THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 06/QĐ-TTG NGÀY 06/01/2022 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN ỨNG DỤNG DỮ LIỆU VỀ DÂN CƯ, ĐỊNH DANH VÀ XÁC THỰC ĐIỆN TỬ PHỤC VỤ VIỆC CHUYỂN ĐỔI SỐ QUỐC GIA GIAI ĐOẠN 2022 - 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 TẠI THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG Thực hiện Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030 (sau đây gọi tắt là Đề án số 06); Quyết định số 11/QĐ-VPCP ngày 15/01/2022 của Văn phòng Chính phủ về việc thực hiện Đề án 06; Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng ban hành Kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện như sau: 1. Mục đích Tổ chức quán triệt, triển khai, thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ được giao tại Đề án số 06 của Thủ tướng Chính phủ đối với thành phố Hải Phòng; huy động sự vào cuộc tối đa của cả hệ thống chính trị đặc biệt là trách nhiệm của người đứng đầu các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện; sự tham gia đồng hành của các tổ chức, doanh nghiệp và người dân; thực hiện đạt mục tiêu Đề án 06, góp phần quan trọng trong xây dựng, phát triển thành phố theo Nghị quyết số 45-NQ/TW ngày 24/01/2019 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển thành phố Hải Phòng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. 2. Yêu cầu - Quá trình thực hiện Đồ án 06 phải gắn với thực hiện Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 26/10/2021 của Ban Thường vụ Thành ủy về chuyển đổi số thành phố Hải Phòng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. - Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục nâng cao nhận thức cho cán bộ, công chức, viên chức và người dân về ý thức của việc triển khai thực hiện Đề án 06. Việc triển khai thực hiện Đề án 06 phải thực hiện đồng bộ, có sự phối hợp chặt chẽ, thống nhất, liên thông với Văn phòng Chính phủ, các Bộ, ngành có liên quan, Tổ Giúp việc của Thủ tướng Chính phủ, giữa các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện dưới sự chỉ đạo của Thành ủy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố, Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án 06 thành phố. - Căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ được giao tại Đề án 06 để xác định giao nhiệm vụ cụ thể cho các ngành, địa phương theo lộ trình kết nối, chia sẻ, xác thực giữa Hệ thống dịch vụ công trực tuyến với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cắt giảm thủ tục hành chính và phù hợp với tình hình thực tế. - Thủ trưởng các đơn vị phải xác định việc thực hiện Đề án 06 là nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách, thường xuyên, lâu dài. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh, người dân thực hiện đầy đủ các hướng dẫn, yêu cầu của Chính phủ, các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân thành phố trong việc triển khai Đề án 06. 1. Tổ chức triển khai thực hiện đồng bộ công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về Đề án số 06 gắn với Luật Cư trú, Luật Căn cước công dân và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan với nhiều nội dung, hình thức linh hoạt, sáng tạo qua đó nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, các tầng lớp nhân dân nhằm tạo sự đồng thuận ủng hộ của nhân dân trong việc thực hiện Đề án 06. - Đơn vị chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông; - Đơn vị phối hợp: Công an thành phố, Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Sở Tư pháp và các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện. - Thời gian thực hiện: Thường xuyên. 