Căn cứ Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 20 tháng 10 năm 2020 của Tỉnh ủy Bến Tre về chuyển đổi số tỉnh Bến Tre giai đoạn 2020 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030; Căn cứ Quyết định số 2581/QĐ-UBND ngày 09 tháng 10 năm 2020 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre về việc phê duyệt Đề án chuyển đổi số tỉnh Bến Tre giai đoạn 2020 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030; Căn cứ Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; Căn cứ Kế hoạch số 8725/KH-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phát triển mới 5.000 doanh nghiệp và xây dựng 100 doanh nghiệp dẫn đầu trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021-2025; Căn cứ Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”; Căn cứ Quyết định số 377/QĐ-BTTTT ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc phê duyệt chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi số; Căn cứ Quyết định số 942/QĐ-TTg , ngày 15 tháng 6 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; Căn cứ Quyết định số 1881/QĐ-UBND ngày 09 tháng 8 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Kế hoạch hỗ trợ chuyển đổi số 1.000 doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre năm 2021-2022; Căn cứ Quyết định số 1970/QĐ-BTTTT ngày 13 tháng 12 năm 2021 c ủa Bộ Thông tin và Truyền thông về việc phê duyệt Đề án “xác định chỉ số đánh giá mức đ ộ chuyển đổi số doanh nghiệp và hỗ trợ thúc đẩy doanh nghiệp chuyển đổi số”. Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch xác định chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp và hỗ trợ thúc đẩy doanh nghiệp chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030, với các nội dung cụ thể như sau: HƯỚNG DẪN CÁCH XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CHUYỂN ĐỔI SỐ DOANH NGHIỆP VỪA, NHỎ - Triển khai đánh giá và áp dụng Bộ chỉ số chuyển đổi số doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh nhằm mục tiêu kép: vừa giúp từng doanh nghiệp xác định được mình đang ở giai đoạn nào trong quá trình chuyển đổi số để có lộ trình, kế hoạch, giải pháp chuyển đổi số phù hợp, giúp doanh nghiệp phát triển nhanh hơn, mạnh hơn; vừa tạo được bức tranh tổng thể về chuyển đổi số doanh nghiệp, phát triển doanh nghiệp số trong từng ngành, lĩnh vực, địa phương phục vụ công tác quản lý và chính sách phát triển. - Tạo lập được cơ sở dữ liệu chuyển đổi số doanh nghiệp với các thông tin, số liệu xác thực để giúp các cơ quan, đơn vị chức năng đưa ra các giải pháp thiết thực nhằm thúc đẩy chuyển đổi số doanh nghiệp, phát triển kinh tế số ngành, lĩnh vực, địa phương. - Hỗ trợ thực hiện chuyển đổi số giúp các doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực và lợi thế cạnh tranh, tạo ra các giá trị mới cho doanh nghiệp, góp phần phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh. Tạo cơ sở để các cơ quan, đơn vị chức năng đưa ra các giải pháp phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh thúc đẩy chuyển đổi số doanh nghiệp, phát triển kinh tế số ngành, lĩnh vực, địa phương, đồng thời có thêm công cụ đánh giá hiệu quả quá trình triển khai các chương trình, kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số trên phạm vi toàn tỉnh. - Triển khai đồng bộ, có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp nhằm tạo những chuyển biến tích cực cho quá trình chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh; xác định, phân công rõ nhiệm vụ cho từng cơ quan, đơn vị trong triển khai thực hiện. II. