ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 571/QĐ-UBND

Thái Bình, ngày 17 tháng 3 năm 2022

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN CHUYỂN ĐỔI SỐ TỈNH THÁI BÌNH ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH

Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư;

Căn cứ Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 17/4/2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư;

Căn cứ Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;

Căn cứ Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 15/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030;

Căn cứ Quyết định số 1726/QĐ-BTTTT ngày 12/10/2020 của Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt Đề án xác định bộ chỉ số đánh giá chuyển đổi số của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và của quốc gia;

Căn cứ Nghị quyết số 09-NQ/ĐH ngày 15/10/2020 của Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XX;

Căn cứ Nghị quyết số 35/2020/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025;

Căn cứ Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 19/11/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về Chuyển đổi số tỉnh Thái Bình đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 19/TTr-STTTT ngày 03/3/2022.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Đề án Chuyển đổi số tỉnh Thái Bình đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 (Có Đề án kèm theo).

Điều 2. Giao Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì hướng dẫn, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Đề án đảm bảo đúng quy định; định kỳ tổng hợp, báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông, Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Chủ tịch, các PCT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Thị Bích Hằng

 

ĐỀ ÁN

CHUYỂN ĐỔI SỐ TỈNH THÁI BÌNH ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 571/QĐ-UBND ngày 17/3/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh)

 

MỤC LỤC

GIẢI THÍCH TỪ NGỮ

PHẦN I: CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

I. Sự cần thiết xây dựng đề án

II. Cơ sở xây dựng đề án

PHẦN II: BỐI CẢNH CHUNG VÀ CHIẾN LƯỢC CHUYỂN ĐỔI SỐ QUỐC GIA ĐẾN NĂM 2025 ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

I. Bối cảnh quốc tế

1. Bối cảnh chung

2. Tình hình chuyển đổi số tại một số quốc gia trên thế giới

II. Bối cảnh trong nước

1. Thành tựu phát triển kinh tế - xã hội

2. Tác động của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 và chuyển đổi số

3. Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030

PHẦN III: TỔNG QUAN PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI TỈNH THÁI BÌNH VÀ HIỆN TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2016-2020

I. Tổng quan về tỉnh Thái Bình

1. Về điều kiện tự nhiên, dân số

2. Về phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016-2020; phương hướng, mục tiêu giai đoạn 2021-2025

2.1. Phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016-2020

2.2. Phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2025

II. Hiện trạng ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Thái Bình giai đoạn 2016-2020

1. Về nhận thức, chính sách, môi trường pháp lý triển khai công nghệ thông tin

2. Về hạ tầng, nền tảng kỹ thuật ICT

2.1. Cơ sở hạ tầng dùng chung của tỉnh

2.2. Cơ sở hạ tầng của các cơ quan, đơn vị

2.3. Cơ sở dữ liệu

3. Về triển khai chính quyền điện tử và Đề án triển khai xây dựng mô hình đô thị thông minh

4. Về ứng dụng CNTT phát triển kinh tế

5. Về nhân lực công nghệ thông tin

6. Ưu điểm, hạn chế

7. Về mối quan hệ giữa chương trình Chuyển đổi số với nhiệm vụ khác

PHẦN IV: ĐỊNH HƯỚNG, QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU

I. Quan điểm

1. Nhận thức đóng vai trò quyết định trong chuyển đổi số

2. Người dân là trung tâm của chuyển đổi số

3. Chính sách và công nghệ là động lực của chuyển đổi số

4. Phát triển nền tảng số là giải pháp đột phá để thúc đẩy chuyển đổi số nhanh hơn, giảm chi phí tăng hiệu quả

5. Bảo đảm an toàn, an ninh mạng là then chốt để chuyển đổi số thành công và bền vững, đồng thời là phần xuyên suốt, không thể tách rời của chuyển đổi số

6. Sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, hành động đồng bộ ở các cấp và sự tham gia của toàn dân là yếu tố bảo đảm sự thành công của chuyển đổi số