2. Tham gia phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan nghiên cứu, rà soát tham mưu, đề xuất xây dựng, sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật, hoàn thiện chính sách pháp luật có liên quan đến việc quản lý khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, các quy định của pháp luật để sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ thực hiện các thủ tục hành chính trên một trường điện tử và phát triển kinh tế - xã hội, trước mắt tập trung thực hiện: a) Hoàn thiện chính sách, pháp luật về phát triển cung cấp ứng dụng, dịch vụ số liên quan đến thông tin dân cư; sửa đổi Luật Căn cước công dân và các văn bản hướng dẫn nhằm giải quyết những khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện phát triển Chính phủ số trong thời gian tới; xây dựng Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân; Nghị định bảo vệ dữ liệu cá nhân; Nghị định định danh và xác thực điện tử, sửa đổi, bổ sung Nghị định số 137/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 theo hướng bổ sung quy định về quản lý, vận hành, khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo trình tự, thủ tục rút gọn; Thông tư hướng dẫn trao đổi thông tin, dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các hệ thống thông tin, Cơ sở dữ liệu quốc gia, Cơ sở dữ liệu chuyên ngành, các Bộ, ngành, địa phương. - Đơn vị chủ trì: Công an thành phố; - Đơn vị phối hợp: Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện; - Thời gian thực hiện: Theo tiến độ triển khai thực hiện của Chính phủ, Bộ Công an và các Bộ, ngành liên quan. b) Xây dựng cơ chế thanh tra, kiểm tra cán bộ, công chức sử dụng dữ liệu công dân qua khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư qua việc kết nối, chia sẻ, khai thác dữ liệu với các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, đảm bảo đúng mục đích, yêu cầu, phòng chống lộ lọt dữ liệu. - Đơn vị chủ trì: Công an thành phố; - Đơn vị phối hợp: Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có liên quan thực hiện theo chỉ đạo, phân cấp của Bộ Công an; - Thời gian thực hiện: Theo tiến độ triển khai thực hiện của Bộ Công an. c) Tham gia ý kiến xây dựng Thông tư quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí được khai thác từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để mở cơ chế cho phép cơ quan quản lý cung cấp dịch vụ dữ liệu dân cư cho cá nhân, tổ chức có tính phí, tạo nguồn thu để xây dựng, duy trì, quản trị và khai thác dữ liệu; bảo đảm minh bạch, an toàn và đúng pháp luật. - Đơn vị chủ trì: Sở Tài chính; - Đơn vị phối hợp: Công an thành phố và các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện liên quan; - Thời gian thực hiện: Theo tiến độ triển khai thực hiện của Bộ Tài chính. d) Nghiên cứu, rà soát, tham mưu đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định của thành phố để đảm bảo việc sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ việc thực hiện các thủ tục hành chính trên môi trường điện tử và phát triển kinh tế - xã hội của thành phố. - Đơn vị chủ trì: Công an thành phố; - Đơn vị phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện có liên quan; - Thời gian thực hiện: Thực hiện theo yêu cầu của Văn phòng Chính phủ. đ) Phối hợp triển khai các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ trên nền Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, định danh điện tử của Bộ Công an trong khuôn khổ các chương trình khoa học công nghệ trọng điểm cấp quốc gia, cấp thành phố. - Đơn vị chủ trì: Sở Khoa học và Công nghệ; - Đơn vị phối hợp: Công an thành phố, các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện có liên quan; - Thời gian thực hiện: Thường xuyên. 3. Triển khai thực hiện việc kết nối, tích hợp, khai thác, ứng dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hệ thống định danh và xác thực điện tử, thẻ Căn cước công dân gắn chip điện tử theo sự chỉ đạo của Văn phòng Chính phủ, Bộ Công an và các Bộ, ngành có liên quan để phục vụ 05 nhóm tiện ích sau: (1) Phục vụ giải quyết thủ tục hành chính và cung cấp dịch vụ công trực tuyến; (2) Phục vụ phát triển kinh tế, xã hội; (3) Phục vụ công dân số; (4) Hoàn thiện hệ sinh thái phục vụ kết nối, khai thác, bổ sung làm giàu dữ liệu dân cư; (5) Phục vụ chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo các cấp, các nhiệm vụ cần triển khai cụ thể: 3.1. Triển khai thực hiện việc kết nối, tích hợp, khai thác, ứng dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hệ thống định danh và xác thực điện tử, thẻ Căn cước công dân gắn chip điện tử theo sự chỉ đạo của Văn phòng Chính phủ, Bộ Công an và các Bộ, ngành có liên quan để phục vụ việc giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến: a) Phối hợp thực hiện việc tích hợp, cung cấp dịch vụ xác thực thông tin về số Chứng minh nhân