh ủy, TTr. HĐND tỉnh (báo cáo);
- TTr. UB MTTQVN tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Ban thuộc Tỉnh ủy;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Văn HĐND và Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các tổ chức hội, đoàn thể;
- CVP, các PVP UBND tỉnh;
- Website tỉnh; Báo GL, Đài PTTH;
- Lưu: VT, CV các khối, KTTH.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Hồ Phước Thành

 

KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 11/NQ-CP NGÀY 30/01/2022 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CHƯƠNG TRÌNH PHỤC HỒI VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ TRIỂN KHAI NGHỊ QUYẾT SỐ 43/2022/QH15 CỦA QUỐC HỘI VỀ CHÍNH SÁCH TÀI KHOÁ, TIỀN TỆ HỖ TRỢ CHƯƠNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
(kèm theo Quyết định số 121/QĐ-UBND ngày 04/3/2022 của Chủ tịch UBND tỉnh Gia Lai)

Thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính phủ về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khoá, tiền tệ hỗ trợ Chương trình (sau đây viết tắt là Nghị quyết số 11/NQ-CP).

Nhằm triển khai Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội (sau đây gọi tắt là Chương trình) được đồng bộ, kịp thời, thống nhất và hiệu quả; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch hành động triển khai Nghị quyết số 11/NQ-CP của Chính phủ với các nội dung như sau:

I. BỐI CẢNH, TÌNH HÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

- Từ đầu năm 2020, dịch bệnh COVID-19 diễn biến ngày càng phức tạp, tác động toàn diện đến nền kinh tế cả nước nói chung và Gia Lai nói riêng, ảnh hưởng nặng nề đến nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội và khả năng thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội hằng năm và 5 năm 2021-2025.

- Giai đoạn 2022-2023 dự báo tình hình thế giới, khu vực tiếp tục diễn biến phức tạp khó lường, cạnh tranh chiến lược giữa một số quốc gia, khu vực tiếp tục diễn ra gay gắt. Đại dịch Covid-19 chưa thể sớm kết thúc, tác động tiêu cực có thể kéo dài, ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế, nhất là đối với đầu tư ngoài ngân sách, thương mại, dịch vụ, du lịch, vận tải hàng không.

- Đối với tỉnh ta, nền kinh tế những năm qua ghi nhận những kết quả tích cực từ thành công trong việc thực hiện “mục tiêu kép” nhưng tác động của dịch bệnh, biến đổi khí hậu, thiên tai cùng với xu hướng mới về dịch chuyển đầu tư, thương mại, chuyển đổi số và sự thay đổi nhanh chóng của các mô hình kinh doanh, phương thức sản xuất, tiêu dùng mới… đặt ra yêu cầu mới trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo điều hành và sự nỗ lực của cả hệ thống chính trị, doanh nghiệp và nhân dân trên địa bàn toàn tỉnh.

II. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích:

- Xác định nhiệm vụ, trách nhiệm của các cấp, các ngành, các địa phương trong việc tổ chức triển khai các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và các chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình góp phần đưa nền kinh tế sớm vượt qua khó khăn, không lỡ nhịp với tiến trình phục hồi kinh tế toàn cầu, đồng thời tạo nền tảng và điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2025 và những năm tiếp theo, nâng cao hiệu quả, năng suất lao động, sức cạnh tranh, năng lực nội tại và tính tự chủ trong trung và dài hạn theo Nghị quyết số 11/NQ-CP .

- Thông qua thực hiện kế hoạch nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, tạo sự đồng thuận xã hội để triển khai thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP được đồng bộ, quyết liệt, kịp thời, hiệu quả, nỗ lực phấn đấu cao nhất thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2022.

2. Yêu cầu:

- Bám sát chủ trương, định hướng của Đảng, các nghị quyết của Quốc hội, kiên trì giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, năng lực cạnh tranh, tính tự chủ, khả năng chống chịu, thích ứng của nền kinh tế, đáp ứng kịp thời yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội trước mắt và lâu dài, gắn kết chặt chẽ với Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025, các Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm, Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021 - 2025, Kế hoạch tài chính quốc gia và vay, trả nợ công 5 năm giai đoạn 2021 - 2025, Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 và Chương trình phòng chống dịch COVID-19 (2022-2023).

- Thực hiện nghiêm túc, đúng, kịp thời các chính sách theo Nghị quyết số 11/NQ-CP ; Công điện số 126/QĐ-TTg ngày 12/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc đôn đốc triển khai quyết liệt, hiệu quả Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội; đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công; các hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương.