II. Mục tiêu

1. Mục tiêu tổng quát

2. Mục tiêu cơ bản

PHẦN V: NHIỆM VỤ VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU VỀ CHUYỂN ĐỔI SỐ TOÀN DIỆN TỈNH THÁI BÌNH

I. Phát triển nền tảng cho chuyển đổi số

1. Chuyển đổi nhận thức

2. Xây dựng cơ chế chính sách

3. Phát triển hạ tầng số

4. Phát triển dữ liệu

5. Xây dựng nền tảng số

6. Bảo đảm an toàn, an ninh mạng

7. Hợp tác quốc tế, nghiên cứu, phát triển và đổi mới sáng tạo trong môi trường số

8. Phát triển nguồn nhân lực

9. Các nhiệm vụ, giải pháp khác

II. Phát triển chính quyền số

1. Đào tạo phát triển nhân lực và nhận thức chuyển đổi số trong cơ quan nhà nước

2. Phát triển cơ sở hạ tầng và nền tảng dữ liệu chung của tỉnh

3. Triển khai thí điểm ứng dụng, dịch vụ chuyển đổi số

4. Số hóa hệ thống dịch vụ công

5. Khai thác sử dụng tài liệu công nghệ số vào hoạt động quản lý nhà nước

6. Xây dựng dữ liệu thống kê phân tích chuyển đổi số

7. Số hóa hoạt động và dữ liệu tư pháp

8. Nâng cấp hệ thống, cơ sở hạ tầng số quản lý tài nguyên môi trường

9. Xây dựng cơ chế và triển khai kế hoạch an toàn thông tin mạng trong quản lý nhà nước

10. Đổi mới và kiến tạo cơ cấu, quản trị phù hợp với quá trình chuyển đổi số

11. Thí điểm mô hình chính quyền số

III. Phát triển Kinh tế số

1. Xây dựng và đẩy mạnh môi trường thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh

2. Xây dựng phổ cập thanh toán điện tử

3. Phát triển, phổ cập công nghệ thông tin, số hóa cho doanh nghiệp khởi nghiệp

4. Thúc đẩy sử dụng giải pháp số cho các doanh nghiệp trong tỉnh, đặc biệt doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME)

5. Đẩy mạnh phát triển sử dụng công cụ tài chính số

6. Chính sách hỗ trợ phát triển bưu chính viễn thông

7. Khuyến khích đổi mới mô hình kinh doanh trong nền kinh tế

IV. Phát triển xã hội số

1. Thông tin, tuyên truyền, trao đổi kinh nghiệm về chuyển đổi số

2. Đào tạo và ứng dụng kỹ năng số trong giáo dục đối với cấp phổ thông

3. Đào tạo, phổ cập kỹ năng số cho người dân

4. Xây dựng môi trường số an toàn và tin cậy cho cộng đồng

5. Đẩy nhanh phổ cập Internet và thiết bị điện tử trên toàn tỉnh

PHẦN VI: CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG CÁC LĨNH VỰC ƯU TIÊN

I. Chuyển đổi số trong lĩnh vực Y tế

1. Nâng cấp hạ tầng và xây dựng nền tảng số trong lĩnh vực Y tế

2. Ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động Y tế

II. Chuyển đổi số trong lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo

1. Xây dựng và áp dụng ứng dụng số trong Giáo dục và Đào tạo

2. Triển khai đẩy mạnh ứng dụng số tại các đơn vị đào tạo

III. Chuyển đổi số trong lĩnh vực Văn hóa, Thể thao và Du lịch

1. Phát triển thông tin quảng bá du lịch tỉnh

2. Nâng cấp hệ thống dịch vụ phục vụ du lịch

3. Lĩnh vực di sản văn hóa

IV. Chuyển đổi số trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn

1. Số hóa dữ liệu ngành

2. Ứng dụng CNTT vào quản lý, phát triển ngành

V. Chuyển đổi số trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng

1. Xây dựng kế hoạch thúc đẩy thanh toán điện tử

2. Đẩy mạnh hoạt động triển khai thanh toán điện tử

3. Đẩy mạnh ứng dụng Online banking

4. Thí điểm, triển khai sử dụng mobile money

VI. Chuyển đổi số trong lĩnh vực giao thông vận tải và logistics

1. Định hướng và khuyến khích phát triển giải pháp giao thông thông minh, logistics

