VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN BẢO VỆ KHOÁNG SẢN CHƯA KHAI THÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phù và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019; Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010; Căn cứ Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản; Căn cứ Nghị định số 23/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ về việc Quy định về quản lý cát, sỏi lòng sông và bảo vệ lòng, bờ, bãi sông; Căn cứ Quyết định số 2427/QĐ-TTg ngày 22 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt chiến lược khoáng sản đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Căn cứ Chỉ thị số 38/CT-TTg ngày 29 tháng 9 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường hiệu lực thực thi chính sách, pháp luật về khoáng sản; Căn cứ Thông tư số 136/2017/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định lập, quản lý, sử dụng kinh phí chi hoạt động kinh tế đối với các nhiệm vụ chi về tài nguyên môi trường; Căn cứ Quyết định số 266/QĐ-UBND ngày 28 tháng 01 năm 2015 của UBND tỉnh về phê duyệt, công bố khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Định; Căn cứ Quyết định số 28/2018/QĐ-UBND ngày 20 tháng 7 năm 2018 của UBND tỉnh quy định một số mức chi và tỷ lệ chi phí quản lý chung trong hoạt động kinh tế đối với các nhiệm vụ chi về tài nguyên môi trường trên địa bàn tỉnh Bình Định; Căn cứ Quyết định số 26/2019/QĐ-UBND ngày 05 tháng 7 năm 2019 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế phối hợp quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Định; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 117/TTr-STNMT ngày 15/02/2022. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Phương án bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh Bình Định. 2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư lồng ghép Phương án bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh Bình Định vào quy hoạch tỉnh để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định. Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Công Thương, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Giao thông vận tải, Văn hóa và Thể thao, Du lịch, Thông tin và Truyền thông; Chánh Thanh tra tỉnh; Giám đốc Công an tỉnh; Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Trưởng ban Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Cục trưởng Cục Quản lý thị trường; Giám đốc các Ban Quản lý dự án tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các tổ chức, đơn vị và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
BẢO VỆ KHOÁNG SẢN CHƯA KHAI THÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH Nhằm đảm bảo công tác quản lý, bảo vệ có hiệu quả tài nguyên khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh; ngăn chặn, xử lý các hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản trái phép, bảo vệ môi trường, sinh thái, đảm bảo an ninh trật tự trong khu vực; tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước trong lĩnh vực tài nguyên khoáng sản; cụ thể hóa công tác bảo vệ tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh. Thực hiện quy định tại Chương III Luật Khoáng sản năm 2010 quy định về bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; Điều 17 Nghị định số 158/2016/NĐ -CP ngày 19/11/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản về trách nhiệm bảo vệ khoáng sản chưa khai thác của UBND các cấp; Nghị định số 23/2020/NĐ-CP ngày 24/02/2020 của Chính phủ về việc Quy định về quản lý cát, sỏi lòng sông và bảo vệ lòng, bờ, bãi sông; Chỉ thị số 38/CT- TTg ngày 29/9/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng và xuất khẩu khoáng sản, UBND tỉnh ban hành Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh, như sau: I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN 1. Quan điểm Khoáng sản là loại tài sản hữu hạn và hầu hết không tái tạo nên phải được quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm, đạt hiệu quả kinh tế cao; bảo đảm an ninh, quốc phòng, trật tự an toàn xã hội và môi trường sinh thái, góp phần tạo việc làm và nâng cao đời sống nhân dân; tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước. 2. Mục tiêu Thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về khoáng sản, bảo vệ tài nguyên khoáng sản; xử lý kịp thời các hoạt động khai thác khoáng sản trái phép, kiên quyết ngăn chặn, tiến tới chấm dứt hoạt động khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn tỉnh. II. TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN CHƯA KHAI THÁC CẦN PHẢI BẢO VỆ Tài nguyên khoáng sản chưa khai thác cần phải bảo vệ bao gồm: 1. Khoáng sản đã được điều tra, phát hiện; 2. Khoáng sản chưa được điều tra, phát hiện; 3. Khoáng sản chưa được cấp giấy phép khai thác, kể cả khoáng sản ở bãi thải của các mỏ đã đóng cửa và các mỏ đã hết hạn khai thác nhưng chưa đóng cửa mỏ trên địa bàn tỉnh. 1. Tiềm năng khoáng sản trên địa bàn tỉnh 1.1. Trên địa bàn tỉnh Bình Định có khoảng 18 loại khoáng sản rắn và một số nguồn nước nóng nước khoáng, cụ thể: - Kim loại gồm có: sắt, titan - zircon, chì kẽm, bauxit (nhôm), molibden, vàng. - Khoáng chất công nghiệp gồm có: fluorit, cát thủy tinh, thạch anh, graphit, felspat, kaolin, than bùn. - Khoáng chất - vật liệu xây dựng gồm có: đá ốp lát, đá làm vật liệu xây dựng, cát xây dựng, sét gạch ngói, laterit. - Nước nóng - nước khoáng. 1.2. Có khu vực khoáng sản có thể huy động khai thác a) Khoáng sản kim loại - Quặng sắt: Trên diện tích tỉnh Bình Định có 2 điểm quặng sắt: Thiết Đính, xã Ân Mỹ, huyện Hoài Ân; núi Gai, huyện Phù Mỹ và huyện Phù Cát. Tại điểm quặng Thiết Đính, quặng sắt lăn trong diện tích 1,5 km2 với mật độ tảng lăn khá dày, trên nền đá biến chất hệ tầng Kim Sơn. Các tảng lăn có kích thước từ nhỏ đến 1,5 m. Ở khu vực này còn có các thể quặng gốc dạng thấu kính, ổ đá phiến kết tinh, thường có bề dày không quá 20 cm. Tại điểm quặng Núi Gai, quặng lăn có thành phần là magnetit đặc sít, có kích thước từ 0,1 - 1 m3, phân bố trên mặt bào mòn của đá granit thuộc phức hệ Đèo Cả. Diện phân bố quặng lăn hẹp, khoảng 0,5 km2. - Titan - Zircon sa khoáng: Dọc ven biển huyện Phù Mỹ đến Quy Nhơn đã ghi nhận 7 điểm mỏ có sa khoáng titan - zirconi gồm tổng cộng hơn 4.651.801 tấn: Lộ Diêu (14.873 tấn), Mỹ An - Mỹ Thọ - Mỹ Thành (1.096.651 tấn), Hưng Lạc (632.000 tấn), Đề Gi (2.856.000 tấn), Trung Lương (9.386 tấn), Hưng Lương (22.861 tấn), Xương Lý - Phước Lý (20.030 tấn). Các mỏ và điểm quặng sa khoáng đều được phát hiện trước năm 1975 và do Liên đoàn Địa chất V tìm kiếm (1984). Hiện nay một số mỏ như Mỹ Thành, Đề Gi, Xương Lý (Khu Kinh tế Nhơn Hội) đã khai thác. - Chì - kẽm: Có một số điểm khoáng hoá chì - kẽm, trong đó điển hình là điểm Hà Tiên thuộc huyện Vĩnh Thạnh. Quặng hóa phân bố trong đới cà nát phương á kinh tuyến của đứt gãy Sông Kôn. Các mạch quặng có bề dày từ dưới 0,1 đến 0,5 m. Thành phần chủ yếu là thạch anh, chứa xâm tán hoặc ổ của galenit, sphalerit. Về phía Tây Nam điểm khoáng hóa này là điểm quặng vàng Tiên Thuận có điều kiện địa chất thành tạo và đặc điểm tạo khoáng tương tự, trong quặng vàng có chứa các khoáng vật của chì - kẽm như galenit, sphalerit nên có khả năng là các biểu hiện khoáng hoá chì kẽm trong vùng là các dấu hiệu để tìm kiếm quặng vàng. - Nhôm (bauxite): Hiện