dân (9 số) với Căn cước công dân trên Cổng Dịch vụ công quốc gia và Cơ sở dữ liệu thuế phục vụ xác thực thông tin về người nộp thuế trong giải quyết thủ tục hành chính lĩnh vực thuế. - Đơn vị chủ trì: Cục thuế thành phố Hải Phòng; - Đơn vị phối hợp: Công an thành phố, Sở Thông tin và Truyền thông, Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân các quận, huyện; - Thời gian thực hiện: Theo sự chỉ đạo của Văn phòng Chính phủ, Bộ Tài Chính, Bộ Công an. b) Phối hợp với các Bộ, ngành hướng dẫn thực hiện tích hợp, kết nối và chia sẻ dữ liệu dân cư giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng Dịch vụ công thành phố, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính, hệ thống một cửa điện tử thành phố, phục vụ xác thực, chia sẻ thông tin công dân khi thực hiện thủ tục hành chính theo nguyên tắc không yêu cầu khai báo lại các thông tin đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. - Đơn vị chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông; - Đơn vị phối hợp: Công an thành phố, Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện; - Thời gian thực hiện: Theo sự chỉ đạo của Văn phòng Chính phủ, Bộ Công an. c) Triển khai thu thập dữ liệu định danh điện tử đảm bảo đáp ứng các yêu cầu tại Quyết định số 34/2021/QĐ-TTg ngày 08/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về định danh và xác thực điện tử trên nền tảng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân và Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh. - Đơn vị chủ trì: Công an thành phố. - Đơn vị phối hợp: Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện có liên quan; - Thời gian thực hiện: Theo sự chỉ đạo của Bộ Công an. d) Thực hiện việc kết nối với cổng Dịch vụ công quốc gia phục vụ định danh, xác thực, tạo lập tài khoản điện tử của cá nhân trong giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến tại thành phố. - Đơn vị chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông; - Đơn vị phối hợp: Công an thành phố, Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện; - Thời gian thực hiện: Theo sự chỉ đạo của Bộ Công an và các Bộ, ngành liên quan. đ) Phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, Bộ Công an, Bộ Thông tin và Truyền thông kết nối, chia sẻ cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc và cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. - Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp; - Đơn vị phối hợp: Công an thành phố, Sở Thông tin và Truyền thông; - Thời gian thực hiện: Theo sự chỉ đạo của Bộ Công an, Bộ Tư pháp và các Bộ, ngành liên quan. e) Căn cứ chỉ đạo của Văn phòng Chính phủ, Bộ Công an và các Bộ, ngành có liên quan triển khai các dịch vụ công thiết yếu bảo đảm thực hiện chuẩn hóa (tại Phụ lục II kèm theo), tái cấu trúc quy trình, cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính sử dụng xác thực, chia sẻ dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. - Đơn vị chủ trì: Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố; - Đơn vị phối hợp: Công an thành phố, Sở Thông tin và Truyền thông, các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện; - Thời gian thực hiện: Theo sự chỉ đạo của Văn phòng Chính phủ, Bộ Công an và các Bộ, ngành liên quan. g) Thực hiện số hóa và tái sử dụng kết quả số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính có liên quan đến thông tin, giấy tờ cá nhân trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính để làm giàu, cập nhật, bổ sung, kết nối, chia sẻ và sử dụng có hiệu quả Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ giải quyết thủ tục hành chính. - Đơn vị chủ trì: Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện; - Đơn vị phối hợp: Công an thành phố, Sở Thông tin và Truyền thông, Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố; - Thời gian thực hiện: Theo chỉ đạo của các Bộ, ngành liên quan. h) Triển khai theo dõi, giám sát, đánh giá các chỉ tiêu kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu dân cư từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ xác thực, định danh và giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên hệ thống đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính của cồng Dịch