ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 449/QĐ-UBND

Vĩnh Phúc, ngày 07 tháng 03 năm 2022

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2021-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2019;

Căn cứ Nghị quyết 01-NQ/ĐH XVII ngày 16/11/2020 của Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lần thứ XVII;

Căn cứ Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 10/12/2021 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVII về phát triển Giáo dục tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021- 2025, định hướng đến năm 2030;

Xét đề nghị của Sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Phúc tại Tờ trình số 19/TTr-SGDĐT ngày 16 tháng 02 năm 2022.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Đề án phát triển Giáo dục tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 (Có Đề án kèm theo).

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- TT Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT;
- Như Điều 2;
- CPVP;
- Lưu: VT, VX2.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Vũ Việt Văn

 

ĐỀ ÁN

PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2021-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

 

MỤC LỤC

Mục

Nội dung

Trang

 

Phần thứ nhất  

MỞ ĐẦU

 

I

SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

 

II

CÁC CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

 

1

Cơ sở chính trị và pháp lí

 

2

Cơ sở thực tiễn

 

 

Phần thứ hai  

THỰC TRẠNG GIÁO DỤC TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2015-2020

 

I

TÌNH HÌNH TRƯỜNG, LỚP, HỌC SINH, CƠ SỞ VẬT CHẤT, TRANG THIẾT BỊ DẠY HỌC

 

1

Quy mô trường, lớp, học sinh

 

2

Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học

 

3

Công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia

 

II

THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÍ, GIÁO VIÊN, NHÂN VIÊN TRƯỜNG HỌC NĂM HỌC 2020-2021

 

1

Số lượng đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên

 

2

Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên trường học

 

III

CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC

 

1

Chất lượng giáo dục mầm non

 

2

Chất lượng các mặt giáo dục phổ thông

 

3

Chất lượng GDTX

 

4

Công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ

 

5

Công tác phân luồng học sinh

 

6

Giáo dục hòa nhập

 

7

Giáo dục đạo đức, lối sống, kĩ năng sống

 

8

Công tác văn nghệ, thể dục thể thao, giáo dục Quốc phòng-An ninh

 

IV

ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG GIÁO DỤC VĨNH PHÚC

 

1

Kết quả đạt được

 

2

Nguyên nhân đạt được những thành tựu

 

3

Tồn tại, hạn chế

 

4

Nguyên nhân của những hạn chế

 

V

DỰ BÁO QUY MÔ SỐ LƯỢNG TRƯỜNG, LỚP, HỌC SINH GIAI ĐOẠN 2021-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

 

 

Phần thứ ba

MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

 

I

MỤC TIÊU

 

1

Mục tiêu chung

 

2

Mục tiêu cụ thể

 

II

NHIỆM VỤ - GIẢI PHÁP VÀ CÁC KHÂU ĐỘT PHÁ

 

1

Tăng cường lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền và đổi mới công tác quản lí giáo dục

 

2

Hoàn thiện cơ chế, chính sách phát triển giáo dục

 

3

Mở rộng cơ hội tiếp cận giáo dục, đảm bảo công bằng cho mọi đối tượng người học, thúc đẩy học tập suốt đời

 

4

Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện

 

5

Phát triển trường chuyên, hệ thống trường trọng điểm, trường ngoài công lập chất lượng cao làm nòng cốt để nâng cao chất lượng mũi nhọn và hợp tác quốc tế

 

6

Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lí giáo dục, giáo viên, nhân viên nhà trường, đảm bảo đủ về số lượng, đạt yêu cầu về chất lượng, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục

 

7

Đầu tư trang thiết bị dạy học theo lộ trình thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018, đảm bảo đồng bộ, tiên tiếp hiện đại đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và chuyển đổi số trong giáo dục

 

8

Nhóm giải pháp đột phá

 

 

Phần thứ tư

TÍNH KHẢ THI VÀ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG

 

I

TÍNH KHẢ THI

 

II

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG

 

III

DỰ BÁO KHÓ KHĂN, VƯỚNG MẮC VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC

 

 

Phần thứ năm

LỘ TRÌNH, KINH PHÍ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN

 

I

LỘ TRÌNH VÀ KINH PHÍ THỰC HIỆN

 

II

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

 

 

PHỤ LỤC

 

 

Phần thứ nhất

PHẦN MỞ ĐẦU

I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

Phát triển giáo dục và đào tạo (GD&ĐT) có vai trò đặc biệt quan trọng trong phát triển kinh kế-xã hội bền vững của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc. Với tầm quan trọng đó, văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X đã khẳng định “Giáo dục và đào tạo cùng với khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động lực thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”. Quan điểm về đầu tư, phát triển giáo dục và đào tạo, phát triển khoa học công nghệ và phát triển con người còn tiếp tục được nhấn mạnh, làm sâu thêm trong các Văn kiện, Nghị quyết, Cương lĩnh của Đảng. Đặc biệt, Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng đã xác định một trong các định hướng phát triển đất nước giai đoạn 2021 - 2030 là “Tạo đột phá trong đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, thu hút và trọng dụng nhân tài”. Chính bởi vậy, phát triển GD&ĐT có vai trò hết sức quan trọng trong phát triển kinh tế-xã hội của mỗi quốc gia, mỗi địa phương.