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG - Triển khai đánh giá và áp dụng Bộ chỉ số chuyển đổi số doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế, trong tất cả các ngành, lĩnh vực trên địa bàn tỉnh, với các quy mô khác nhau (siêu nhỏ, nhỏ, vừa,..). - Các cơ quan, tổ chức quản lý hoặc chủ trì triển khai các chương trình, đề án, kế hoạch phát triển doanh nghiệp, thúc đẩy chuyển đổi số doanh nghiệp, phát triển kinh tế số và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan. III. BỘ CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CHUYỂN ĐỔI SỐ DOANH NGHIỆP 1. Cấu trúc Bộ chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp Cấu trúc Bộ chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp theo 06 trụ cột gồm: (1) Trải nghiệm số cho khách hàng, (2) Chiến lược, (3) Hạ tầng và công nghệ số, (4) Vận hành, (5) Chuyển đổi số văn hóa doanh nghiệp, và (6) Dữ liệu và tài sản thông tin với tổng số gồm 10 chỉ số thành phần và 60 tiêu chí cụ thể (Phụ lục 1 kèm theo). 2. Các mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp Mức độ chuyển đổi số của doanh nghiệp được chia thành các cấp độ c ụ thể như sau: a) Mức 0 - Chưa chuyển đổi số: doanh nghiệp hầu như chưa có hoạt động nào hoặc có nhưng không đáng kể các hoạt động chuyển đổi số; b) Mức 1 - Khởi động: Doanh nghiệp đã có một số hoạt động ở mức độ khởi động việc chuyển đổi số của doanh nghiệp; c) Mức 2 - Bắt đầu: Doanh nghiệp đã nhận thức được sự quan trọng của chuyển đổi số theo các trụ cột và bắt đầu có các hoạt động chuyển đổi số doanh nghiệp trong từng trụ cột của chuyển đổi số. Chuyển đổi số bắt đầu đem lại lợi ích trong hoạt động của doanh nghiệp cũng như trải nghiệm của khách hàng; d) Mức 3 - Hình thành: Việc chuyển đổi số doanh nghiệp đã cơ bản được hình thành theo các trụ cột ở các bộ phận, đem lại lợi ích và hiệu quả thiết thực cho các hoạt động của doanh nghiệp cũng như trải nghiệm của khách hàng. Doanh nghiệp đạt chuyển đổi số mức 3 là bắt đầu hình thành doanh nghiệp số; đ) Mức 4 - Nâng cao: Chuyển đổi số của doanh nghiệp được nâng cao một bước. Nền tảng số, công nghệ số, dữ liệu số giúp tối ưu nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và trải nghiệm khách hàng. Doanh nghiệp đạt chuyển đổi số mức 4 cơ bản trở thành doanh nghiệp số với một số mô thức kinh doanh chính dựa trên nền tảng số và dữ liệu số; e) Mức 5 - Dẫn dắt: Chuyển đổi số doanh nghiệp đạt mức độ tiệm cận hoàn thiện, doanh nghiệp thực sự trở thành doanh nghiệp số với hầu hết phương thức kinh doanh, mô hình kinh doanh chủ yếu dựa trên và được dẫn dắt bởi nền tảng số và dữ liệu số. Doanh nghiệp có khả năng dẫn dắt chuyển đổi số, tạo lập hệ sinh thái doanh nghiệp số vệ tinh. 3. Thang điểm và phương pháp đánh giá chuyển đổi số doanh nghiệp - Tổng điểm đánh giá của Chỉ số chuyển đổi số doanh nghiệp nhỏ và vừa là 320 điểm, được chia cho các trụ cột theo các mức từ 0 đến 5, trong đó thang điểm tối đa (mức 5) của các trụ cột như sau: (1) Trải nghiệm khách hàng: 65 điểm; (2) Chiến lược số: 25 điểm; (3) Hạ tầng và công nghệ số: 80 điểm; (4) Vận hành: 65 điểm; (5) Chuyển đổi số văn hóa doanh nghiệp: 50 điểm; (6) Dữ liệu và tài sản thông tin: 35 điểm. - Việc đánh giá chuyển đổi số doanh nghiệp trước hết được thực hiện theo từng