ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 673/QĐ-UBND

Đồng Nai, ngày 18 tháng 3 năm 2022

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN CẤP NƯỚC SẠCH TỈNH ĐỒNG NAI GIAI ĐOẠN 2021-2025

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 21 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch;

Căn cứ Nghị định số 124/2011/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 117/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch;

Căn cứ Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước;

Căn cứ Nghị định số 98/2019/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định thuộc lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật;

Căn cứ Quyết định số 2502/QĐ-TTg ngày 22 tháng 12 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt định hướng phát triển cấp nước đô thị và khu công nghiệp Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050;

Căn cứ Quyết định số 1566/QĐ-TTg ngày 09 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Quốc gia đảm bảo cấp nước an toàn giai đoạn 2016-2025;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Văn bản số 4592/SXD- QLHTĐT ngày 21 tháng 12 năm 2021 và Văn bản số 534/SXD-QLHTĐT ngày 07 tháng 3 năm 2022.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Đề án cấp nước sạch tỉnh Đồng Nai, giai đoạn 2021- 2025, kèm theo Quyết định này.

Điều 2. Các Sở: Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Y tế, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Thông tin và Truyền thông, Giáo dục và Đào tạo; Công an tỉnh, Ban Dân tộc, Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện và thành phố, các đơn vị cấp nước căn cứ nội dung liên quan tại Đề án này chủ động tổ chức thực hiện.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Thông tin và Truyền thông, Giáo dục và Đào tạo; Giám đốc Công an tỉnh, Trưởng ban Ban dân tộc, Giám đốc Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện và thành phố, Thủ trưởng các đơn vị cấp nước; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Chánh, Phó Văn phòng (KTN);
- Lưu: VT, KTN, Tan.
<F:\2022\UBT\Tham mưu XD\>

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Võ Tấn Đức

 

ĐỀ ÁN

CẤP NƯỚC SẠCH TỈNH ĐỒNG NAI GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Quyết định số 673/QĐ-UBND ngày 18 tháng 3 năm 2022 nhân dân tỉnh Đồng Nai)

Phần mở đầu

SỰ CẦN THIẾT VÀ CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

I. Sự cần thiết xây dựng đề án

Nước sạch hết sức cần thiết đối với đời sống của nhân dân và hoạt động sản xuất, ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe của con người, đến sinh hoạt hàng ngày của mọi gia đình, mọi thành phần, tổ chức kinh tế xã hội và sự phát triển bền vững của môi trường đô thị và nông thôn, đây là một trong những mục tiêu được Đảng, Nhà nước và các cấp lãnh đạo quan tâm chỉ đạo thực hiện.

1. Về cấp nước đô thị

Căn cứ Quyết định số 2502/QĐ-TTg ngày 22 tháng 12 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt định hướng phát triển cấp nước đô thị và Khu công nghiệp Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050; chương trình hành động số 5248/TTr-UBND ngày 17 tháng 5 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai về việc huy động các nguồn lực tập trung đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, trọng tâm là hạ tầng giao thông đô thị, nông thôn và giao thông kết nối vùng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2021-2025; trong đó:

a) Tỷ lệ bao phủ dịch vụ cấp nước sạch từ Hệ thống cấp nước tập trung tại các đô thị đến cuối năm 2025 đạt 100%, với tiêu chuẩn cấp nước bình quân đạt 120 lít/người/ngày.đêm, chất lượng nước đạt quy chuẩn quy định; các Khu công nghiệp được cấp nước đầy đủ theo yêu cầu áp lực và lưu lượng.

b) Tỷ lệ Hệ thống cấp nước Khu vực đô thị lập và thực hiện Kế hoạch cấp nước an toàn đạt 75%; tỷ lệ thất thoát thất thu nước sạch tại các đô thị bình quân 18%; dịch vụ cấp nước liên tục, đủ áp lực 24 giờ trong ngày.

2. Về cấp nước nông thôn

Thời gian qua công tác đảm bảo cấp nước sạch phục vụ cho sản xuất và đời sống nhân dân đã được Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai quan tâm chỉ đạo thực hiện; các Sở ban ngành cấp tỉnh, chính quyền địa phương các cấp và các đơn vị cấp nước đã có nhiều nỗ lực cố gắng trong việc đầu tư, phát triển các Hệ thống cấp nước sạch và đã đạt được những kết quả nhất định. Tỷ lệ số dân nông thôn được sử dụng nước sạch theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt QCVN 02:2009/BYT cuối năm 2020 đạt 80,74%. Tuy tỷ lệ người dân nông thôn sử dụng nước sạch khá cao, nhưng tỷ lệ người dân nông thôn sử dụng nước sạch từ các công trình cấp nước sạch nông thôn và đô thị đạt thấp (Khoảng 23,27%), còn lại sử dụng nước từ thiết bị lọc nước và công trình cấp nước nhỏ lẻ hộ gia đình (57,47%).