vụ công thành phố. - Đơn vị chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông; - Đơn vị phối hợp: Công an thành phố, Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện; - Thời gian thực hiện: Theo sự chỉ đạo của Văn phòng Chính phủ. i) Tuyên truyền, triển khai hiệu quả ứng dụng VNEID trên cơ sở mở rộng tích hợp các thông tin, dịch vụ như: Y tế, bảo hiểm xã hội, thuế, giấy phép lái xe, hoạt động ngân hàng, ứng cứu khẩn cấp, phản ánh hiện trường, tố giác tội phạm,... - Đơn vị chủ trì: Công an thành phố - Đơn vị phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông, Bảo hiểm xã hội thành phố và các cơ quan, địa phương liên quan; - Thời gian thực hiện: Theo sự chỉ đạo của các Bộ, ngành liên quan. k) Triển khai xác thực thông tin, xác minh định danh điện tử đối với thông tin đương sự, bị can, bị cáo, người tham gia tố tụng,... hoặc xác minh thông tin chứng cứ của vụ án phục vụ hệ thống Tòa án điện tử trên cổng Dịch vụ, hệ thống thông tin quản lý án điện tử; triển khai tố tụng điện tử, xét xử trực tuyến và hoạt động của Tòa án điện tử. - Đơn vị chủ trì: Công an thành phố; - Đơn vị phối hợp: Tòa án nhân dân thành phố; - Thời gian thực hiện: Từ tháng 3/2022. l) Rà soát, tham mưu tái cấu trúc quy trình cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính và tổ chức thực hiện tích hợp, kết nối và chia sẻ dữ liệu dân cư giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia dân cư với Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng Dịch vụ công thành phố phục vụ xác thực, chia sẻ thông tin công dân khi thực hiện thủ tục hành chính. - Đơn vị chủ trì: Công an thành phố; - Đơn vị phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông, Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố và các cơ quan, địa phương, đơn vị có liên quan; - Thời gian thực hiện: Theo sự chỉ đạo của Văn phòng Chính phủ và Bộ Công an và các Bộ, ngành có liên quan. 3.2. Căn cứ vào sự chỉ đạo của Chính phủ, Văn phòng Chính phủ, Bộ Công an và các Bộ, ngành có liên quan để tổ chức triển khai thực hiện ứng dụng dữ liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ phát triển kinh tế xã hội. Triển khai việc ứng dụng các tính năng của chip điện tử trên thẻ Căn cước công dân đối với các lĩnh vực tài chính, ngân hàng, viễn thông trên ứng dụng VNEID, mã QR của thẻ Căn cước công dân gắn chip điện tử; các giao dịch điện tử phục vụ phát triển kinh tế, xã hội với các ứng dụng cốt lõi như: Ví điện tử, thanh toán không dùng tiền mặt, chứng khoán, điện, nước,... - Đơn vị chủ trì: Công an thành phố; - Đơn vị phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông, Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện và cơ quan, tổ chức liên quan; - Thời gian thực hiện: Từ tháng 3/2022 (thời gian cụ thể theo sự chỉ đạo của Bộ Công an và các Bộ, ngành liên quan). 3.3. Triển khai các ứng dụng phục vụ phát triển công dân số, đảm bảo thực hiện hiệu quả việc định danh điện tử đối với công dân đã được thu thập dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; thu nhận đối với 100% yêu cầu tạo lập danh tính điện tử cho công dân. Tuyên truyền, phổ biến cho người dân hiểu rõ và đăng ký, sử dụng định danh điện tử trong các giao dịch hành chính, chứng minh nhân dân, dịch vụ công. Từng bước thay thế các giấy tờ của công dân trong một số giao dịch theo quy định của pháp luật. Phối hợp xây dựng hệ sinh thái, cung cấp dịch vụ công, dịch vụ thương mại điện tử, nền thanh toán điện tử, thanh toán không dùng tiền mặt và thay thế các loại giấy tờ của công dân trong các giao dịch điện tử trên ứng dụng VNEID. Thường xuyên cập nhật dữ liệu dân cư bảo đảm “đúng”, “đủ”, “sạch”, “sống”. Duy trì thường xuyên công tác cấp thẻ Căn cước công dân gắn chip điện tử, đảm bảo tất cả công dân đủ điều kiện được cấp căn cước công dân kịp thời. - Đơn vị chủ trì: Công an thành phố; - Đơn vị phối hợp: Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Sở Thông tin và Truyền thông; các cơ quan, địa phương, đơn vị liên quan; - Thời gian thực hiện: Từ tháng 3/2022 (thời gian cụ thể theo sự chỉ đạo của Bộ Công an và các Bộ, ngành liên quan). 