2. Ứng dụng triển khai giao thông thông minh, logistics

3. Ứng dụng triển khai Logistics

VII. Chuyển đổi số trong lĩnh vực năng lượng

1. Tiết kiệm năng lượng trong đô thị thông minh

2. Phát triển các phương án khai thác năng lượng tái tạo trong đô thị thông minh

VIII. Chuyển đổi số trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường

1. Quản lý, sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên môi trường

2. Nâng cấp cơ sở hạ tầng phục vụ quản lý tài nguyên môi trường

3. Kiểm soát quản lý tình hình hiện tại:

4. Ứng dụng CNTT vào quản lý môi trường tương lai

IX. Chuyển đổi số trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp

X. Chuyển đổi số trong lĩnh vực xây dựng

1. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu chuyên ngành

2. Ứng dụng khoa học công nghệ cho việc chuyển đổi số

XI. Chuyển đổi số trong ngành Nội vụ

1. Số hóa tài liệu hồ sơ lưu trữ, xây dựng, tích hợp CSDL

2. Đầu tư, nâng cấp trang thiết bị, hệ thống quản lý tài liệu lưu trữ điện tử để thực hiện quy trình nghiệp vụ lưu trữ điện tử tại lưu trữ cơ quan, lưu trữ lịch sử

3. Đào tạo, tập huấn, tuyên truyền về lưu trữ điện tử

XII. Chuyển đổi số trong các lĩnh vực khác

XIII. Đào tạo nhân lực cho chuyển đổi số

1. Đào tạo lực lượng chuyên nghiệp về công nghệ số đáp ứng được các nhu cầu phát triển của tỉnh

2. Đào tạo, phổ cập kỹ năng số cho người dân và người lao động để thích ứng với thay đổi của thời chuyển đổi số

PHẦN VII: KINH PHÍ THỰC HIỆN

PHẦN VIII: TỔ CHỨC THỰC HIỆN

I. Trách nhiệm của Ban chỉ đạo về Chuyển đổi số tỉnh Thái Bình

II. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố; tổ chức chính trị xã hội, các đơn vị khác

1. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông

2. Trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ

3. Trách nhiệm của Sở Tài chính

4. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư

5. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành thuộc tỉnh

6. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố

7. Trách nhiệm của các tổ chức chính trị - xã hội thuộc tỉnh

8. Trách nhiệm của Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh và các doanh nghiệp trên địa bàn, Liên minh Hợp tác xã, Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh

PHẦN IX: TÍNH KHẢ THI VÀ HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ ÁN

PHẦN X: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ

PHỤ LỤC 01: DANH MỤC NHIỆM VỤ GIAI ĐOẠN 2021-2025

PHỤ LỤC 02: DANH MỤC NHIỆM VỤ GIAI ĐOẠN 2026-2030

PHỤ LỤC 3: DANH MỤC NHIỆM VỤ CỤ THỂ GIAI ĐOẠN 2021-2025

PHỤ LỤC 4: DANH MỤC NHIỆM VỤ CỤ THỂ GIAI ĐOẠN 2026-2030

 

GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ, TỪ VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt

Giải thích

1.

HĐND

Hội đồng nhân dân

2.

UBND

Ủy ban nhân dân

3.

CNTT

Công nghệ thông tin

4.

LGSP

Hệ thống nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu cấp tỉnh

5.

SCP

Nền tảng đô thị thông minh

6.

NGSP

Hệ thống nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu Quốc gia

7.

SOC

Trung tâm Giám sát điều hành an toàn thông tin mạng

8.

CBCC

Cán bộ công chức

9.