- Các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức, triển khai ngay các nhiệm vụ, giải pháp, các chính sách quy định tại Nghị quyết số 11/NQ-CP ; làm tốt công tác hướng dẫn, tuyên truyền, vận động cộng đồng doanh nghiệp và người dân về các cơ chế, chính sách, giải pháp về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội; Chương trình phòng chống dịch Covid-19 (2022-2023); phục hồi, phát triển nhanh hoạt động sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy các động lực tăng trưởng, ưu tiên một số ngành, lĩnh vực quan trọng; phòng, chống dịch COVID-19 hiệu quả; bảo đảm an sinh xã hội và đời sống của người dân, nhất là người lao động, người nghèo, người yếu thế, đối tượng chịu ảnh hưởng nặng nề bởi dịch bệnh; bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Mở cửa nền kinh tế gắn với đầu tư nâng cao năng lực y tế, phòng, chống dịch bệnh

- Tổ chức thực hiện hiệu quả, kịp thời Chương trình phòng chống dịch COVID-19 (2022-2023); tiếp tục hướng dẫn và triển khai thực hiện lộ trình mở cửa lại du lịch, vận tải hàng không, các ngành dịch vụ giải trí, văn hóa, nghệ thuật gắn với bảo đảm an toàn dịch bệnh theo các hướng dẫn của Trung ương.

- Tiếp tục rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy định hướng dẫn và tăng cường tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát, thực hiện thống nhất các quy định về đi lại, di chuyển của người lao động, lưu thông hàng hóa, dịch vụ và sản xuất an toàn, duy trì hoạt động liên tục, ổn định với công suất và chi phí phù hợp; phát huy hiệu quả cơ sở dữ liệu dân cư trong kiểm soát dịch bệnh và thực hiện chính sách theo các hướng dẫn của Trung ương và tình hình thực tế của địa phương.

- Tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện, giải ngân các dự án đầu tư xây mới, cải tạo, nâng cấp cơ sở khám chữa bệnh ở những nơi cần thiết, tập trung nâng cao chất lượng, hiệu quả phục vụ của hệ thống y tế cơ sở; tăng cường năng lực y tế dự phòng, trung tâm kiểm soát bệnh tật cấp vùng; nâng cao năng lực phòng, chống dịch bệnh của viện và bệnh viện cấp trung ương gắn với đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong lĩnh vực y tế, sản xuất vắc-xin trong nước và thuốc điều trị COVID-19, bảo đảm yêu cầu phòng chống dịch.

- Thực hiện quyết liệt quan điểm của Chính phủ chuyển trạng thái từ mục tiêu “không có Covid” sang “thích ứng an toàn, linh hoạt và kiểm soát hiệu quả dịch bệnh Covid-19” để thực hiện vừa phòng chống dịch có hiệu quả, vừa khôi phục và thúc đẩy phát triển KT-XH, phấn đấu tăng trưởng GRDP đạt 8,65%.

- Khẩn trương, quyết liệt triển khai các nội dung hướng dẫn, chỉ đạo của Chính phủ tại Nghị quyết số 128/NQ-CP quy định tạm thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19” và các hướng dẫn của Bộ Y tế, Bộ Giao thông Vận tải nhằm đảm bảo tối đa lưu thông hàng hoá, lao động trở lại phục vụ việc phục hồi các hoạt động sản xuất sau dịch bệnh, nhất là trong các ngành công nghiệp, dịch vụ, du lịch, vận tải…tạo thuận lợi cho việc phục hồi các chuỗi cung ứng về hàng hoá và lao động cho sản xuất. Triển khai có hiệu quả, thiết thực các hoạt động chào mừng kỷ niệm 90 năm Ngày thành lập tỉnh Gia Lai (24/5/1932-24/5/2022); qua đó kích cầu du lịch, quảng bá, giới thiệu tiềm năng, lợi thế của tỉnh, thu hút đầu tư,...

- Triển khai có hiệu quả các giải pháp tài khóa, tiền tệ ban hành kèm theo Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế- xã hội của Chính phủ, trong đó tập trung: Khôi phục nhanh chuỗi sản xuất, cung ứng, lao động, thúc đẩy các động lực tăng trưởng, giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm các cân đối lớn trong trung và dài hạn. Phục hồi, phát triển nhanh sản xuất kinh doanh, nhất là ngành, lĩnh vực quan trọng, tiết giảm chi phí, hỗ trợ dòng tiền, bảo đảm tính chủ động, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp. Bảo đảm an sinh xã hội và đời sống của người dân, người lao động, nhất là người nghèo, người yếu thế, đối tượng chịu ảnh hưởng nặng nề bởi dịch bệnh, góp phần giữ vững an ninh trật tự, an toàn xã hội.