Trước tình hình đó, việc xây dựng đề án đảm bảo cấp nước sạch trên địa bàn toàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2025 nhằm hoạch định chiến lược để từng bước triển khai xây dựng các hệ thống cung cấp nước sạch các đô thị và nông thôn trên toàn tỉnh Đồng Nai, đáp ứng nhu cầu dùng nước sạch phục vụ sinh hoạt và sản xuất là hết sức cần thiết.

II. Cơ sở xây dựng đề án

1. Luật Tài nguyên nước ngày 21 tháng 6 năm 2012;

2. Luật Bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 6 năm 2014;

3. Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch;

4. Nghị định số 124/2011/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch;

5. Nghị định số 201 /2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước;

6. Nghị định số 98/2019/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định thuộc lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật;

7. Văn bản hợp nhất số 12/VBHN-BXD ngày 27 tháng 4 năm 2020 của Bộ Xây dựng về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch;

8. Quyết định số 1566/QĐ-TTg ngày 09 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Quốc gia đảm bảo cấp nước an toàn giai đoạn 2016-2025;

9. Quyết định số 2502/QĐ-TTg ngày 22 tháng 12 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt định hướng phát triển cấp nước đô thị và Khu công nghiệp Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050;

10. Chỉ thị số 34/CT-TTg ngày 28 tháng 8 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác quản lý hoạt động, sản xuất kinh doanh nước sạch, đảm bảo cấp nước an toàn, liên tục;

11. Thông tư số 08/2012/TT-BXD ngày 21 tháng 11 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện bảo đảm cấp nước an toàn;

12. Thông tư số 54/2013/TT-BTC ngày 04 tháng 5 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung;

13. Thông tư số 41/2018/TT-BYT ngày 14 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt QCVN 01-1:2018/BYT;

14. Quyết định số 244/QĐ-TCTL-NN ngày 06 tháng 6 năm 2019 của Tổng Cục Thủy lợi - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành tài liệu hướng dẫn thực hiện chương trình Quốc gia đảm bảo cấp nước an toàn Khu vực nông thôn;

15. Kế hoạch số 10192/KH-UBND ngày 23 tháng 8 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai về việc triển khai thực hiện Chỉ thị số 34/CT-TTg ngày 28 tháng 8 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ;

16. Chương trình số 03-CTr/TU ngày 10 tháng 12 năm 2020 của Tỉnh ủy Đồng Nai về Chương trình hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu lần thứ XI Đảng bộ tỉnh nhiệm kỳ 2020-2025.

Phần I

TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CẤP NƯỚC

I. Hoạt động cấp nước đô thị

1. Thực trạng hoạt động cấp nước

Hiện nay, hệ thống cung cấp nước sạch phục vụ ăn uống, sinh hoạt và sản xuất cho các đô thị, Khu dân cư ven đô và Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do:

1. Công ty Cổ phần Cấp nước Đồng Nai

Công ty Cổ phần Cấp nước Đồng Nai quản lý, vận hành và cung cấp trên 85% lượng nước cho sinh hoạt và sản xuất trên địa bàn tỉnh, với tổng công suất thiết kế của toàn Công ty là 508.530 m3/ngày.đêm, công suất khai thác là 423.823 m3/ngày.đêm. Trong đó: Các Công ty Cổ phần trực thuộc và Công ty liên kết, gồm:

a) Công ty Cổ phần trực thuộc:

- Công ty Cổ phần cấp nước Nhơn Trạch chiếm 52,4%.

- Công ty Cổ phần cấp nước Long Khánh chiếm 51%.

b) Công ty liên kết:

- Công ty Cổ phần Dịch vụ và Xây dựng cấp nước Đồng Nai chiếm 36%,

- Công ty Cổ phần cấp nước Gia Tân: 25%

c) Số lượng Nhà máy nước, vị trí khai thác, công suất thiết kế và khai thác: (Chi tiết tại Phụ lục 1, đính kèm).

d) Nguồn nước thô chính của Công ty:

- Nước mặt (Sông Đồng Nai, hồ Trị An, hồ Gia Ui, hồ Núi Le) chiếm 94%;

- Nước ngầm (Các giếng khoan) chiếm 6%.