mới chỉ phát hiện 1 điểm quặng nhôm Đa Lức ở ranh giới phía Bắc, huyện Hoài Ân. Bauxite thành tạo do phong hóa bazan, phân bố trên diện tích khoảng 2 km2. Lớp quặng dày 0,2 - 0,5 m, nằm dưới lớp phủ thổ nhưỡng. Quặng bauxit có thành phần khá tốt song diện phân bố nhỏ, bề dày lớp quặng mỏng. - Molibden: Đã phát hiện được 1 điểm khoáng hóa molibden ở Đông Bắc Hòn Lập. Khoáng hóa phân bố trong granit phức hệ Đèo Cả dưới dạng các mạch thạch anh chứa molibdenit có bề dày rất nhỏ tạo thành các đới dày 0,2- 0,3 m. Trong các mạch hàm lượng molibdelit chiếm khoảng 1%. Triển vọng của quặng molibden trong vùng chưa rõ. - Vàng: Có nhiều dấu hiệu quặng vàng trên diện tích tỉnh Bình Định. Tuy nhiên cho đến nay mới ghi nhận một số điểm quặng. Tại vùng Tiên Thuận, Tây Sơn - Vĩnh Thạnh: Theo kết quả của các công trình tìm kiếm, điểm quặng vàng Tiên Thuận có 6 thân quặng dạng mạch có quy mô và hàm lượng vàng rất khác nhau: chiều dài các thân quặng thay đổi từ 400 đến 1.600m, chiều dày từ 0,7 đến 1,16 m. Hàm lượng vàng trung bình trong các thân quặng thay đổi từ 2,49 đến 37,36 g/tấn, hàm lượng bạc đi kèm trong các thân quặng dao động từ 3,80 đến 85,75 g/tấn. Tại vùng Hoài Ân và Hoài Nhơn, trong tầng đá phiến kết tinh đã ghi nhận một số điểm quặng vàng như vùng Kim Sơn và Hoài Đức. Các điểm quặng vàng này phân bố trong các đới cà nát phương kinh tuyến, nhưng đến nay mới chỉ phát hiện được các mạch quặng nhỏ, hàm lượng không cao. Các khu vực này có tiền đề địa chất thuận lợi, cần đầu tư điều tra, thăm dò. b) Khoáng chất công nghiệp: Khoáng chất công nghiệp trên diện tích tỉnh Bình Định không đa dạng về chủng loại, gồm có: kaolin, cát thủy tinh, felspat, fluorit, graphit, than bùn; trong đó có ý nghĩa hơn cả là kaolin và cát thuỷ tinh, gồm: - Kaolin: Có hai mỏ khoáng kaolin, gồm mỏ Phù Cát (huyện Phù Cát), và mỏ Long Mỹ (thành phố Quy Nhơn) đã được tìm kiếm. Cả hai mỏ kaolin đều có nguồn gốc trầm tích. Tại Phù Cát đã xác định được 8 thân kaolin phân bố ở 4 khu: Phú Kim, Hội Vân, Thuận Nhất và Phong An, mỗi thân có chiều dài từ 320 đến 2.600 m, rộng 100 - 320 m, dày 1,6 - 3 m, nằm dưới lớp laterit và đất phủ dày 2 - 3 m. Kaolin màu trắng phớt vàng. Trữ lượng kaolin cấp C1 và C2 đạt 14 triệu tấn, trong đó cấp C1 đã đánh giá đạt 0,89 triệu tấn. Tại Long Mỹ đã khoanh định hai thân khoáng, trong đó thân thứ nhất dài 3 km, rộng 200 - 2.000 m, dày trung bình 4,6 m; thân thứ hai có diện tích bề mặt 0,16 km2, dày 2,4 - 5,5 m. Trữ lượng kaolin nguyên khai (C1+C2): 25.176.000 tấn; kaolin tinh: 13.697.473 tấn. Theo kết quả thử nghiệm sơ bộ có thể sử dụng kaolin ở hai mỏ Phù Cát và Long Mỹ để sản xuất sứ gốm dân dụng, bao nung và gạch chịu lửa samot (>1.300ºC). - Cát thủy tinh: Đã phát hiện hai điểm cát thủy tinh: Liễu An (thuộc thị xã Hoài Nhơn) và Mỹ Hóa (thuộc huyện Phù Cát). Cát thủy tinh được thành tạo trong các trầm tích biển, nằm khá sâu trong vùng đồng bằng, các điểm này mới được điều tra sơ bộ trong quá trình đo vẽ lập bản đồ địa chất về khoáng sản tỷ lệ 1:50.000. Tại khu vực Liễu An (thị xã Hoài Nhơn), cát phân bố ở thềm biển có độ cao 25 - 30 m, rộng vài trăm mét đến 1,0 km, tài nguyên dự báo đạt khoảng 15 triệu m3. Ở điểm cát thủy tinh Mỹ Hoá, cát cũng được tích tụ ở thềm biển có độ cao tương tự ở Liễu An. Diện phân bố cát dài 300 m, rộng 200 m, tài nguyên dự báo đạt 5 triệu m3. - Felspat: Đã ghi nhận được ba điểm quặng felspat tại thị trấn Vĩnh Thạnh, xã Vĩnh Thịnh thuộc huyện Vĩnh Thạnh và núi Heo Du thuộc huyện Hoài Ân. Felspat phân bố trong các thể pegmatit xuyên trong các tầng đá phiến kết tinh. Các thân pegmatit dày 0 ,2 - 0,8 đến hơn 10m, kéo dài có