ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019; Căn cứ Luật Trẻ em số 102/2016/QH13 ngày 05/4/2016; Căn cứ Nghị quyết số 121/2020/QH14 ngày 19/6/2020 của Quốc hội về tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả việc thực hiện chính sách, pháp luật về phòng, chống xâm hại trẻ em; Căn cứ Nghị định số 56/2017/NĐ-CP ngày 09/5/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Trẻ em; Căn cứ Chỉ thị số 18/CT-TTg ngày 16/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường các giải pháp phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em; Căn cứ Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 26/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường các giải pháp bảo đảm thực hiện quyền trẻ em và bảo vệ trẻ em; Căn cứ Quyết định số 1863/QĐ-TTg ngày 23/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em giai đoạn 2020-2025; Theo đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Công văn số 374/LĐTBXH-TEBĐG ngày 28/02/2022. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành Quy trình phối hợp, hỗ trợ, can thiệp, xử lý đối với các trường hợp trẻ em bị bạo lực, xâm hại trên địa bàn tỉnh Quảng Nam (Quy trình phối hợp kèm theo). Điều 2. Giao Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, đoàn thể liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện, định kỳ tổng hợp, báo cáo kết quả với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định. Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Hội, đoàn thể và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký./.
HỖ TRỢ, CAN THIỆP, XỬ LÝ ĐỐI VỚI CÁC TRƯỜNG HỢP TRẺ EM BỊ BẠO LỰC, XÂM HẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng 1. Phạm vi điều chỉnh: Quy trình phối hợp này quy định nguyên tắc, quy trình phối hợp và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức thực hiện hỗ trợ, can thiệp, xử lý đối với các trường hợp trẻ em bị bạo lực, xâm hại trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. 2. Đối tượng áp dụng a) Cấp tỉnh: Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tư pháp, Sở Y tế, Công an; Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân. b) Cấp huyện: Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên; Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Phòng Y tế, Phòng Tư pháp, Phòng Giáo dục và Đào tạo, Công an; Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân. c) Cấp xã: Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể; Ban Bảo vệ trẻ em cấp xã; Công an xã; người được phân công làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã; công chức Tư pháp. d) Các cơ sở y tế và các tổ chức xã hội trên địa bàn tỉnh. đ) Trẻ em bị xâm hại và gia đình, người chăm sóc, nuôi dưỡng, giám hộ trẻ em bị xâm hại. e) Các tổ chức, cá nhân phát hiện các vụ việc liên quan đến trẻ em bị xâm hại. Điều 2. Nguyên tắc hỗ trợ, can thiệp, xử lý các trường hợp trẻ em bị bạo lực, xâm hại 1. Việc thực hiện các bước trong quy trình hỗ trợ, can thiệp, xử lý đối với các trường hợp trẻ em bị bạo lực, xâm hại phải đảm bảo tính kịp thời, nhanh chóng, phù hợp, tuân thủ quy định của pháp luật, quyền và lợi ích tốt nhất của trẻ em. 2. Mọi thông tin, thông báo, tố giác trong quá trình tiếp nhận, xác minh phải được bảo mật vì lợi ích, sự an toàn của người cung cấp thông tin và vì lợi ích tốt nhất của trẻ em có liên quan. Quá trình cung cấp, trao đổi thông tin phục vụ cho việc bảo vệ trẻ em giữa nơi tiếp nhận thông tin và cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền, chức