đ) Giải pháp cấp nước: Nước thô từ nguồn nước mặt/ngầm được bơm dẫn về các nhà máy để xử lý đạt chuẩn, sau đó được truyền dẫn thông qua các tuyến ống chính bố trí dọc theo các trục đường để cung cấp nước sạch thông qua mạng lưới đường ống nước sạch để cấp đến các khu vực trên địa bàn tỉnh.

e) Phạm vi cấp nước:

Stt

Tên đơn vị

Địa bàn cấp nước

1

Công ty Cổ phần cấp nước Đồng Nai

30 phường, xã thuộc thành phố Biên Hòa; các Khu công nghiệp; thị trấn và các xã thuộc các huyện: Xuân Lộc, Vĩnh Cửu, Tân Phú, Định Quán, Long Thành.

2

Công ty Cổ phần cấp nước Nhơn Trạch

Khu trung tâm huyện Nhơn Trạch, thị trấn Hiệp Phước, Khu dân cư tại các xã: Đại Phước, Phú Hữu, Long Thọ, Phước Thiền, Phú Hội, Phước An, Phú Đông.

3

Công ty Cổ phần cấp nước Long Khánh

Thành phố Long Khánh, gồm: Các phường: Xuân Tân, Bảo Vinh, Bàu Sen, Xuân Hòa, Suối Tre, Xuân Thanh, Xuân Trung, Xuân Bình, Phú Bình, Xuân An, Xuân Lập; các xã: Bảo Quang, Bàu Trâm, Bình Lộc, Hàng Gòn.

4

Công ty Cổ phần Dịch vụ và Xây dựng cấp nước Đồng Nai

4 phường: Hóa An, Tân Hạnh, Bửu Hòa, Tân Vạn.

5

Công ty Cổ phần cấp nước Gia Tân

5 xã vùng Kiệm Tân (Quang Trung, Gia Kiệm, Gia Tân 1,2,3) và Khu đô thị Dầu Giây.

2. Các Hệ thống cấp nước được quản lý, vận hành bởi các Công ty khác, gồm:

a) Công ty Cổ phần cấp nước Hồ Cầu Mới

- Tên công trình: Hệ thống cấp nước Hồ Cầu Mới, tại xã Bàu Cạn, huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai;

- Nguồn nước khai thác: Nguồn nước mặt Hồ Cầu Mới;

- Phạm vi cấp nước: Cung cấp nước cho sản xuất và nước sinh hoạt các Khu dân cư tập trung huyện Nhơn Trạch và có Kế hoạch cấp nước cho các xã: Long Phước, Tân Hiệp, Phước thái, Phước Bình, Bàu Cạn, huyện Long Thành.

- Công suất thiết kế 90.000 m3/ngày, khai thác 31.000 m3/ngày.

b) Công ty TNHH Hưng Nghiệp Formosa

- Tên công trình: Nhà máy xử lý nước Formosa trong khuôn viên Công ty và tại ấp Bến Cam, xã Phước Thiền, huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai.

- Nguồn nước khai thác phục vụ cho hoạt động sản xuất:

+ Nước mặt từ sông Đồng Môn, đập Long An và đập suối Cả (Hồ Cầu Mới);

+ Công suất khai thác và xử lý 60.000 m3/ngày.

- Nguồn nước sạch sử dụng cho sinh hoạt của Công ty: Do Công ty Cổ phần Cấp nước Nhơn Trạch cung cấp.

c) Công ty TNHH Việt Thăng Long

- Tên công trình: Nhà máy nước Sông Mây tại tổ 13, ấp Cây Xoài, xã Tân An, huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai.

- Nguồn nước khai thác: Nước mặt sông Đồng Nai;

- Phạm vi cấp nước: Cung cấp nước cho Khu công nghiệp Sông Mây, huyện Trảng Bom.

- Công suất thiết kế 10.000 m3/ngày, khai thác 4.041 m3/ngày.

d) Công ty TNHH MTV Phát triển Đô thị và Khu công nghiệp IDICO

- Tên công trình: Nhà máy khai thác nước dưới đất và Hệ thống cấp nước Tuy Hạ, huyện Nhơn Trạch.

- Nguồn nước khai thác:

+ Nước ngầm do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp giấp phép khai thác.

+ Hiện nay, mua thêm nước từ Công ty Cổ phần Cấp nước Hồ Cầu Mới với công suất 3.500 m3/ngày.

+ Vị trí khai thác: Khu công nghiệp Nhơn Trạch 1, huyện Nhơn Trạch.