Kiến trúc ICT

Kiến trúc Công nghệ thông tin và truyền thông

10.

CSDL

Cơ sở dữ liệu

11.

IoT

Internet vạn vật

12.

IOC

Trung tâm giám sát, điều hành đô thị thông minh

13.

TTHC

Thủ tục hành chính

14.

DVC

Dịch vụ công

15.

BHYT

Bảo hiểm y tế

16.

TTDL

Trung tâm dữ liệu

17.

GRDP

Tổng sản phẩm trên địa bàn

18.

GTVT

Giao thông vận tải

19.

TNMT

Tài nguyên môi trường

20.

POS

Thiết bị bán hàng

21.

OCOP

Mỗi xã một sản phẩm

22.

V-MAP

Bản đồ số Việt Nam

23.

GIS

Hệ thống thông tin địa lý

 

GIẢI THÍCH TỪ NGỮ

1. Chuyển đổi số là quá trình thay đổi tổng thể và toàn diện của cá nhân, tổ chức về cách sống, cách làm việc và phương thức sản xuất dựa trên công nghệ số.

Tổng thể nghĩa là mọi bộ phận. Toàn diện nghĩa là mọi mặt. Đây là sự sáng tạo phá hủy, mang tính tiến hóa. Đây cũng là sự khác biệt giữa ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số. Ứng dụng công nghệ thông tin là tối ưu hóa quy trình đã có, theo mô hình hoạt động đã có, để cung cấp dịch vụ đã có. Còn chuyển đổi số là thay đổi quy trình mới, thay đổi mô hình hoạt động mới, để cung cấp dịch vụ mới hoặc cung cấp dịch vụ đã có theo cách mới.

2. Các thành phần của chuyển đổi số:

Ở cấp tỉnh, chuyển đổi số được xác định với 3 trụ cột chính: Chính quyền số, kinh tế số và xã hội số:

Chính phủ số chuyển mọi hoạt động của Chính phủ lên môi trường số, hoạt động dựa trên dữ liệu và cung cấp thêm các dịch vụ mới. Khác biệt cốt lõi của Chính phủ số so với Chính phủ điện tử là sử dụng dữ liệu để ra quyết định, coi dữ liệu là một tài nguyên mới, đó là chuyển đổi về cách thức, ra quyết định của cơ quan Chính phủ dựa trên báo cáo bản giấy sang dữ liệu phân tích định lượng và tổng hợp từ nhiều nguồn dữ liệu khác nhau. Đó là sự kết nối và chia sẻ dữ liệu của các cơ quan nhà nước để người dân chỉ cần cung cấp thông tin 01 lần cho cơ quan nhà nước, các doanh nghiệp có thể sử dụng dữ liệu này để cung cấp thêm các dịch vụ mới.[1]

Kinh tế số là nền kinh tế dựa trên công nghệ số và nền tảng số, với các hoạt động kinh tế bằng công nghệ số và nền tảng số, đặc biệt là các giao dịch điện tử tiến hành trên Internet.[2]

Xã hội số, xét theo nghĩa rộng, là bao trùm lên mọi hoạt động của con người. Động lực chính của xã hội số là công nghệ số, dựa trên sự tăng trưởng thông tin, dữ liệu một cách nhanh chóng, làm thay đổi mọi khía cạnh của tổ chức xã hội, từ Chính phủ, kinh tế cho tới người dân. Xã hội số, xét theo nghĩa hẹp, gồm công dân số và văn hóa số[3].

Phần I:

CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

I. Sự cần thiết xây dựng đề án

Tại Việt Nam, chuyển đổi số tại các cơ quan nhà nước, trong các ngành, lĩnh vực đã bắt đầu diễn ra nhưng chưa mang tính toàn diện, rộng rãi và chuẩn hóa. Chính phủ và chính quyền các cấp đã và đang xây dựng chính phủ điện tử/chính quyền điện tử. Một số thành phố/đô thị đã bước đầu ban hành đề án/kế hoạch để triển khai xây dựng thành phố thông minh.