GD&ĐT nước ta đang trong quá trình đổi mới căn bản, toàn diện. Chiến lược phát triển GD&ĐT giai đoạn 2011-2021 vừa kết thúc chu kì 10 năm. Đánh giá lại giai đoạn vừa qua, có thể thấy, bên cạnh những thành tích đạt được, ngành giáo dục vẫn còn bộc lộ một số hạn chế như: nội dung, chương trình và phương pháp giáo dục chậm đổi mới, chưa phát huy được năng lực sáng tạo của người học; chất lượng GD&ĐT còn thấp; thể chế, cơ chế quản lí giáo dục còn nhiều bất cập; đội ngũ cán bộ quản lí (CBQL), giáo viên (GV) và nhân viên (NV) nhà trường còn thiếu, chưa đáp ứng được nhu cầu… Ngành GD&ĐT đang xây dựng chiến lược mới cho giai đoạn 2021-2030 với mục tiêu đẩy nhanh việc thực hiện đổi mới căn bản và toàn diện, nâng cao chất lượng giáo dục, tiếp tục phát huy những thành tựu đã đạt được, đồng thời từng bước giải quyết những tồn tại đang cản trở sự phát triển của giáo dục.

Song song với chiến lược giáo dục của quốc gia, các địa phương cũng xây dựng đề án phát triển giáo dục của mình sao cho vừa phù hợp với các mục tiêu quốc gia, vừa gắn với những đặc thù của địa phương để hướng tới những mục tiêu cụ thể, có tính khả thi, phù hợp mỗi vùng miền.

Ngày 20 tháng 9 năm 2011, UBND tỉnh Vĩnh Phúc đã ban hành Quyết định số 2497/QĐ-UBND về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển giáo dục, đào tạo Vĩnh Phúc đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Sau 10 năm thực hiện quy hoạch, giáo dục Vĩnh Phúc đã có nhiều chuyển biến tích cực và thu được những thành tựu đáng ghi nhận: 100% các trường học từ mầm non đến trung học phổ thông (THPT) đạt chuẩn quốc gia vào cuối năm 2019; hoàn thành đầu tư hơn 1.000 phòng học mầm non. Vĩnh Phúc là tỉnh thứ 4 toàn quốc được công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non trẻ em 5 tuổi vào năm 2012 và đạt phổ cập tiểu học mức độ 2 vào năm 2013. Năm 2017 đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi mức độ 3, đạt phổ cập giáo dục trung học cơ sở (THCS) mức độ 2 và chuẩn xóa mù chữ mức độ 2. Chất lượng giáo dục toàn diện liên tục tăng trưởng, chất lượng giáo dục mũi nhọn đạt được những thành tích vượt trội.

Bên cạnh những thành quả đã đạt được, ngành giáo dục còn gặp nhiều khó khăn. Đặc biệt, việc thực hiện đổi mới chương trình, sách giáo khoa phổ thông theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ GD&ĐT đòi hỏi ngành giáo dục phải thay đổi một cách nhanh chóng, đồng bộ, có hệ thống để chuyển nền giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực, hài hòa đức, trí, thể, mĩ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi học sinh (HS); trang bị cho các thế hệ tương lai nền tảng văn hóa vững chắc và năng lực thích ứng cao trước mọi biến động của tự nhiên và xã hội; góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, nền kinh tế tri thức đang diễn ra mạnh mẽ trên toàn cầu và mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh.

Trước những yêu cầu cấp thiết đó, việc xây dựng Đề án “Phát triển giáo dục tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030” là cần thiết, có ý nghĩa vô cùng quan trọng, phục vụ cho công tác lãnh đạo, chỉ đạo, đầu tư phát triển giáo dục của tỉnh trong giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.

II. CÁC CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

1. Cơ sở chính trị và pháp lí

- Luật Giáo dục số 43/2019/QH14 ngày 14 tháng 6 năm 2019 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

- Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng Cộng sản Việt Nam.

- Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.

- Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.

- Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.

- Nghị quyết số 51/2017/QH14 ngày 21/11/2017 của Quốc hội khóa XIV về điều chỉnh lộ trình thực hiện chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới theo Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28 tháng 11 năm 2014 của Quốc hội về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông.

- Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 24/1/2018 về chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.

- Nghị định 127/2018/NĐ-CP ngày 21 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định trách nhiệm nhà nước về giáo dục.