năng bảo vệ trẻ em được bảo mật. 3. Phối hợp liên ngành là yếu tố quan trọng đảm bảo việc hỗ trợ, can thiệp hiệu quả đối với các trường hợp trẻ em bị bạo lực, xâm hại. Cán bộ bảo vệ trẻ em cấp xã phối hợp với cán bộ các ngành có liên quan tại xã trong việc thu thập số liệu, đánh giá, lập kế hoạch hỗ trợ, can thiệp đồng thời đảm bảo sự thống nhất trong quá trình chia sẻ thông tin giữa cán bộ trẻ em cấp xã và cán bộ các ngành liên quan tại xã. Điều 3. Những nội dung nào không quy định trong quy trình phối hợp này thì thực hiện theo quy định Luật Trẻ em 2016, Bộ luật Hình sự, Bộ luật Tố tụng hình sự, Nghị định số 56/2017/NĐ-CP ngày 09/5/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Trẻ em. QUY TRÌNH PHỐI HỢP HỖ TRỢ, CAN THIỆP, XỬ LÝ ĐỐI VỚI CÁC TRƯỜNG HỢP TRẺ EM BỊ BẠO LỰC, XÂM HẠI Điều 4. Các bước trong quy trình Quy trình phối hợp hỗ trợ, can thiệp, xử lý đối với các trường hợp trẻ em bị bạo lực, xâm hại (sau đây gọi tắt là Quy trình phối hợp), gồm các bước sau: 1. Tiếp nhận và phối hợp xử lý thông tin; 2. Đánh giá ban đầu mức độ tổn hại của trẻ em; thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn tạm thời cho trẻ em trong trường hợp đặc biệt; 3. Xác định nhu cầu cần hỗ trợ, can thiệp của trẻ em; 4. Xây dựng, phê duyệt kế hoạch hỗ trợ, can thiệp; 5. Thực hiện kế hoạch hỗ trợ, can thiệp; 6. Rà soát, đánh giá sau khi thực hiện kế hoạch hỗ trợ, can thiệp. Điều 5. Tiếp nhận, phối hợp xử lý thông tin và báo cáo kết quả xử lý thông tin 1. Tiếp nhận thông tin a) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thông báo ngay (trực tiếp hoặc qua điện thoại hoặc hình thức khác) cho nơi tiếp nhận thông tin khi phát hiện hoặc có thông tin về trường hợp trẻ em bị bạo lực, xâm hại là một trong những cơ quan sau đây: - Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi xảy ra vụ việc hoặc nơi trẻ em cư trú; - Công an xã, phường, thị trấn nơi xảy ra vụ việc; - Tổng đài điện thoại quốc gia bảo vệ trẻ em 111; - Đường dây tư vấn, hỗ trợ trẻ em của Trung tâm Công tác xã hội Quảng Nam 18001581; - Hội Bảo trợ người khuyết tật, quyền trẻ em và bệnh nhân nghèo tỉnh Quảng Nam; - Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thị xã, thành phố. b) Người tiếp nhận thông tin có trách nhiệm ghi chép đầy đủ thông tin do cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp (theo Mẫu số 01 Nghị định số 56/2017/NĐ-CP ngày 09/5/2017 của Chính phủ). 2. Phối hợp xử lý thông tin a) Nơi đã tiếp nhận thông tin về trường hợp trẻ em bị bạo lực, xâm hại có trách nhiệm: - Chuyển ngay thông tin đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra vụ việc (cơ quan quản lý Nhà nước về trẻ em ở địa phương, có trách nhiệm chính trong công tác hỗ trợ, can thiệp, xử lý đối với các trường hợp trẻ em bị bạo lực, xâm hại) để thực hiện các bước tiếp theo của quy trình phối hợp. - Đối với trường hợp cơ quan Công an các cấp tiếp nhận nguồn tin về đối tượng có hành vi bạo lực, xâm hại trẻ em thì kể từ lúc bắt đầu vụ việc phải thông tin ngay đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra vụ việc để kịp thời cử người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã hoặc thành viên Ban Bảo vệ trẻ em cấp xã theo dõi vụ việc; đồng thời đảm bảo trong quá trình làm việc với trẻ em phải có mặt người giám hộ của trẻ em, cán bộ làm việc với trẻ em có kinh nghiệm được đào tạo, tập huấn, trợ giúp viên trợ giúp pháp lý, Luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của trẻ em trong quá trình lấy lời khai (đối với nạn nhân