khi đến 600m và tập trung thành các trường pegmatit có quy mô khá lớn; hàm lượng felspat có chất lượng cao, có thể đạt yêu cầu công nghiệp. - Thạch anh: Trên bản đồ địa chất và khoáng sản tỉnh Bình Định hiện đã ghi nhận được ba điểm thạch anh: tại Phước Thành, huyện Tuy Phước thạch anh phân bố trong eluvi- deluvi trên nền tầng đá ryolit hệ tầng Mang Yang, gần tiếp xúc với xâm nhập phức hệ Đèo Cả, các tảng thạch anh có kích thước từ nhỏ đến vài chục mét khối; tại Vĩnh Hòa, huyện Hoài Ân và tại núi Bằng Đầu xã Mỹ Tài và Mỹ Hiệp, huyện Phù Mỹ có các mạch thạch anh bề dày lớn đến trên 20m; thạch anh trắng, sạch có thể đáp ứng yêu cầu kỹ nghệ gốm sứ và thuỷ tinh cao cấp, có tài nguyên dự báo lớn cần được điều tra, thăm dò để khai thác. - Fluorit: Đã ghi nhận 3 điểm quặng và khoáng hoá fluorit: Hà Tiên, Làng O2 (huyện Vĩnh Thạnh) và Vân Canh; các mạch, thấu kính thạch anh - fluorit có bề dày nhỏ (2- 3 đến 150 cm) phân bố trong các đới cà nát giữa các khối granit phức hệ Đèo Cả hoặc phức hệ Vân Canh. Theo tài liệu hiện có, các điểm quặng này có quy mô nhỏ; tuy nhiên, trên diện tích tỉnh Bình Định có tiền đề địa chất thuận lợi và các dấu hiệu tìm kiếm để phát hiện quặng fluorit. - Graphit: Đã ghi nhận được ba điểm quặng graphit: Phước Bình, Kim Sơn và Đông Nam thuộc núi Lớn thuộc huyện Hoài Ân. Tại các điểm quặng nêu trên, graphit đều phân bố trong tầng đá phiến kết tinh; graphit dạng vảy xâm tán trong đá phiến hoặc quarzit tạo thành các vỉa dày 0,5 đến 1 m, cá biệt đến 10 m, kéo dài từ 300 đến 500 m. Các điểm quặng này mới được ghi nhận trong lập bản đồ địa chất, chưa được điều tra, đánh giá triển vọng. - Than bùn: Mới chỉ phát hiện và thăm dò một điểm than bùn Bàu Bàng tại xã Mỹ Thắng, huyện Phù Mỹ, có trữ lượng khoảng 372.000 tấn, trước đây đã được khai thác để làm phân vi sinh. c) Vật liệu xây dựng - Đá ốp lát: Đá ốp lát granit phân bố rộng rãi tại các huyện Phù Cát, Vân Canh, Phù Mỹ, thị xã An Nhơn và một số nơi khác. Đá ốp lát có màu đa dạng, gồm màu đỏ, hồng, màu vàng rơm, màu xám và màu đen; Trong đó, một số mỏ đã được thăm dò khai thác như Núi Dung, An Trường, thị xã An Nhơn, núi 282 - Canh Vinh, huyện Vân Canh. Đá ốp lát granit Bình Định có chất lượng độc đáo và tài nguyên lớn, đáp ứng yêu cầu xuất khẩu và chế biến sử dụng trong nước, có giá trị kinh tế cao cần được đầu tư thăm dò và quy hoạch khai thác hợp lý. - Cát, cuội sỏi xây dựng: Cát cuội sỏi xây dựng phân bố ở nhiều nơi trên các bãi bồi, bậc thềm dọc các sông suối. Trong đó, cát cuội sỏi dọc sông Kôn có quy mô lớn hơn cả, phân bố kéo dài hàng chục ki-lô-mét, có bề rộng đến 400m, với chất lượng tốt, thành phần chủ yếu là thạch anh và felspat, có thể dùng trộn bê tông và làm hồ vữa xây dựng. Để khai thác theo quy hoạch hợp lý, cần điều tra thăm dò làm rõ chất lượng, diện phân bố, độ sâu có thể khai thác và tác động của khai thác đến môi trường. - Sét gạch ngói: Sét gạch ngói phân bố trong các trầm tích Đệ tứ dọc các sông Kôn, Hà Thanh, An Lão, Mỹ Cát. Sét gạch ngói có diện phân bố và bề dày không lớn, nhưng phân bố rải rác và có tài nguyên đáng kể; điển hình là điểm sét gạch ngói Bình Nghi thuộc huyện Tây Sơn phân bố ở thềm bậc II của Sông Kôn với diện phân bố sét dài hơn 2 km, rộng 1 km. Tiềm năng dự báo của điểm sét Bình Nghi đến hơn 5 triệu m3, lớp sét dày hơn 4m, sét màu vàng hoặc loang lổ, dẻo quánh đáp ứng yêu cầu sản xuất gạch ngói. - Laterit (đá ong): Laterit phân bố nhiều nơi ở rìa đồng bằng giáp núi. Hiện nay đã ghi nhận được các điểm: Mỹ Lộc, Mỹ Thắng, Mỹ Đức thuộc huyện Phù Mỹ; Phú Kim thuộc huyện Phù Cát; Nhơn An, Nhơn Hòa thuộc thị xã An Nhơn và Gò Loi thuộc huyện Hoài