- Phạm vi cung cấp: Cấp nước cho Khu công nghiệp Nhơn Trạch 1, 5 và nước sinh hoạt Khu tái định cư ấp 3, Khu nhà ở công nhân Khu công nghiệp Nhơn Trạch tại thị trấn Hiệp Phước, huyện Nhơn Trạch.

- Công suất thiết kế 23.000 m3/ngày, khai thác 22.826 m3/ngày.

2. Nước sạch sau xử lý

a) Về quy trình xử lý: Các Hệ thống xử lý nước sạch cung cấp cho Khu vực đô thị, Khu dân cư ven đô và các Khu, Cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh hầu hết được thiết kế và đầu tư xây dựng theo quy trình công nghệ xử lý nước mặt và nước ngầm phù hợp với chất lượng nguồn nước thô đầu vào. Quy trình xử lý, vận hành tại các hệ thống sản xuất nước sạch cơ bản tuân thủ đúng quy trình công nghệ đã được thiết kế và phê duyệt.

b) Về chất lượng, quản lý chất lượng nước sạch

- Các sản phẩm nước sạch thuộc các Hệ thống cấp nước sạch đô thị cơ bản đáp ứng được các yêu cầu theo tiêu chuẩn, quy chuẩn về nước sạch phục vụ mục đích sinh hoạt, ăn uống.

- Nước sạch sau sản xuất tại nhà máy và tại các hộ gia đình sử dụng đều được các đơn vị cấp nước phối hợp với Trung tâm y tế dự phòng tỉnh Đồng Nai thực hiện lấy mẫu kiểm tra định kỳ, đột xuất theo quy định của Bộ Y Tế.

c) Về lưu lượng, áp lực nước: Các Hệ thống cấp nước sạch đô thị hiện hữu trên địa bàn tỉnh đảm bảo lưu lượng và áp lực nước, cơ bản đáp ứng nhu cầu dùng nước.

3. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân

a) Tồn tại, hạn chế

- Việc phát triển mạng lưới đường ống cấp nước chưa đáp ứng kịp so với tốc độ đô thị hóa, công nghiệp hóa, dẫn đến nhiều khu vực trong các đô thị chưa có mạng lưới đường ống cấp nước.

- Tại một số địa phương, người dân sử dụng nước không đồng đều, không tập trung nên việc đáp ứng cấp nước gặp nhiều khó khăn.

- Tại thị trấn Long Giao, huyện Cẩm Mỹ còn chưa có Hệ thống cấp nước tập trung được khai thác từ nguồn nước mặt để cung cấp cho người dân.

b) Nguyên nhân

- Thiếu nguồn vốn để đầu tư cải tạo, nâng cấp và mở rộng hệ thống mạng lưới đường ống cấp nước.

- Công tác tuyên truyền, vận động giáo dục cho cộng đồng về bảo vệ nguồn nước và sử dụng nước sạch từ Hệ thống cấp nước tập trung chưa hiệu quả.

- Khu vực thị trấn Long giao, huyện Cẩm Mỹ với địa hình có độ chênh lệch độ cao lớn (Khoảng 70m) so vị trí khai thác nước mặt từ sông nên công tác kêu gọi đầu tư Hệ thống cấp nước còn gặp nhiều khó khăn.

II. Hoạt động cấp nước nông thôn

1. Thực trạng hoạt động cấp nước

a) Về đầu tư xây dựng công trình: Trong giai đoạn 2015-2020, đã triển khai thực hiện 32 dự án cấp nước sạch nông thôn, trong đó:

- 28 dự án đã xây dựng hoàn thành và đưa vào sử dụng, với tổng công suất thiết kế 152.132 m3/ngày.đêm, cấp nước cho khoảng 477.150 người dân nông thôn, tổng kinh phí thực hiện khoảng 1.817 tỷ đồng (Bao gồm: Ngân sách nhà nước khoảng 333 tỷ đồng, từ nguồn vốn xã hội hóa 1.484 tỷ đồng).

- 04 dự án đang triển khai thực hiện, với tổng công suất thiết kế 9.030 m3/ngày.đêm, cấp nước cho khoảng 105.590 người dân nông thôn, tổng kinh phí thực hiện khoảng 175 tỷ đồng (Bao gồm: Ngân sách nhà nước khoảng 85 tỷ đồng, từ nguồn vốn xã hội hóa khoảng 90 tỷ đồng).

b) Công trình cấp nước nhỏ lẻ hộ gia đình (Giếng khoan, giếng đào)

Trong giai đoạn 2015-2020, người dân trên địa bàn tỉnh đã tự đầu tư xây dựng khoảng 119.674 công trình với kinh phí khoảng 632 tỷ đồng.