- Tăng cường kỷ luật, kỷ cương, đề cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu, xác định việc đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công là một trong những nhiệm vụ chính trị trọng tâm trong các năm 2022-2023. Đảm bảo chất lượng công trình và hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công. Có chế tài xử lý nghiêm, kịp thời đối với các hành vi tham nhũng, tiêu cực trong thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công.

2. Bảo đảm an sinh xã hội và hỗ trợ việc làm

- Kịp thời thực hiện có hiệu quả chính sách hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động có quan hệ lao động, đang ở thuê, ở trọ làm việc trong Khu công nghiệp Trà Đa và Khu kinh tế Cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh.

- Tăng cường thu thập, cập nhật thông tin cung cầu lao động để kịp thời phân tích, dự báo thị trường lao động trên địa bàn tỉnh. Chủ động nắm bắt nhu cầu tuyển dụng của các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh có mức lương và các điều kiện làm việc phù hợp, bảo đảm quyền lợi cho người lao động để tư vấn, giới thiệu việc làm cho người lao động, nhất là lao động trở về từ các tỉnh từ phía Nam; tạo điều kiện thuận lợi để các đơn vị, doanh nghiệp về địa phương tuyển dụng lao động có trình độ, tay nghề phù hợp với yêu cầu công việc. Tăng cường tổ chức các phiên giao dịch việc làm lưu động để tư vấn giới thiệu việc làm, tư vấn học nghề cho người lao động. Đa dạng hóa ngành nghề, phương thức đào tạo và trình độ đào tạo phù hợp với nhu cầu phát triển nhân lực của tỉnh cả về chất lượng và số lượng, qua đó góp phần hỗ trợ giải quyết việc làm cho 26.200 người. Nâng tỷ lệ lao động được đào tạo lên 59% so với tổng số lao động, tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề là 38,1%.

- Tiếp tục rà soát các chính sách hỗ trợ cho người dân, người lao động có hoàn cảnh khó khăn do tác động của dịch bệnh đảm bảo kịp thời, công khai, minh bạch, qua đó giúp người lao động và người sử dụng lao động sớm vượt qua khó khăn, ổn định sản xuất kinh doanh. Tiếp tục thực hiện một số chính sách hỗ trợ cho người lao động được thực hiện đến tháng 6/2022 theo Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01/7/2021 của Chính phủ, Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ngày 07/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ; Nghị quyết 116/NQ-CP ngày 24/9/2021 của Chính phủ, Quyết định số 28/2021/QĐ-TTg ngày 01/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 441/QĐ-UBND ngày 25/7/2021.

- Thực hiện hiệu quả các chính sách cho vay ưu đãi qua Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH):

+ Cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm theo quy định tại Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 năm 2015, Nghị định số 74/2019/NĐ-CP ngày 23 tháng 9 năm 2019 và các văn bản có liên quan. Tổng nhu cầu nguồn vốn cho vay dự kiến là 500 tỷ đồng.

+ Cho vay đối với cá nhân, hộ gia đình để mua, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân; xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở theo chính sách về nhà ở xã hội theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015, khoản 10 Điều 1 Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 và các văn bản có liên quan. Tổng nhu cầu nguồn vốn cho vay dự kiến là 100 tỷ đồng.

+ Cho vay đối với học sinh, sinh viên để mua máy vi tính, thiết bị học tập trực tuyến và trang trải chi phí học tập. Việc cho vay để trang trải chi phí học tập thực hiện theo Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg ngày 27 tháng 9 năm 2007 và các văn bản liên quan. Tổng nguồn vốn cho vay sẽ tổng hợp sau khi có văn bản chỉ đạo của Chính phủ và văn bản hướng dẫn của Tổng Giám đốc NHCSXH.

+ Cho vay thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030 theo Nghị quyết số 88/2019/QH14 và Nghị quyết số 120/2020/QH14 của Quốc hội. Tổng nguồn vốn cho vay sẽ tổng hợp sau khi có văn bản chỉ đạo của Chính phủ và văn bản hướng dẫn của Tổng Giám đốc NHCSXH.

+ Cho vay đối với các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học ngoài công lập phải ngừng hoạt động ít nhất 01 tháng theo yêu cầu phòng, chống dịch. Tổng nguồn vốn cho vay sẽ tổng hợp sau khi có văn bản chỉ đạo của Chính phủ và văn bản hướng dẫn của Tổng Giám đốc NHCSXH.

- Thực hiện việc hỗ trợ lãi suất theo quy định của Chính phủ: Hỗ trợ lãi suất 2%/năm trong 02 năm 2022-2023 đối với các khoản vay có lãi suất cho vay trên 6%/năm và được Ngân hàng Chính sách xã hội giải ngân trong giai đoạn 2022-2023.