Ân. Laterit chưa được điều tra, khoanh định diện phân bố, song nhìn chung diện tích phân bố đá ong khá rộng. Nhiều nơi đá ong đang được người dân khai thác sử dụng như vật liệu xây dựng không nung, có thể sử dụng đá ong làm nguyên liệu xi măng. d) Nước khoáng - nước nóng Đã ghi nhận 5 nguồn nước khoáng - nước nóng: Hòn Lập tại huyện Vĩnh Thạnh; Hội Vân, Chính Thắng, Cát Minh tại huyện Phù Cát và Long Mỹ tại thành phố Quy Nhơn. Hiện nay hai nguồn nước Hội Vân và Long Mỹ đã được thăm dò và khai thác sử dụng. Trong số các nguồn nước có hai nguồn Hội Vân và Hòn Lập có nhiệt độ cao, đạt 74 đến 85,7ºC, có thể sử dụng nhiệt lượng vào các mục đích khác. 2. Công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh tại thời điểm lập Phương án UBND các cấp có trách nhiệm bảo vệ khoáng sản chưa khai thác theo quy định tại Điều 16, Điều 18 Luật Khoáng sản năm 2010; Điều 17 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản. Các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản có trách nhiệm bảo vệ khoáng sản trong khu vực được cấp phép theo quy định tại Điều 17 Luật Khoáng sản năm 2010. Hiện nay, công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố chủ yếu được thực hiện lồng ghép trong công tác thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất trong hoạt động khoáng sản. Nhằm bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh, UBND tỉnh đã ban hành Chỉ thị số 17/CT-UBND ngày 27/9/2017 về việc tăng cường quản lý và chấn chỉnh tình hình hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Định, Quyết định số 26/2019/QĐ-UBND ngày 05/7/2019 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế phối hợp quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Định. Qua triển khai, thực hiện các văn bản nêu trên, hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh đã từng bước đi vào nề nếp, hạn chế các hoạt động khai thác khoáng sản trái phép. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại hoạt động khai thác khoáng sản trái phép (đặc biệt là cát làm vật liệu xây dựng thông thường, đất làm vật liệu san lấp, đất sét và đá làm vật liệu xây dựng thông thường), làm ảnh hưởng đến môi trường tại một số địa phương; gây mất an ninh trật tự, an toàn xã hội; làm thất thoát tài nguyên, ảnh hưởng sản xuất và đời sống nhân dân. Hiện nay, UBND các huyện, thị xã, thành phố đã xây dựng phương án bảo vệ khai thác khoáng sản trên địa bàn huyện, chỉ đạo các phòng, ban chức năng và UBND cấp xã triển khai thực hiện, qua đó đã hạn chế rất nhiều tình trạng khai thác khoáng sản trái phép. Để thực hiện công tác bảo vệ khoáng sản trên địa bàn tỉnh, trong đó có sự phối hợp chặt chẽ giữa địa phương và các Sở, ngành liên quan trong việc ngăn chặn, xử lý các hoạt động khai thác khoáng sản trái phép, việc xây dựng Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh là cần thiết, nhằm cụ thể hóa công tác bảo vệ tài nguyên khoáng sản, góp phần tăng cường công tác quản lý, bảo vệ có hiệu quả tài nguyên khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh. 3. Thực trạng công tác quản lý nhà nước và hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh 3.1. Công tác ban hành văn bản Căn cứ các quy định pháp luật về khoáng sản và pháp luật liên quan, trong thời gian qua, UBND tỉnh đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo, điều hành để nâng cao trách nhiệm quản lý khoáng sản của các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cụ thể như một số văn bản sau: - Quyết định số 632/QĐ-UBND ngày 19/12/2011 về Quy chế phối hợp hậu kiểm đối với các tổ chức, cá nhân được cấp phép hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh; - Quyết