Lắp đặt thiết bị lọc nước hộ gia đình: Đã thực hiện lắp đặt thiết bị lọc nước hộ gia đình phục vụ cho khoảng 10.163 hộ (Khoảng 40.652 người), với tổng kinh phí khoảng 45 tỷ đồng (Trong đó: Vốn ngân sách khoảng 32 tỷ đồng, vốn người dân khoảng 13 tỷ đồng).

2. Về công tác quản lý công trình

Hiện nay có 81 công trình cấp nước sạch nông thôn đang hoạt động được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách, với tổng công suất thiết kế khoảng 42.871m3/ngày.đêm, cấp nước cho khoảng 411.933 người, thực tế công suất cấp nước khoảng 24.135m3/ngày.đêm (Đạt 56,3% công suất thiết kế), số người được cấp thực tế khoảng 214.213 người (Đạt 52,0% so với thiết kế).

Nguyên nhân các công trình chưa đạt công suất do tại một số Khu vực dân cư người dân vẫn đang sử dụng nước từ hai nguồn (Công trình cấp nước tập trung và giếng khoan, giếng đào hộ gia đình), mặt khác do nhiều công trình được xây dựng ở vùng nông thôn có mật độ dân cư thưa thớt, nên số lượng người dân sử dụng nước còn thấp.

3. Đánh giá công tác triển khai thực hiện từng địa phương

a) Huyện Tân Phú: Tỷ lệ người dân nông thôn sử dụng nước sạch theo QCVN 02:2009/BYT đạt 80,21% (110.001 người/137.141 người), trong đó:

- Tỷ lệ người dân sử dụng nguồn nước từ công trình cấp nước tập trung nông thôn, đấu nối đô thị đạt khoảng 8.96%.

- Tỷ lệ người dân sử dụng từ thiết bị lọc nước nhỏ lẻ, giếng khoan, giếng đào hộ gia đình đạt khoảng 71,25%.

- Còn khoảng 27.140 người dân nông thôn chưa được sử dụng nước sạch đạt QCVN 02:2009/BYT.

b) Huyện Định Quán: Tỷ lệ người dân nông thôn sử dụng nước sạch theo QCVN 02:2009/BYT đạt 80% (135.766 người/169.708 người), trong đó:

- Tỷ lệ người dân sử dụng nguồn nước từ công trình cấp nước tập trung nông thôn, đấu nối đô thị đạt khoảng 26,17%.

- Tỷ lệ người dân sử dụng từ thiết bị lọc nước nhỏ lẻ, giếng khoan, giếng đào hộ gia đình đạt khoảng 53,83%.

- Còn khoảng 33.941 người dân nông thôn chưa được sử dụng nước sạch đạt QCVN 02:2009/BYT

c) Huyện Long Thành: Tỷ lệ người dân nông thôn sử dụng nước sạch theo QCVN 02:2009/BYT đạt 80% (174.729 người/218.411 người), trong đó:

- Tỷ lệ người dân sử dụng nguồn nước từ công trình cấp nước tập trung nông thôn, đấu nối đô thị đạt khoảng 13,6%.

- Tỷ lệ người dân sử dụng từ thiết bị lọc nước nhỏ lẻ, giếng khoan, giếng đào hộ gia đình đạt khoảng 66,4%.

- Còn khoảng 43.682 người dân nông thôn chưa được sử dụng nước sạch đạt QCVN 02:2009/BYT

d) Huyện Vĩnh Cửu: Tỷ lệ người dân nông thôn sử dụng nước sạch theo QCVN 02:2009/BYT đạt 81,35% (112.814 người/138.678 người), trong đó:

- Tỷ lệ người dân sử dụng nguồn nước từ công trình cấp nước tập trung nông thôn, đấu nối đô thị đạt khoảng 17,42%.

- Tỷ lệ người dân sử dụng từ thiết bị lọc nước nhỏ lẻ, giếng khoan, giếng đào hộ gia đình đạt khoảng 63,93%.

- Còn khoảng 25.864 người dân nông thôn chưa được sử dụng nước sạch đạt QCVN 02:2009/BYT

đ) Huyện Thống Nhất: Tỷ lệ

- Tải về tài liệu PDF

- In tài liệu
Đang cập nhật

Viết đánh giá

     Nội dung không đầy đủ   Thông tin không chính xác   Khác 
Lưu ý: không hỗ trợ HTML!