ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 604/QĐ-UBND

Quảng Ninh, ngày 09 tháng 3 năm 2022

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ GIAI ĐOẠN 2022-2025 CỦA TỈNH QUẢNG NINH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH

Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngày 26/11/2013; Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08/09/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;

Căn cứ Quyết định số 1845/QĐ-TTg ngày 02/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2021 - 2025;

Căn cứ Chỉ thị số 23-CT/TU ngày 10/02/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;

Theo đề nghị của Sở Tài chính tại các văn bản: số 392/STC-QLNS ngày 21/01/2022 và số 903/STC-QLNS ngày 24/02/2022,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2022-2025 của tỉnh Quảng Ninh.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các đoàn thể, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Tài chính (b/c);
- TTTU, TT.HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- V0-3, CV NCTH Văn phòng UBND tỉnh;
- TT Thông tin;
- Lưu: VT, TM4.
10 bản, QĐ 05

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Tường Văn

 

CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG

THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ GIAI ĐOẠN 2022-2025
(Kèm theo Quyết định số 604/QĐ-UBND ngày 09/3/2022 của UBND tỉnh)

Nhằm đẩy mạnh công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong các cơ quan, đơn vị thuộc Tỉnh; đồng thời triển khai thực hiện có hiệu quả Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Quyết định số 1845/QĐ-TTg ngày 02/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2021 - 2025; Văn bản số 752/BTC-PC ngày 21/01/2022 của Bộ Tài chính; Chỉ thị số 23-CT/TU ngày 10/02/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Nghị quyết số 300/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của HĐND tỉnh Quảng Ninh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025; Chương trình hành động số 35/CTr-UBND ngày 08/02/2021 của UBND tỉnh Quảng Ninh thực hiện Nghị quyết Đại hội và Chương trình hành động số 01-CTr/TU ngày 09/10/2020 của Tỉnh ủy Quảng Ninh thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lần thứ XV, nhiệm kỳ 2020 - 2025; theo đề nghị của Sở Tài chính tại các văn bản: số 392/STC-QLNS ngày 21/01/2022 và số 903/STC-QLNS ngày 24/02/2022; UBND tỉnh Quảng Ninh ban hành Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2022 - 2025 với các nội dung sau:

I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CỦA THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2022 - 2025

1. Mục tiêu

a) Mục tiêu của thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (viết tắt là THTK, CLP) giai đoạn 2022 - 2025 là thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp THTK, CLP trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội, thực hiện chống lãng phí trong chi tiêu công, sử dụng hiệu quả các nguồn lực để đầu tư phát triển kinh tế xã hội, góp phần tạo nguồn lực để phòng, chống và khắc phục hậu quả của dịch bệnh, thiên tai, biến đổi khí hậu, thúc đẩy tăng trưởng, phát triển kinh tế, ổn định đời sống của nhân dân, bảo đảm an sinh xã hội, xây dựng Quảng Ninh trở thành tỉnh dịch vụ, công nghiệp hiện đại, là một trong những trung tâm phát triển năng động, toàn diện của phía Bắc, phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu của Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lần thứ XV nhiệm kỳ 2020 - 2025.

b) Làm căn cứ để các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng chương trình hành động về THTK, CLP thuộc lĩnh vực và phạm vi quản lý gắn với thực hiện nhiệm vụ chính trị của các cấp, các ngành và từng cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương.

2. Yêu cầu

a) THTK, CLP phải bám sát chủ trương, định hướng tại các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ và của Tỉnh, đặc biệt phải gắn với việc thực hiện 04 định hướng phát triển, 05 nhiệm vụ trọng tâm, 03 đột phá chiến lược và 03 nhiệm vụ thường xuyên, giải pháp lớn tại Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XV; phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế, xã hội đề ra tại Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2022 - 2025 tại Nghị quyết số 300/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của HĐND tỉnh.

b) THTK, CLP phải đảm bảo thúc đẩy việc huy động, quản lý, khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của nền kinh tế cho phát triển kinh tế - xã hội.

c) THTK, CLP phải được xác định là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, mang tính thường xuyên của các cấp, các ngành, các địa phương, các doanh nghiệp và nhân dân, gắn với đề cao trách nhiệm của người đứng đầu trong chỉ đạo điều hành và tổ chức thực hiện; đảm bảo phân công, phân cấp cụ thể, rõ đầu mối thực hiện.

d) Các chỉ tiêu THTK, CLP trong các lĩnh vực phải được lượng hóa tối đa, bảo đảm thực chất, có cơ sở cho việc đánh giá, kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện theo quy định.