- Tiếp tục triển khai cho vay người sử dụng lao động để trả lương ngừng việc, trả lương phục hồi sản xuất cho người lao động theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

- Các sở, ban, ngành đoàn thể tỉnh, UBND các huyện thị xã thành phố tiếp tục triển khai thực hiện kế hoạch số 1627/KH-UBND ngày 25/10/2021 của UBND tỉnh Phát động và triển khai Chương trình “Sóng và Máy tính cho em” trên địa bàn tỉnh, đồng thời bám sát các hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương.

3. Hỗ trợ phục hồi doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh

- Triển khai đồng bộ ngay khi có các quy định, hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP .

- Chủ động nắm bắt và tháo gỡ nhanh chóng các khó khăn, vướng mắc về cơ chế, chính sách và quy định pháp luật liên quan tới hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đề xuất kịp thời phương án giải quyết; phối hợp, phân công nhiệm vụ cụ thể giữa cơ quan, đơn vị trong việc cải thiện môi trường kinh doanh; thực hiện kỷ luật, kỷ cương hành chính; đơn giản hóa quy trình, thủ tục và thực hiện tối đa các thủ tục được giải quyết theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông. Tham mưu UBND tỉnh ban hành danh mục dự án kêu gọi đầu tư chi tiết trên địa bàn cấp huyện và tích cực kêu gọi, xúc tiến đầu tư trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025.

4. Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng

4.1. Các hoạt động vận tải phải đáp ứng điều kiện thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19. Ưu tiên đầu tư xây dựng hệ thống các công trình giao thông, hạ tầng đô thị, các công trình có tính kết nối, lan tỏa phát triển giữa các ngành, các vùng... Kiến nghị Bộ Giao thông Vận tải (GTVT) điều chỉnh quy hoạch chi tiết Cảng hàng không Pleiku; đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng giao thông, kho tàng bến bãi tại cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh; nâng cao chất lượng phục vụ trong khâu thông quan hàng hóa, kiểm tra kiểm soát hàng hóa xuất nhập khẩu, để thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa qua biên giới.

- Phối hợp với các ngành tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc theo thẩm quyền để đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án giao thông đặc biệt để đưa vào khai thác, sử dụng: dự án cải tạo nâng cấp các đoạn xung yếu trên quốc lộ 25 đoạn nối thị xã Ayun Pa với thị trấn Phú Thiện (Km126-Km147) và dự án thành phần 2 đoạn Km117-Km123; phối hợp triển khai Dự án Tăng cường kết nối giao thông khu vực Tây Nguyên (cải tạo, nâng cấp quốc lộ 19); dự án cải tạo, nâng cấp quốc lộ 19 đoạn Km90-Km108 thuộc danh mục trung hạn 2021-2025 do Bộ GTVT quản lý. Tiếp tục phối hợp với các đơn vị liên quan đề xuất đầu tư xây dựng các dự án: tuyến giao thông kết nối vùng Ea H’Leo (Đắk Lắk) và Ayun Pa (Gia Lai); đường cao tốc Quy Nhơn (Bình Định) - Pleiku (Gia Lai).

4.2. Lồng ghép việc thực hiện 03 Chương trình mục tiêu quốc gia (xây dựng nông thôn mới; giảm nghèo bền vững; phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi) và các chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác trên địa bàn tỉnh nhằm phát huy hết các nguồn lực phục vụ cho đầu tư phát triển.

4.3. Tăng cường huy động, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư; tiếp tục huy động, sử dụng có hiệu quả vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ, vốn FDI. Triển khai nghiên cứu, xây dựng và ban hành danh mục dự án kêu gọi đầu tư, trong đó chú trọng dự án nông nghiệp, công nghiệp chế biến, công nghiệp năng lượng tái tạo và du lịch.

4.4. Tăng cường đầu tư vào hạ tầng nông nghiệp, nông thôn (nhất là hạ tầng thủy lợi, giao thông, hạ tầng logistic) để khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, công nghiệp chế biến gắn với vùng nguyên liệu, tăng cường liên kết vùng, đáp ứng yêu cầu của nền sản xuất nông nghiệp bền vững; Thu hút đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp có trọng tâm, trọng điểm nhằm khai thác tốt các tiềm năng, lợi thế, các nguồn lực, góp phần tạo đột phá phát triển kinh tế nhanh và bền vững để Gia Lai trở thành vùng động lực của Tây Nguyên, có vị thế quan trọng trong khu vực tam giác phát triển Việt Nam - Lào - Campuchia. Phấn đấu đưa Gia Lai trở thành vùng sản xuất các sản phẩm nông nghiệp tập trung có quy mô lớn, đa dạng các sản phẩm cho tiêu dùng và xuất khẩu; gắn sản xuất với chế biến sâu các sản phẩm cho tiêu dùng và xuất khẩu; khai thác tối đa các lợi thế, tiềm năng về phát triển ngành nông nghiệp của vùng Tây Nguyên.