3.4. Phối hợp hoàn thiện hệ sinh thái, kết nối khai thác, bổ sung làm giàu dữ liệu dân cư. Phối hợp thực hiện xây dựng, tích hợp kết nối, chia sẻ thông tin giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu của các Bộ, ngành, triển khai trên địa bàn thành phố Hải Phòng đảm bảo thông suốt, hiệu quả, phấn đấu việc giải quyết thủ tục phục vụ công dân được chính xác và thuận lợi. - Đơn vị chủ trì: Công an thành phố; - Đơn vị phối hợp: Các Sở, ban, ngành liên quan; - Thời gian thực hiện: Từ tháng 3/2022 (thời gian cụ thể theo sự chỉ đạo của Bộ Công an và các Bộ, ngành liên quan). 3.5. Trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các thông tin đã được tích hợp, ứng dụng trên nền tảng công nghệ 4.0 để thống kê, phân tích, đánh giá cung cấp các thông tin đa dạng hữu ích phục vụ công tác chỉ đạo điều hành nhất là trong việc hoạch định chính sách, kinh tế, xã hội để phục vụ việc điều hành của thành phố. - Đơn vị chủ trì: Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, - Đơn vị phối hợp: Công an thành phố, Sở Thông tin và Truyền thông và các Sở, ban, ngành liên quan; - Thời gian thực hiện: Từ tháng 3/2022 (thời gian cụ thể theo sự chỉ đạo của Bộ Công an và các Bộ, ngành liên quan). 4. Tiếp tục thực hiện việc đổi mới cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính và số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính theo quy định tại Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ và Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06/12/2021 của Chính phủ; tổ chức thực hiện các Nghị quyết của Chính phủ về đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân liên quan đến quản lý dân cư thuộc phạm vi chức năng quản lý của cơ quan mình. Cập nhật, chuẩn hóa danh mục tài liệu, hồ sơ thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính theo hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ; rà soát, tái cấu trúc quy trình, điện tử hóa mẫu đơn, tờ khai, kết quả giải quyết thủ tục hành chính. - Đơn vị chủ trì: Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố; - Đơn vị phối hợp: Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện; - Thời gian thực hiện: Từ tháng 3/2022 (thời gian cụ thể theo sự chỉ đạo của Văn phòng Chính phủ và các Bộ, ngành liên quan). 5. Bố trí nguồn nhân lực; rà soát cơ sở vật chất, nâng cấp, hoàn thiện cơ sở hạ tầng thông tin, đảm bảo cho việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao; nâng cấp hoàn thiện hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính; tích hợp cung cấp 100% dịch vụ công trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia trong năm 2022. - Đơn vị chủ trì: Sở Nội vụ; - Đơn vị phối hợp: Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Sở Thông tin và Truyền thông, các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân quận, huyện liên quan; - Thời gian thực hiện: Từ tháng 3/2022. 1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch này do ngân sách nhà nước bảo đảm theo phân cấp ngân sách hiện hành và các nguồn kinh phí hợp pháp khác. Hàng năm, căn cứ nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch, các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện có liên quan có trách nhiệm lập dự toán kinh phí thực hiện Kế hoạch và tổng hợp chung vào dự toán của Sở, ban, ngành, địa phương để trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành. - Đơn vị chủ trì: Sở Tài chính; - Đơn vị phối hợp: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Công an thành phố, các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện liên quan; - Thời gian thực hiện: Từ tháng 3/2022. 2. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư ưu tiên bố trí kinh phí giao các cơ quan, địa phương, đơn vị chủ trì theo từng nhiệm vụ để đảm bảo triển khai thực hiện. 1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố trực tiếp chỉ đạo triển khai thực hiện Kế hoạch, chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về kết quả triển khai thực hiện Đề án 06 trên địa bàn thành phố. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố phân công đồng chí Hoàng Minh Cường, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố trực tiếp chỉ đạo việc chỉ đạo triển khai thực hiện Kế hoạch này và xem xét, giải quyết các công việc thường xuyên trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch. 2. Giao Công an thành phố tham mưu giúp Ủy ban nhân dân thành phố thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án 06; chủ trì, phối hợp chặt chẽ với các đơn vị nghiệp vụ của Bộ Công an, các Sở, ban, ngành có liên quan bảo đảm an ninh trật tự, an ninh thông tin trong quá trình chuyển đối số. 3. Trên cơ sở các mục tiêu, chỉ tiêu đã nêu tại Kế hoạch này (và các phụ lục kèm theo) các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện xây dựng Kế hoạch thực hiện, gửi về Công an thành phố, Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Sở Thông tin và Truyền thông để theo dõi, phối hợp thực hiện hoặc lồng ghép các chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp vào Kế hoạch tổng thể của thành phố để triển khai thực hiện đảm bảo hiệu quả đáp ứng yêu cầu tiến độ được giao. Định kỳ trước ngày 15 hàng tháng báo cáo tình hình kết quả thực hiện Kế hoạch theo chức năng nhiệm vụ được giao về Công an thành phố, Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố, Bộ Công an, Văn phòng Chính phủ theo quy định. 4. Giao Công an Thành phố chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Sở Thông tin và Truyền thông theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc triển khai thực hiện Kế hoạch này của các cơ quan, địa phương, đơn vị; định kỳ tổng hợp, báo cáo Chính phủ, Văn phòng Chính phủ, Bộ Công an, Ủy ban nhân dân thành phố theo quy định./.
CÁC MỤC TIÊU CỤ THỂ 1. Nhóm tiện ích phục vụ giải quyết thủ tục hành chính và cung cấp dịch vụ công trực tuyến - Năm 2022: + Thực hiện các nội dung liên quan công tác tích hợp, cung cấp dịch vụ xác thực thông tin về số Chứng minh nhân dân (9 số) với Căn cước công dân trên cổng Dịch vụ công quốc gia để 100% tài khoản định danh điện tử của cá nhân đã được tạo lập bởi cổng Dịch vụ công quốc gia, cổng Dịch vụ công cấp thành phố thực hiện được việc xác thực với danh tính điện tử do Bộ Công an cung cấp theo chỉ đạo, hướng dẫn của Chính phủ và Bộ, ngành Trung ương. + Thực hiện chuẩn hóa, tái cấu trúc quy trình, tích hợp, cung cấp các dịch vụ công trực tuyến thiết yếu phục vụ người dân, doanh nghiệp trên cơ sở sử dụng xác thực, chia sẻ bằng dữ liệu của Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính theo chỉ đạo, hướng dẫn của Chính phủ và Bộ, ngành Trung ương. + Tiếp tục hoàn thiện dữ liệu dân cư bảo đảm “đúng, đủ, sạch, sống”; đẩy mạnh việc hoàn thành sản xuất, cấp thẻ Căn cước công dân gắn chip điện tử cho công dân đủ điều kiện nhưng chưa được cấp hoặc cấp đổi, cấp lại theo chỉ đạo, hướng dẫn của Chính phủ và Bộ, ngành Trung ương. + Tham gia ý kiến hoàn thiện thể chế, chính sách để tạo điều kiện phát triển, cung cấp ứng dụng, dịch vụ số liên quan đến thông tin dân cư. Trong đó, tập trung triển khai thực hiện Nghị định quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân, Nghị định về định danh và xác thực điện tử. + Thực hiện các nội dung liên quan công tác kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu thuế trong quý I năm 2022 phục vụ xác thực thông tin về người nộp thuế trong giải quyết thủ tục hành chính lĩnh vực thuế, giúp 100% người nộp thuế không phải khai báo lại các thông tin thay đổi đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo chỉ đạo, hướng dẫn của Chính phủ và Bộ, ngành Trung ương. + Thực hiện các nội dung liên quan công tác kết nối, chia sẻ, xác thực thông tin công dân với Cổng Dịch vụ công quốc gia, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp thành phố để phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến theo hướng những thông tin đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đã được kết nối, chia sẻ thì không yêu cầu người dân khai báo lại theo chỉ đạo, hướng dẫn của Chính phủ và Bộ, ngành Trung ương. + Thực hiện đồng bộ, hiệu quả trong việc đăng ký khai sinh, cấp số định danh cá nhân của công dân và thực hiện an sinh xã hội tại cấp xã trên cơ sở triển khai giải pháp dùng chung hạ tầng của ngành Công an theo chỉ đạo, hướng dẫn của Chính phủ và Bộ, ngành Trung ương. + Thực hiện các nội dung liên quan công tác chuẩn hóa, tái cấu trúc quy trình, cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính trên cơ sở sử dụng xác |
||||||
Đang cập nhật |