đ) THTK, CLP phải gắn với tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, giám sát, thúc đẩy cải cách hành chính, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, phòng chống tham nhũng, tiêu cực.

3. Nhiệm vụ trọng tâm

Việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP giai đoạn 2022 - 2025 là một giải pháp quan trọng nhằm tạo nguồn lực góp phần khắc phục hậu quả của dịch bệnh, thiên tai, biến đổi khí hậu, tạo đà khôi phục và phát triển kinh tế đất nước, đảm bảo hoàn thành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2022 - 2025. Vì vậy, công tác THTK, CLP giai đoạn 2022 - 2025 của Tỉnh cần tập trung vào một số nhiệm vụ trọng tâm sau:

a) Thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu trong các lĩnh vực để khôi phục và phát triển kinh tế, phấn đấu thực hiện cao nhất các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội đã được Hội đồng nhân dân tỉnh đề ra: (i) Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) bình quân 5 năm khoảng 10%/năm; (ii) GRDP bình quân đến năm 2025 đạt 10.000 USD/người.

b) Siết chặt kỷ luật tài chính - ngân sách, chỉ đạo điều hành thu, chi ngân sách nhà nước theo dự toán được Quốc hội, Hội đồng nhân dân tỉnh giao hằng năm, đến năm 2025 thu NSNN trên địa bàn tỉnh đạt 73.000 tỷ đồng (thu nội địa đạt: 59.500 tỷ đồng; thu xuất nhập khẩu đạt: 13.500 tỷ đồng). Mở rộng cơ sở thuế, tăng cường quản lý thu, thực hiện quyết liệt các giải pháp chống thất thu, chuyển giá, trốn thuế, thu hồi nợ thuế. Tiếp tục cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước theo hướng hiệu quả, bền vững; tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển trên 55%, giảm tỷ trọng chi thường xuyên xuống dưới 45% tổng chi NSĐP1, đảm bảo chi cho con người, an sinh xã hội theo tinh thần của Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV, nhiệm kỳ 2020 - 2025. Quán triệt tinh thần tiết kiệm, chống lãng phí ngay từ khâu lập, xét duyệt dự toán, gắn trách nhiệm của người đứng đầu với hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước.

c) Bố trí dự toán vốn đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, không dàn trải, kéo dài; tập trung cho các dự án động lực, phát triển kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội thiết yếu. Quyết liệt đẩy mạnh giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công gắn với sử dụng vốn đầu tư công có hiệu quả, nhưng vẫn đảm bảo tuân thủ nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư công và thứ tự ưu tiên theo quy định của Luật Đầu tư công.

d) Đẩy mạnh triển khai thi hành Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật, góp phần quản lý chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm, khai thác có hiệu quả tài sản công, phòng, chống thất thoát, lãng phí, tham nhũng, phát huy nguồn lực nhằm tái tạo tài sản và phát triển kinh tế - xã hội. Thực hiện nghiêm quy định về đấu giá khi thực hiện bán, chuyển nhượng, cho thuê tài sản công, giao đất, cho thuê đất theo Chỉ thị số 03/CT-UBND ngày 27/02/2020 của UBND tỉnh về tăng cường công tác quản lý Nhà nước về đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

đ) Kiên quyết đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy, giảm đầu mối, tránh chồng chéo, tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại đội ngũ công chức, viên chức. Triển khai quyết liệt công tác sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm tinh gọn, có cơ cấu hợp lý, có năng lực tự chủ, quản trị tiên tiến, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, giữ vai trò chủ đạo trong thị trường dịch vụ sự nghiệp công; cung ứng dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu có chất lượng ngày càng cao.

e) Chống lãng phí trong quản lý, sử dụng tài nguyên thiên nhiên, trong xử lý ô nhiễm môi trường. Tăng cường quản lý việc thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng khoáng sản đảm bảo nguyên tắc hoạt động khoáng sản theo quy định tại Luật Khoáng sản, phù hợp với thực tế quy mô và hiệu quả đầu tư.

g) Đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước, đẩy nhanh ứng dụng khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, quản trị theo chuẩn mực quốc tế, bảo đảm doanh nghiệp nhà nước là một lực lượng vật chất quan trọng của kinh tế nhà nước. Đẩy mạnh cơ cấu lại, cổ phần hóa, thoái vốn; nâng cao hiệu quả đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp.

h) Tập trung rà soát, sửa đổi các cơ chế, quy định, quy trình bất hợp lý, chồng chéo, mâu thuẫn; đẩy mạnh cải cách thủ tục, tiếp tục cắt giảm và đơn giản hóa các thủ tục hành chính, điều kiện kinh doanh, cấp phép. Hiện đại hóa quản lý hành chính nhà nước thông qua việc triển khai hiệu quả đề án chính quyền điện tử; hoàn thiện và đẩy mạnh hoạt động của mạng thông tin điện tử hành chính trên Internet.

k) Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, các cán bộ, công chức, viên chức trong chỉ đạo điều hành và tổ chức thực hiện các chỉ tiêu, giải pháp về THTK, CLP. Tăng cường công tác phổ biến, tuyên truyền cũng như thanh tra, kiểm tra về THTK, CLP gắn với cơ chế khen thưởng, kỷ luật kịp thời nhằm tạo sự chuyển biến rõ nét về nhận thức và tổ chức thực hiện ở các cơ quan, đơn vị.

II. MỘT SỐ CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM CHỦ YẾU TRONG CÁC LĨNH VỰC

THTK, CLP giai đoạn 2022 - 2025 được thực hiện trên tất cả các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP, trong đó tập trung vào một số lĩnh vực cụ thể sau:

1. Trong quản lý, thực hiện thu NSNN

Siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài chính, ngân sách; tăng cường quản lý thu, thực hiện quyết liệt các giải pháp chống thất thu, chuyển giá, trốn thuế, thu hồi nợ thuế, tỷ lệ nợ thuế dưới 4% số thực thu2. Thu xuất nhập khẩu tăng thu 6% so với dự toán Trung ương giao, chiếm tỷ trọng 20% trong tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn. Thu nội địa tỷ trọng bình quân cả giai đoạn là 80%; phải đạt tối thiểu trên 13% GRDP theo giá hiện hành; tốc độ tăng thu bình quân từ thuế, phí là 10%/năm.

2. Trong quản lý, sử dụng kinh phí chi thường xuyên của NSNN

a) UBND các cấp khi thực hiện giao dự toán cho đơn vị thụ hưởng ngân sách không bao gồm kinh phí tiết kiệm 10% chi thường xuyên để thực hiện cải cách tiền lương. Chi thường xuyên trong phạm vi dự toán được TW giao, trong khâu điều hành phấn đấu tiết kiệm chi thường xuyên để bổ sung dự toán chi đầu tư.

Hàng năm, các đơn vị sử dụng ngân sách cần chủ động tiết kiệm tối thiểu 10% kinh phí tiếp khách, hội nghị, hội thảo, khánh tiết đã giao trong dự toán đầu năm so với thực hiện năm trước. Hạn chế việc tổ chức đi nghiên cứu, học tập kinh nghiệm trong nước, nước ngoài, để dành nguồn phòng chống, khắc phục hậu quả của dịch bệnh, thiên tai, biến đổi khí hậu, thực hiện các nhiệm vụ chi an sinh xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng và cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội.

b) Đổi mới mạnh mẽ cơ chế quản lý ngân sách nhà nước về khoa học trên tinh thần tiết kiệm, hiệu quả; xây dựng rõ trọng tâm, trọng điểm nghiên cứu, không dàn trải, dây dưa kéo dài làm lãng phí nguồn lực; ưu tiên nghiên cứu, ứng dụng công nghệ phòng, chống dịch COVID-19. Thực hiện khoán kinh phí nghiên cứu khoa học đến sản phẩm cuối cùng theo Thông tư liên tịch số 27/2015/TTLT-BKHCN-BTC ngày 30/12/2015 của liên Bộ Khoa học và Công nghệ - Bộ Tài chính. Không đầu tư mới các dự án ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển sang hình thức thuê dịch vụ phù hợp với xu thế chung của xã hội.