Ngày 27/9/2019, Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số 52-NQ/TW về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0. Ngày 03/6/2020, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 749/QĐ-TTg phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” để triển khai Nghị quyết số 52-NQ/TW của Bộ Chính trị và Nghị quyết số 50/NQ-CP của Chính phủ. Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chiến lược quốc gia về Cách mạng công nghiệp 4.0 đến năm 2030 tại Quyết định số 2289/QĐ-TTg ngày 31/12/2020 và Chiến lược quốc gia về nghiên cứu, phát triển và ứng dụng Trí tuệ nhân tạo đến năm 2030 tại Quyết định số 127/QĐ-TTg ngày 26/01/2021.

Chuyển đổi số là một nội dung, giải pháp chính để chủ động tham gia, hội nhập xu hướng phát triển của thế giới. Trước mắt là để Chính phủ, chính quyền, doanh nghiệp, xã hội không tụt hậu, mà thay vào đó tận dụng được xu thế, công nghệ cho phát triển thịnh vượng, tăng khả năng cạnh tranh và tạo ra giá trị cao cho nền kinh tế - xã hội. Chương trình chuyển đổi số quốc gia đã xác định tầm nhìn đến năm 2030 là “Việt Nam trở thành quốc gia số, ổn định và thịnh vượng, tiên phong và thử nghiệm các mô hình mới; đổi mới căn bản, toàn diện hoạt động quản lý, điều hành của Chính phủ, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phương thức sống, làm việc của người dân, phát triển môi trường số an toàn, nhân văn, rộng khắp” với mục tiêu kép là “vừa phát triển Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số, vừa hình thành các doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam có năng lực đi ra toàn cầu”.

Đồng thời Chương trình xác định: Chuyển đổi toàn bộ hoạt động của cơ quan nhà nước lên môi trường số; coi chuyển đổi số là bắt buộc, mang tính mặc định; cơ quan nhà nước sử dụng công nghệ số và dữ liệu số để ra quyết định, kiến tạo phát triển và quản lý kinh tế - xã hội hiệu quả hơn, dẫn dắt phát triển kinh tế số, xã hội số; phát triển Chính phủ số gắn kết chặt chẽ với bảo đảm an toàn, an ninh mạng và bảo vệ chủ quyền số quốc gia. Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 tập trung triển khai chuyển đổi số trên 03 trụ cột chính quyền số, kinh tế số, xã hội số và 08 lĩnh vực ưu tiên gồm: Y tế; giáo dục; du lịch; nông nghiệp; tài chính - ngân hàng; giao thông vận tải và logistics; năng lượng; tài nguyên và môi trường sản xuất công nghiệp; xác định 08 nhóm nhiệm vụ, giải pháp tạo nền móng chuyển đổi số bao gồm: Chuyển đổi nhận thức; xây dựng cơ chế chính sách; phát triển hạ tầng số; phát triển dữ liệu; xây dựng nền tảng số; bảo đảm an toàn, an ninh mạng; hợp tác quốc tế, nghiên cứu phát triển và đổi mới sáng tạo; phát triển nguồn nhân lực.

Doanh nghiệp Việt Nam phần lớn có trình độ khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo còn thấp, có 80% đến 90% máy móc sử dụng trong các doanh nghiệp Việt Nam là nhập khẩu, gần 80% là những công nghệ cũ từ thập niên 1980-1990. Chính vì vậy, các doanh nghiệp Việt Nam đang đối mặt với những rào cản trong quá trình “Chuyển đổi số” như: Thiếu kỹ năng số và nhân lực, thiếu cơ sở hạ tầng, thiếu nền tảng kỹ thuật số đủ mạnh để cho phép chuyển đổi kỹ thuật số, thiếu tư duy

- Tải về tài liệu PDF

- In tài liệu
Đang cập nhật

Viết đánh giá

     Nội dung không đầy đủ   Thông tin không chính xác   Khác 
Lưu ý: không hỗ trợ HTML!