- Thông tri số 22-TT/TU ngày 27/8/2019 về việc thực hiện Kết luận số 49-KL/TW ngày 10/5/2019 của Ban bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 11- CT/TW của Bộ Chính trị (khóa X) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập;

- Thông tri số 23-TT/TU ngày 27/8/2019 của Tỉnh ủy Vĩnh Phúc về thực hiện Kết luận số 51-KL/TW, ngày 30/5/2019 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 (khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.

- Nghị quyết số 01-NQ/ĐH XVII ngày 16/11/2020 nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lần thứ XVII, nhiệm kì 2020-2025.

- Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 20/11/2019 của BCH Đảng bộ tỉnh về xây dựng đội ngũ tri thức và trọng dụng nhân tài tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2020-2025.

- Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 12/3/2020 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Khóa XVI về nâng cao thu nhập và phúc lợi của người dân Vĩnh Phúc đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.

- Kết luận 05-KL/TU ngày 26/08/2016 của Ban thường vụ Tỉnh ủy về sự phát triển sự nghiệp GD&ĐT tỉnh Vĩnh Phúc (Kết luận 05-KL/TU).

2. Cơ sở thực tiễn

Thực hiện và triển khai có hiệu quả Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về đổi mới, căn bản, toàn diện GD&ĐT đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, các cấp ủy Đảng, chính quyền trong tỉnh đã luôn quan tâm chăm lo phát triển giáo dục - đào tạo bằng nhiều giải pháp đồng bộ, các cơ chế, chính sách đúng đắn, phù hợp như Nghị quyết 53/2017/NQ-HĐND quy định chính sách thưởng cho HS, sinh viên đạt giải, đỗ thủ khoa và GV có HS, sinh viên đạt giải trong các kì thi, cuộc thi HS giỏi, sinh viên giỏi, Nghị quyết 70/2019/NQ-HĐND quy định một số chính sách đặc thù đối với Trường THPT Chuyên Vĩnh Phúc; chế độ đối với chuyên gia, GV và HS tham gia bồi dưỡng, tập huấn đội tuyển của tỉnh tham dự kì thi chọn HS giỏi quốc gia, khu vực, quốc tế; dành nhiều nguồn lực đầu tư cho hạ tầng giáo dục nhằm đảm bảo các điều kiện để nâng cao chất lượng GD&ĐT góp phần quan trọng thúc đẩy kinh tế, xã hội của tỉnh phát triển.

Tuy nhiên, trước những yêu cầu phải thay đổi chương trình và sách giáo khoa mới, với số lượng HS tăng nhanh trong 5 năm tới (THCS tăng khoảng 30-32%, THPT tăng khoảng 20-25%) thì các điều kiện về cơ sở vật chất, đội ngũ hiện nay sẽ không đáp ứng được nhu cầu học tập chính đáng của HS; hệ thống giáo dục chưa đa dạng, chưa linh hoạt, làm giảm sức cạnh tranh và động lực phát triển của các cơ sở giáo dục; công tác quản lí trong giáo dục còn bộc lộ những bất cập cần được khắc phục; nguồn lực huy động từ công tác xã hội hóa đầu tư cho giáo dục chưa cao.

Với sự phát triển đa dạng của các nền giáo dục tiên tiến trên thế giới, trong khu vực và trước đòi hỏi của cuộc Cách mạng khoa học công nghệ lần thứ tư, nhiều tỉnh thành trong cả nước và khu vực đồng bằng sông Hồng đã có sự quan tâm kịp thời của cấp ủy chính quyền các địa phương để đầu tư cho giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại và đã có tác động rất lớn đến chất lượng giáo dục. Các địa phương chậm đầu tư sẽ trở nên tụt hậu trong xu thế đổi mới.

Vì vậy, việc xây dựng “Đề án phát triển giáo dục Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030” nhằm khắc phục những hạn chế, bất cập, tạo bước đột phá để phát triển giáo dục tỉnh nhà, góp phần đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế của tỉnh.

Phần thứ hai

THỰC TRẠNG GIÁO DỤC TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2015-2020

I. TÌNH HÌNH TRƯỜNG, LỚP, HỌC SINH, CƠ SỞ VẬT CHẤT, TRANG THIẾT BỊ DẠY HỌC

1. Quy mô trường, lớp và học sinh

Thực hiện Đề án số 01-ĐA/TU ngày 30/11/2016 của Tỉnh ủy Vĩnh Phúc về sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức các cơ quan, đơn vị tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016-2021, hệ thống mạng lưới trường lớp giáo dục mầm non, phổ thông, giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh đã được quy hoạch, tổ chức sắp xếp cơ bản hoàn chỉnh, cơ bản đáp ứng nhu cầu học tập hiện nay của con em nhân dân trong tỉnh. Đến hết năm

- Tải về tài liệu PDF

- In tài liệu
Đang cập nhật

Viết đánh giá

     Nội dung không đầy đủ   Thông tin không chính xác   Khác 
Lưu ý: không hỗ trợ HTML!