c) Sử dụng hiệu quả kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo, trọng tâm là đổi mới chương trình giáo dục phổ thông. Có lộ trình hoàn thiện cơ sở vật chất theo tiêu chuẩn quy; tập trung đầu tư ngân sách nhà nước cho vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng núi, biên giới và hải đảo theo Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 17/5/2021 của Tỉnh ủy và Nghị quyết số 16/2021/NQ-HĐND ngày 16/07/2021 của HĐND tỉnh.

d) Sử dụng hiệu quả kinh phí ngân sách nhà nước cấp cho sự nghiệp y tế. Đẩy mạnh xã hội hoá, huy động tổng thể các nguồn lực cho đầu tư phát triển hệ thống y tế, nâng cao nguồn lực chuyên môn khối y tế dự phòng, y tế tuyến cơ sở, sẵn sàng đáp ứng nhu cầu phòng chống dịch bệnh khi có phát sinh. Từng bước chuyển chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước cấp trực tiếp cho cơ sở khám, chữa bệnh sang hỗ trợ người tham gia bảo hiểm y tế gắn với lộ trình tính đúng, tính đủ giá dịch vụ y tế.

đ) Đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động đơn vị sự nghiệp công lập theo tinh thần Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị TW6 khóa XII. Đến năm 2025 giảm tối thiểu 10% đơn vị sự nghiệp công lập và 10% biên chế hưởng lương từ NSNN so với năm 2021; có tối thiểu 20% đơn vị sự nghiệp công tự chủ được chi thường xuyên, giảm khoảng 10% số chi trực tiếp từ ngân sách địa phương.

Chuyển từ hỗ trợ theo cơ chế cấp phát sang cơ chế giao nhiệm vụ, đặt hàng, đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo định mức kinh tế - kỹ thuật, danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Thực hiện cơ chế giao vốn, tài sản cho đơn vị sự nghiệp công lập phù hợp với quy định pháp luật.

Đối với giá dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách nhà nước thì giao quyền tự chủ cho các đơn vị cung ứng dịch vụ tự quyết định giá theo nguyên tắc bảo đảm bù đắp chi phí và có tích lũy, phù hợp với giá loại hình dịch vụ tương tự, cạnh tranh của các đơn vị cung ứng dịch vụ trên thị trường; trừ các dịch vụ công nhà nước phải quản lý giá theo quy định pháp luật về giá.

2. Trong quản lý, sử dụng vốn đầu tư công

a) Tiếp tục thực hiện tái cơ cấu đầu tư công và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công; giảm tỷ trọng vốn đầu tư công trong tổng số vốn đầu tư toàn xã hội. Kiên trì thực hiện phương châm “lấy đầu tư công dẫn dắt đầu tư tư”, đẩy mạnh đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP), tập trung nguồn lực đầu tư phát triển và hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, thúc đẩy tăng trưởng và đảm bảo an sinh xã hội, thu hẹp khoảng cách vùng miền trên địa bàn tỉnh. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội tăng trên 10%/năm.

b) Thực hiện tiết kiệm từ chủ trương đầu tư, chỉ quyết định chủ trương đầu tư các dự án có hiệu quả và phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công; đảm bảo 100% kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư công được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn.

c) Phân bổ vốn đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, tiếp tục khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, phân tán, manh mún, kéo dài ở cấp huyện và cấp tỉnh sau phân cấp; cắt giảm tối đa dự án, công trình khởi công mới. Số dự án khởi công mới giảm 50% so với giai đoạn 2016 - 2020; số dự án hoàn thành trong giai đoạn 2021 - 2025 chiếm trên 85% tổng số dự án được bố trí vốn.

d) Thực hiện các giải pháp đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công, tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công bình quân giai đoạn 2022 - 2025 trên 95%. Kiên quyết điều hòa kế hoạch vốn đã bố trí dự toán đầu năm đối với các công trình, dự án không đảm bảo tiến độ giải ngân để bổ sung kế hoạch vốn cho các dự án, công trình đã có khối lượng. Tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư theo đúng quy định của pháp luật đảm bảo tiến độ thực hiện dự án và thời hạn giải ngân, sử dụng vốn hiệu quả. Tăng cường công tác quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước, xử lý dứt điểm tình trạng tồn đọng quyết toán dự án hoàn thành; thu hồi xong, dứt điểm vốn ứng trước còn tồn đến năm 2022.