là trẻ em gái - khuyến khích điều tra viên là nữ). b) Khi có thông tin về trường hợp trẻ em bị bạo lực, xâm hại; các cơ quan, tổ chức, cá nhân cần nắm thông tin của người tiếp nhận để tiếp tục liên hệ hoặc có cơ sở hướng dẫn, đề nghị hỗ trợ, can thiệp, xử lý nếu các trường hợp liên quan đến trẻ em không được giải quyết kịp thời làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của trẻ em. c) Ủy ban nhân dân cấp xã chủ trì, chỉ đạo người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã hoặc đại diện thành viên Ban Bảo vệ trẻ em cấp xã phối hợp với cơ quan Công an, tổ chức, cá nhân liên quan kiểm tra tính xác thực thông tin về trường hợp trẻ em bị bạo lực, xâm hại; đánh giá sơ bộ thực trạng vụ việc, nguy cơ mất an toàn và mức độ gây tổn hại đối với trẻ em để có các biện pháp can thiệp kịp thời. 3. Báo cáo kết quả xử lý thông tin Trong vòng 02 giờ kể từ thời điểm nhận thông tin vụ việc, người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã phải báo cáo kết quả kiểm tra, xử lý tính xác thực của thông tin cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Trưởng Ban Bảo vệ trẻ em cấp xã, đồng thời, báo cáo nhanh về Thường trực Ban Bảo vệ trẻ em cấp huyện (Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội) để phối hợp và triển khai các biện pháp hỗ trợ, can thiệp theo quy định. 1. Đánh giá ban đầu mức độ tổn hại của trẻ em Ngay khi có kết quả xác thực về vụ việc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân sau đây có trách nhiệm: a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra vụ việc chỉ đạo người làm công tác trẻ em cấp xã phối hợp với cán bộ y tế và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tiến hành việc đánh giá nguy cơ ban đầu, mức độ tổn hại của trẻ em theo Mẫu số 02 Nghị định số 56/2017/NĐ-CP ngày 09/5/2017 của Chính phủ về “Đánh giá nguy cơ ban đầu, thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn tạm thời cho trẻ em” để có cơ sở áp dụng hoặc không áp dụng các biện pháp can thiệp khẩn cấp hoặc tạm thời cách ly trẻ em khỏi môi trường hoặc người gây tổn hại cho trẻ em và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trong vòng 08 giờ kể từ khi có kết quả xác thực về vụ việc. Đồng thời, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp “Giấy giới thiệu” cho cha, mẹ, người chăm sóc nuôi dưỡng hoặc người giám hộ để đưa trẻ em bị bạo lực, xâm hại đến cơ sở y tế để được khám, điều trị khẩn cấp và thông báo ngay nội dung vụ việc đến Công an cấp xã để nắm thông tin và kịp thời can thiệp, xử lý. b) Cơ sở y tế có trách nhiệm tiếp nhận khám, điều trị khẩn cấp cho trẻ em; cử nhân viên công tác xã hội của bệnh viện thực hiện tư vấn, tham vấn cho trẻ em và gia đình trẻ ổn định tâm lý. Trong vòng 02 giờ kể từ thời điểm tiếp nhận nạn nhân, cơ sở y tế cung cấp thông tin kết quả khám, chẩn đoán ban đầu cho Ủy ban nhân dân cấp xã (nơi cấp Giấy giới thiệu); trường hợp trẻ em có dấu hiệu bị bạo lực, xâm hại thì cơ sở y tế có trách nhiệm thông báo và gửi ngay hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã (nơi cấp Giấy giới thiệu). c) Trong vòng 08 giờ kể từ thời điểm nhận thông báo và hồ sơ của cơ sở y tế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã gửi kiến nghị khởi tố bằng văn bản kèm theo chứng cứ, tài liệu liên quan đến cơ quan công an cấp xã. Không quá 24 giờ kể từ thời điểm nhận kiến nghị khởi tố bằng văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân cấp xã, cơ quan công an cấp xã tổng hợp báo cáo và hồ sơ liên quan gửi cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện xem xét, xử lý vụ việc có dấu hiệu tội phạm. 2. Trưng cầu giám định thu thập bằng chứng để xử lý đối tượng có hành vi xâm hại trẻ em Sau khi nhận kiến nghị khởi tố kèm theo chứng cứ, tài liệu liên quan, các cơ quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm: a) Trong vòng 02 ngày kể từ thời điểm nhận kiến nghị khởi tố, cơ quan Cảnh sát điều tra công an cấp huyện ra quyết định trưng cầu giám định; cử người đưa trẻ em đi giám định; gửi quyết định trưng cầu giám định, hồ sơ, đối tượng trưng cầu giám định cho cơ quan giám định; gửi quyết định trưng cầu giám định cho Viện kiểm sát có thẩm quyền thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra. b) Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định, hồ sơ, đối tượng trưng cầu giám định, cơ quan giám định phải ra kết luận giám định. Trường hợp việc giám định không thể tiến hành trong thời hạn quy định thì cơ quan giám định phải kịp thời thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do và gửi cho cơ quan trưng cầu giám định. c) Trong vòng 24 giờ kể từ khi ra kết luận giám định, cơ quan giám định phải gửi kết luận giám định cho cơ quan đã trưng cầu. d) Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được kết luận giám định, cơ quan đã trưng cầu phải gửi kết luận giám định cho Viện kiểm sát thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra. đ) Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được kết luận giám định, cơ quan đã trưng cầu giám định phải thông báo kết luận giám định cho bị hại, người tham gia tố tụng khác có liên quan (người kiến nghị khởi tố, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị hại). 3. Cơ quan cảnh sát điều tra có thẩm quyền tiếp tục thực hiện các bước thuộc quy trình tố tụng hình sự theo quy định của pháp luật. Sau khi có kết quả xử lý vụ việc phải đảm bảo thông báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã biết. 1. Các biện pháp can thiệp khẩn cấp được thực hiện trong thời gian nhanh nhất và không quá 12 giờ kể từ thời điểm nhận được thông tin đối với các trường hợp trẻ em đang bị đe dọa hoặc bị gây tổn hại nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm hoặc cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em chính là người gây tổn hại cho trẻ em. 2. Trách nhiệm của các đơn vị, cá nhân thực hiện biện pháp can thiệp khẩn cấp a) Người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã: Tiếp nhận thông tin, kết nối với cơ quan công an, cơ sở y tế để ngăn chặn hành vi đe dọa hoặc gây tổn hại nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm của trẻ em; thực hiện sơ cứu, cấp cứu ban đầu cho trẻ em; tiếp tục phối hợp với thành viên Ban Bảo vệ trẻ em cấp xã và các tổ chức, cá nhân liên quan đánh giá mức độ tổn hại và mức độ an toàn của trẻ em, xây dựng kế hoạch hỗ trợ, can thiệp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt và triển khai thực hiện. b) Cơ quan Công an có trách nhiệm: Tiếp nhận thông tin, triển khai việc ngăn chặn các hành vi đe dọa hoặc gây tổn hại nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm của trẻ em; phối hợp với người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã nơi xảy ra vụ việc thực hiện tốt việc bảo vệ khẩn cấp cho trẻ em. c) Cơ sở y tế có trách nhiệm: Ưu tiên tiếp nhận, khám, điều trị khẩn cấp cho trẻ em khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền; lưu trữ hồ sơ của trẻ em theo quy định của pháp luật để hỗ trợ công tác điều tra, xử lý; đồng thời, cung