định số 4046/QĐ-UBND ngày 27/12/2013 về việc phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản tỉnh Bình Định đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; - Quyết định số 266/QĐ-UBND ngày 28/01/2015 về việc phê duyệt, công bố khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Định; - Quyết định 16/2016/QĐ-UBND ngày 9/7/2015 quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Định; - Quyết định số 4746/QĐ-UBND ngày 29/12/2015 về việc phê duyệt bổ sung Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản tỉnh Bình Định đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND tỉnh; - Quyết định số 28/2017/QĐ-UBND ngày 14/7/2017 phê duyệt bổ sung các mỏ cát xây dựng và đất san lấp trên địa bàn tỉnh; - Chỉ thị số 17/CT-UBND ngày 27/9/2017 của UBND tỉnh về việc tăng cường quản lý và chấn chỉnh tình hình hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Định; - Quyết định số 28/2018/QĐ-UBND ngày 20/7/2018 của UBND tỉnh quy định một số mức chi và tỷ lệ chi phí quản lý chung trong hoạt động kinh tế đối với các nhiệm vụ chi về tài nguyên môi trường trên địa bàn tỉnh Bình Định; - Quyết định số 26/2019/QĐ-UBND ngày 05/7/2019 về việc ban hành quy chế phối hợp quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Định; - Quyết định số 4724/QĐ-UBND ngày 18/12/2019 quy định mức đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng trong khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Định; - Văn bản số 5958/UBND-KT ngày 04/9/2020 về việc quy định về thời gian thực hiện hoạt động khai thác cát trong năm trên địa bàn tỉnh. Các văn bản nêu trên căn cứ các quy định pháp luật hiện hành và tình hình thực tế tại địa phương về các tiền đề tài liệu về khoáng sản, các điều kiện kinh tế xã hội, để vừa đảm bảo phát triển công nghiệp khai khoáng phải đi đôi với bảo đảm an ninh, quốc phòng, bảo vệ môi trường, bảo vệ cảnh quan, di tích lịch sử, văn hóa; bảo đảm hài hòa lợi ích thu được từ khai thác và chế biến khoáng sản giữa Nhà nước, doanh nghiệp và người dân nơi có khoáng sản được khai thác, chế biến. Qua đó, công tác quản lý, bảo vệ khoáng sản, trách nhiệm của các ngành, chính quyền địa phương và các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản được nâng lên, phát huy lợi thế giá trị các mỏ phục vụ phát triển kinh tế xã hội. 3.2. Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về khoáng sản Trong giai đoạn 2011-2020, UBND tỉnh đã chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường đã tổ chức 9 đợt tập huấn về Luật Khoáng sản và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thi hành; đồng thời phối hợp với các Sở, ngành, địa phương, các cơ quan báo, đài phát thanh truyền hình, thông qua cổng thông tin điện tử của tỉnh tổ chức nhiều đợt tuyên truyền, phổ biến các Nghị quyết, quy định pháp luật về khoáng sản; tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức cộng đồng về chính sách pháp luật về khoáng sản; quyền và nghĩa vụ của UBND cấp xã và người dân nơi có khoáng sản theo quy định của Luật khoáng sản. Ngoài ra, công tác triển khai, tuyên truyền phổ biến các văn bản pháp luật về khoáng sản được các ngành, các cấp quan tâm thường xuyên, tuyên truyền bằng nhiều hình thức như: Kết hợp với các cơ quan thông tin đại chúng đăng tải nội dung Luật Khoáng sản và Nghị định, Thông tư hướng dẫn thi hành; tổ chức lồng ghép vào công tác thanh kiểm tra, các hội nghị, tập huấn về môi trường, đất đai cho cán bộ Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện, công chức địa chính, môi trường cấp xã nhằm quán triệt và tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước |
||||||
Đang cập nhật |