3. Trong quản lý, sử dụng tài sản công

a) Tiếp tục triển khai đồng bộ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản công và khai thác hợp lý nguồn lực từ tài sản công theo Chỉ thị số 32/CT-TTg ngày 10/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ; Nghị quyết về phân cấp thẩm quyền quyết định quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh; Kế hoạch số 316/UBND-KH ngày 16/01/2017 của UBND tỉnh về tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công đối với các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh Quảng Ninh. Đẩy mạnh số hóa trong công tác quản lý sử dụng tài sản công.

b) Tổ chức rà soát, sắp xếp lại tài sản công, đặc biệt là đối với các cơ sở nhà, đất bảo đảm sử dụng đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức theo chế độ quy định và phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ, hướng đến mục tiêu năm 2025 hoàn thành việc sắp xếp lại, xử lý nhà đất thuộc sở hữu nhà nước; kiên quyết thu hồi các tài sản sử dụng sai đối tượng, sai mục đích, vượt tiêu chuẩn, định mức; tổ chức xử lý tài sản đúng pháp luật, công khai, minh bạch, không để lãng phí, thất thoát tài sản công khi thực hiện các dự án đầu tư từ nguồn vốn NSNN. Thực hiện nghiêm quy định pháp luật về đấu giá khi bán, chuyển nhượng tài sản công; xử lý nghiêm các sai phạm.

c) Tăng cường khai thác nguồn lực tài chính từ kết cấu hạ tầng; tổ chức thực hiện đầu tư, bảo trì, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng bảo đảm công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật về đấu thầu, đấu giá; số thu từ cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng và số thu từ khai thác quỹ đất, mặt nước phải nộp vào ngân sách nhà nước và được ưu tiên bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.

d) Thực hiện mua sắm tài sản theo đúng tiêu chuẩn, định mức và chế độ quy định đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, công khai, minh bạch; triển khai đồng bộ, có hiệu quả phương thức mua sắm tập trung, mua sắm qua mạng đấu thầu quốc gia. Hạn chế mua xe ô tô công và trang thiết bị đắt tiền; thực hiện nghiêm quy định của Chính phủ về khoán xe công, tổ chức sắp xếp, xử lý xe ô tô đảm bảo tiêu chuẩn, định mức theo đúng Nghị định số 04/2019/NĐ-CP ngày 11/01/2019 của Chính phủ quy định về định mức sử dụng xe ô tô.

đ) Có cơ chế quản lý chặt chẽ, hiệu quả việc sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết. Chỉ sử dụng tài sản công vào mục đích cho thuê, kinh doanh, liên doanh, liên kết trong các trường hợp được pháp luật quy định, có Đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt và phải đảm bảo theo các yêu cầu quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và văn bản hướng dẫn nhằm phát huy công suất và hiệu quả sử dụng tài sản; kiên quyết chấm dứt, thu hồi tài sản công sử dụng vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết không đúng quy định.

e) Thực hiện xử lý kịp thời tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước sau khi dự án kết thúc theo đúng quy định của pháp luật, tránh làm thất thoát, lãng phí tài sản.

g) Xây dựng kế hoạch và tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát việc quản lý sử dụng tài sản công; chấn chỉnh xử lý nghiêm khắc kịp thời các vi phạm về tiêu chuẩn, định mức, quy trình, thủ tục mua sắm, theo dõi, hạch toán, sử dụng lãng phí tài sản công.

4. Trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên

a) Quản lý chặt chẽ, nâng cao hiệu quả sử dụng, phát huy nguồn lực kinh tế, tài chính từ đất đai cho phát triển kinh tế theo Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030, Kế hoạch sử dụng đất 5 năm giai đoạn 2022 - 2025 được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực thi chính sách, pháp luật về đất đai theo hướng phối hợp chặt chẽ từ cơ sở, tập trung vào những vấn đề đang bức xúc như: các dự án chậm đưa vào sử dụng để lãng phí đất đai, quản lý đất đai trong cổ phần hóa doanh nghiệp. Thực hiện nghiêm việc xử lý, thu hồi các diện tích đất đai, mặt nước sử dụng không đúng quy định của pháp luật, sử dụng đất sai mục đích, sai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, sử dụng lãng phí, kém hiệu quả, bỏ hoang hóa và lấn chiếm đất trái quy định.

b) Quản lý và khai thác bền vững, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn tài nguyên nước, hướng tới mục tiêu đến năm 2025 bảo đảm 80% hồ chứa lớn được kiểm soát, giám sát để duy trì dòng chảy tối thiểu của các lưu vực sông; 70% lưu vực sông lớn, quan trọng có hệ thống quan trắc, giám sát tự động, trực tuyến.

c) Thực hiện nghiêm các chủ trương, định hướng trong điều tra, thăm dò, khai thác, chế biến, xuất khẩu khoáng sản theo Chiến lược khoáng sản đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Kiểm soát chặt chẽ việc khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng; cân đối giữa khai thác và dự trữ khoáng sản, phát triển bền vững công nghiệp khai khoáng gắn với bảo vệ môi trường và đảm bảo quốc phòng, an ninh. Thực hiện nghiêm các quy định về đánh giá tác động môi trường đối với các dự án khai thác khoáng sản.

d) Tiếp tục đẩy mạnh bảo vệ và phát triển rừng, nhất là rừng phòng hộ ven biển, rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng, thực hiện nghiêm việc đóng cửa rừng tự nhiên và các quy định về bảo vệ, phát triển rừng, bảo tồn đa dạng sinh học để đạt tỷ lệ che phủ rừng ổn định ở mức 55% và nâng cao chất lượng rừng.

đ) Khuyến khích phát triển năng lượng tái tạo và sử dụng tiết kiệm năng lượng; đẩy mạnh nghiên cứu và xây dựng các dự án sử dụng công nghệ tái chế nước thải và chất thải; các dự án sử dụng năng lượng gió, năng lượng mặt trời. Giảm cường độ năng lượng trong các ngành nghề, lĩnh vực kinh tế; tiết kiệm năng lượng trở thành hoạt động thường xuyên đối với các cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm và các ngành kinh tế trọng điểm tiêu thụ nhiêu năng lượng. Phấn đấu đạt mức tiết kiệm tối thiểu 6,7% tổng tiêu thụ năng lượng toàn tỉnh giai đoạn 2020 - 2025. Các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh sử dụng tiết kiệm 10% sản lượng điện tiêu thụ theo kế hoạch được UBND tỉnh phê duyệt.

g) Xử lý triệt để các cơ sở sử dụng lãng phí năng lượng, tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; kiểm soát chặt chẽ cơ sở tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường và các nguồn xả thải; tập trung xử lý rác thải đô thị, nông thôn, nhân rộng mô hình xử lý rác thải hiệu quả, bền vững.

5. Trong quản lý, sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp

a) Thực hiện triệt để tiết kiệm năng lượng, vật tư, chi phí đầu vào; ứng dụng công nghệ mới để nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh của hàng hóa, tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh. Đối với các doanh nghiệp nhà nước do Tỉnh quản lý thực hiện tiết giảm chi phí quản lý, trong đó, tiết giảm tối đa chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới, chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, chi chiết khấu thanh toán, chi phí năng lượng.

b) Tập trung hoàn thành mục tiêu cổ phần hóa và thoái vốn nhà nước theo đúng lộ trình và quy định của pháp luật, bảo đảm các nguyên tắc và cơ chế thị trường; minh bạch, công khai thông tin. Đổi mới cách thức thực hiện cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước, trong đó, tập trung các giải pháp đẩy nhanh tiến độ gắn với giám sát chặt chẽ việc xác định giá trị quyền sử dụng đất, tài sản cố định, thương hiệu và giá trị truyền thống của doanh nghiệp cổ phần hóa.

c) Rà soát,

- Tải về tài liệu PDF

- In tài liệu
Đang cập nhật

Viết đánh giá

     Nội dung không đầy đủ   Thông tin không chính xác   Khác 
Lưu ý: không hỗ trợ HTML!