cấp, trao đổi thông tin với người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã và Thường trực Ban chỉ đạo cấp huyện để đảm bảo công tác phối hợp đạt hiệu quả. 3. Tạm thời cách ly trẻ em khỏi cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em và biện pháp chăm sóc thay thế được thực hiện trong vòng 12 giờ kể từ thời điểm nhận được thông tin đối với các trường hợp: Trẻ em bị xâm hại bởi cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em; Trẻ em bị xâm hại nhưng cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em từ chối thực hiện kế hoạch hỗ trợ, can thiệp; Trẻ em bị xâm hại có nguy cơ tiếp tục bị xâm hại bởi cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em. 4. Trách nhiệm của các đơn vị, cá nhân trong việc thực hiện biện pháp tạm thời cách ly hoặc chăm sóc thay thế a) Người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã là đầu mối, phối hợp với thành viên Ban Bảo vệ trẻ em cấp xã, các đơn vị liên quan rà soát, xem xét và thống nhất đề nghị bằng văn bản về việc tạm thời cách ly trẻ em khỏi cha, mẹ, người chăm sóc (nội dung buổi làm việc phải được ghi biên bản). Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra Quyết định tạm thời cách ly trẻ em khỏi cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em (theo Mẫu số 07 Nghị định số 56/2017/NĐ-CP ngày 09/5/2017 của Chính phủ), bố trí nơi tạm trú an toàn và áp dụng biện pháp chăm sóc thay thế trên cơ sở xem xét văn bản đề nghị của người làm công tác trẻ em cấp xã. b) Sau khi có quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, trẻ em được bàn giao ngay cho Trung tâm Công tác xã hội tỉnh trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để được chăm sóc thay thế. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo các đơn vị có liên quan hoàn tất hồ sơ của trẻ được chăm sóc thay thế theo quy định. Trẻ em được chăm sóc, nuôi dưỡng tại Trung tâm Công tác xã hội trong thời gian tối đa không quá 03 tháng và được hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật. c) Quyết định tạm thời cách ly trẻ em có hiệu lực kể từ ngày ký; được gửi đến cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để thực hiện. Thời hạn tạm thời cách ly tối đa không quá 15 ngày trừ trường hợp phải tiếp tục cách ly theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. Khi cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em được đánh giá bảo đảm điều kiện an toàn cho trẻ em thì Chủ tịch UBND cấp xã hủy bỏ Quyết định tạm thời cách ly theo (Mẫu số 03 Nghị định số 56/2017/NĐ-CP ngày 09/5/2017 của Chính phủ). Điều 8. Xác định nhu cầu cần hỗ trợ, can thiệp của trẻ em 1. Sau khi đánh giá mức độ tổn hại của trẻ em bị xâm hại, người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan thực hiện việc thu thập thông tin, đánh giá nguy cơ cụ thể (theo Mẫu số 03 Nghị định số 56/2017/NĐ-CP ngày 09/5/2017 của Chính phủ). 2. Trường hợp trẻ em cần được áp dụng kế hoạch hỗ trợ, can thiệp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chủ trì cuộc họp với Ban Bảo vệ trẻ em cấp xã, các cơ quan, tổ chức, cá nhân, tổ dân phố, khu phố, ấp (nơi trẻ em cư trú hoặc nơi xảy ra vụ việc) và cha, mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em để xác định các biện pháp bảo vệ tương ứng với nhu cầu thực tế của trẻ em. Điều 9. Xây dựng, phê duyệt kế hoạch hỗ trợ, can thiệp 1. Căn cứ kết quả thu thập thông tin, đánh giá nguy cơ cụ thể (theo Mẫu số 03 Nghị định số 56/2017/NĐ-CP ngày 09/5/2017 của Chính phủ) và biên bản cuộc họp xác định các biện pháp bảo vệ trẻ em, trong thời hạn 03 ngày, người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã phối hợp với thành viên Ban Bảo vệ trẻ em cấp xã và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan xây dựng và thống nhất nội dung kế hoạch hỗ trợ, can thiệp (theo Mẫu số 04 Nghị định số 56/2017/NĐ-CP ngày 09/5/2017 của Chính phủ) trước khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, phê duyệt. 