4.5. Khẩn trương triển khai các chính sách đầu tư phát triển của Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội trong năm 2022-2023 theo: (1) văn bản số 725/BKHĐT-TH ngày 30/01/2022 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cụ thể: (i) Đầu tư nâng cao năng lực y tế dự phòng, y tế cơ sở (các trạm y tế xã); (ii) Đầu tư các dự án bảo đảm an toàn hồ chứa thích ứng biến đổi khí hậu, khắc phục hậu quả thiên tai. (2) Quyết định số 164/QĐ-TTg ngày 08/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ về dự án Hiện đại hoá thuỷ lợi thích ứng biến đổi khí hậu tỉnh Gia Lai. (3) văn bản số 171/TTg-QHQT ngày 24/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ về dự án “Thoát nước và xử lý nước thải (giai đoạn 1) thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai” sử dụng vốn vay Chính phủ Phần Lan.

Sở Y Tế, UBND các huyện Đức Cơ, Đak Pơ và thị xã An Khê sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư công từ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế xã hội, bảo đảm giải ngân vốn trong 02 năm 2022 và 2023, tuân thủ các nguyên tắc, tiêu chí quy định tại tiết đ, mục 1.2 khoản 1 Điều 3 Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội.

4.6. Hiện nay tình hình dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp, ảnh hưởng nặng nề đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhà. Để đảm bảo nguồn lực cho công tác phòng chống dịch, nâng cao năng lực cấp cứu; đồng thời thực hiện “mục tiêu kép” UBND tỉnh đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét bố trí vốn đầu tư các công trình hạ tầng trọng điểm, có tính kết nối liên vùng đã được UBND tỉnh Gia Lai trình các Bộ, ngành trung ương tại các Tờ trình số 1963b/TTr-UBND ngày 30/11/2021, 09/TTr-UBND ngày 04/01/2021, 158/TTr-UBND ngày 24/01/2022; gồm các dự án: (1) Đầu tư xây dựng mới Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh Gia Lai dự kiến vốn đầu tư 180 tỷ đồng; (2) Đầu tư nâng cấp Trung tâm Y tế huyện Đức Cơ dự kiến vốn đầu tư 150 tỷ đồng; (3) Đường tránh phía Tây thành phố Pleiku dự kiến vốn đầu tư 957 tỷ đồng; (4) Đường giao thông từ thị trấn Phú Thiện đi xã Chư A Thai dự kiến vốn đầu tư 72 tỷ đồng; (5) Kè chống sạt lở bờ Tây sông Ia Sol dự kiến vốn đầu tư 90 tỷ đồng; (6) 03 trạm bơm điện khu vực xã Ayun Hạ dự kiến vốn đầu tư 192 tỷ đồng.

5. Cải cách thể chế, cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh

- Tiếp tục rà soát, tháo gỡ các rào cản về thể chế, cơ chế, chính sách, quy định pháp luật cản trở hoạt động sản xuất, kinh doanh; đẩy nhanh lộ trình thực hiện cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; tăng cường xử lý thủ tục hành chính trên nền tảng trực tuyến; tiếp tục nghiên cứu, triển khai các giải pháp đột phá, khuyến khích đổi mới sáng tạo, thúc đẩy chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn gắn với phát triển bền vững; khẩn trương nghiên cứu, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về cơ chế, chính sách, pháp luật, quy hoạch và quỹ đất liên quan đến nhà ở xã hội.

- Phối hợp với các cơ quan thông tấn báo chí, tham gia các hội nghị, hội thảo diễn đàn, tọa đàm trong nước và nước ngoài để quảng bá, kêu gọi, thu hút đầu tư vào tỉnh; tăng cường các hoạt động xúc tiến đầu tư trực tuyến, đẩy mạnh áp dụng kinh tế số trong công tác xúc tiến đầu tư.

- Phấn đấu giảm thời gian thực hiện giải quyết thủ tục hành chính theo hướng từ 30-70% so với quy định của

- Tải về tài liệu PDF

- In tài liệu
Đang cập nhật

Viết đánh giá

     Nội dung không đầy đủ   Thông tin không chính xác   Khác 
Lưu ý: không hỗ trợ HTML!