2. Hồ sơ trình đề nghị xem xét, phê duyệt kế hoạch hỗ trợ, can thiệp thực hiện theo nội dung, biểu mẫu quy định tại Nghị định 56/2017/NĐ-CP , bao gồm: a) Báo cáo tiếp nhận thông tin trẻ em thực hiện theo Mẫu số 01 Nghị định số 56/2017/NĐ-CP ngày 09/5/2017 của Chính phủ. b) Đánh giá nguy cơ ban đầu, thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn cho trẻ em thực hiện theo Mẫu số 02 Nghị định số 56/2017/NĐ-CP ngày 09/5/2017 của Chính phủ. c) Báo cáo thu thập thông tin, xác minh và đánh giá nguy cơ cụ thể thực hiện theo Mẫu số 03 Nghị định số 56/2017/NĐ-CP ngày 09/5/2017 của Chính phủ. d) Biên bản cuộc họp xác định và thống nhất các biện pháp hỗ trợ, can thiệp (Khoản 2, Điều 27 Nghị định 56/2017/NĐ-CP ngày 09/5/2017 của Chính phủ). đ) Dự thảo kế hoạch hỗ trợ, can thiệp thực hiện theo Mẫu số 04 Nghị định số 56/2017/NĐ-CP ngày 09/5/2017 của Chính phủ. e) Dự thảo Quyết định phê duyệt kế hoạch hỗ trợ, can thiệp thực hiện theo Mẫu số 05 Nghị định số 56/2017/NĐ-CP ngày 09/5/2017 của Chính phủ . 3. Kế hoạch hỗ trợ, can thiệp bao gồm các nội dung như sau: a) Các hoạt động cụ thể cần thực hiện, thời điểm bắt đầu và dự kiến kết thúc; trong đó, sắp xếp các hoạt động theo thứ tự ưu tiên dựa trên nhu cầu thực tế của trẻ em. b) Phân công cụ thể trách nhiệm cơ quan, tổ chức, cá nhân trên địa bàn cấp xã thực hiện các biện pháp hỗ trợ, can thiệp. c) Dự toán kinh phí cho từng hoạt động. 4. Phê duyệt kế hoạch a) Trong thời hạn 02 ngày, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, ban hành quyết định phê duyệt kế hoạch hỗ trợ, can thiệp. Đối với trường hợp khẩn cấp, Chủ tịch UBND cấp xã xem xét, ban hành quyết định phê duyệt kế hoạch hỗ trợ, can thiệp trong thời hạn 01 ngày. b) Quyết định và kế hoạch hỗ trợ này được gửi đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện và cha, mẹ, người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ, người giám hộ hoặc gia đình trẻ em bị xâm hại (trừ trường hợp cha, mẹ, người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ, người giám hộ hoặc người thân trong gia đình là người có hành vi bạo lực, xâm hại tình dục trẻ). Điều 10. Thực hiện kế hoạch hỗ trợ, can thiệp 1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo thực hiện kế hoạch hỗ trợ, can thiệp; giám sát tiến độ thực hiện và hỗ trợ khi cần thiết để đảm bảo thực hiện tốt kế hoạch. 2. Người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã chủ trì, phối hợp với các tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện hoạt động hỗ trợ, can thiệp: a) Kết nối dịch vụ, hoạt động trên địa bàn xã, phường, thị trấn hoặc yêu cầu sự hỗ trợ của cơ quan có trách nhiệm bảo vệ trẻ em các cấp, cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em ngoài địa bàn; b) Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các dịch vụ, hoạt động hỗ trợ, can thiệp; kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã kịp thời điều chỉnh kế hoạch phù hợp với thay đổi của trẻ em và mức độ an toàn của môi trường trẻ em đang sinh sống; c) Vận động cơ quan, tổ chức, cá nhân, cộng |
||||||
Đang cập nhật |