trụ cột. Căn cứ vào tổng điểm đạt được của các tiêu chí thuộc trụ cột, đối chiếu với thang điểm đánh giá trong Bảng thang điểm đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp nhỏ và vừa để xác định mức độ chuyển đổi số của trụ cột đó. - Mức độ chuyển đổi số tổng thể của doanh nghiệp sẽ được xác định căn cứ trên tổng hợp điểm đánh giá của các trụ cột và mức độ chuyển đổi số của từng trụ cột. - Chi tiết thang điểm và phương pháp đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp nhỏ và vừa được hướng dẫn cụ thể trong Phụ lục 1. IV. ĐÁNH GIÁ, XÁC ĐỊNH VÀ CÔNG NHẬN MỨC ĐỘ CHUYỂN ĐỔI SỐ DOANH NGHIỆP Các doanh nghiệp thực hiện đánh giá mức độ chuyển đổi số của mình để xác định sự sẵn sàng và mức độ chuyển đổi số của doanh nghiệp. Để đảm bảo tính toàn diện, khách quan, việc đánh giá mức độ chuyển đổi số của doanh nghiệp sẽ bao gồm các hình thức: do doanh nghiệp tự đánh giá; do tổ chức hoặc chuyên gia tư vấn độc lập đánh giá; do Sở Thông tin và Truyền thông hoặc cơ quan chức năng được Bộ Thông tin và Truyền thông ủy quyền đánh giá. Doanh nghiệp có trách nhiệm phối hợp, cung cấp đầy đủ thông tin, số liệu liên quan đến các tiêu chí đánh giá để các chuyên gia, tổ chức tư vấn hoặc đơn vị chức năng thực hiện đánh giá. Đối với các tiêu chí do các doanh nghiệp cung cấp số liệu để đánh giá, nếu doanh nghiệp không cung cấp được thông tin, số liệu báo cáo đối với tiêu chí nào thì giá trị điểm đối với tiêu chí tương ứng đó sẽ có thể bị chấm là 0 điểm. Các doanh nghiệp, chuyên gia tư vấn hoặc đơn vị chức năng đăng ký tài khoản tại Cổng thông tin đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp https://dbi.gov.vn (Cổng đánh giá) để sử dụng phần mềm công cụ đánh giá tự động. Sau khi đăng ký thành công, doanh nghiệp, chuyên gia tư vấn hoặc đơn vị chức năng đăng nhập theo tài khoản được cấp và tiến hành nhập các thông tin, số liệu của doanh nghiệp được đánh giá theo từng tiêu chí vào trường thông tin tương ứng trên Cổng đánh giá, Phần mềm công cụ đánh giá của Cổng đánh giá sẽ tự động tính toán điểm số căn cứ theo thông tin, số liệu nhập vào. Điểm số này được tự động thay đổi khi các thông tin, số liệu đầu vào được cập nhật, chỉnh sửa. Căn cứ vào kết quả tổng hợp điểm số các tiêu chí, Phần mềm công cụ đánh giá sẽ hỗ trợ xác định mức độ chuyển đổi số theo từng trụ cột cũng như tổng thể của doanh nghiệp. Kết quả đánh giá sẽ được Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét, thẩm định và công nhận. 1. Tự đánh giá của doanh nghiệp Các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tự nhập thông tin, số liệu để đánh giá và cho điểm kết quả thực hiện chuyển đổi số của mình theo các tiêu chí, chỉ số thành phần và trụ cột như quy định tại Phụ lục 1. Điểm tự đánh giá của doanh nghiệp được thể hiện ở cột "Doanh nghiệp tự đánh giá" trong Bảng Chi tiết tiêu chí và điểm đánh giá mức độ chuyển đổi số của doanh nghiệp. Doanh nghiệp đăng ký và đăng nhập tài khoản tại Cổng đánh giá https://dbi.gov.vn để sử dụng Phần mềm công cụ đánh giá thực hiện đánh giá mức độ chuyển đổi số của doanh nghiệp mình. 2. Đánh giá của chuyên gia hoặc đơn vị tư vấn độc lập Các doanh nghiệp có thể hợp đồng với chuyên gia tư vấn hoặc đơn vị tư vấn độc lập để thực hiện đánh giá mức độ chuyển đổi số cho doanh nghiệp mình. Chuyên gia tư vấn hoặc đơn vị tư vấn độc lập là chuyên gia tư vấn hoặc đơn vị tư vấn chuyển đổi số doanh nghiệp đã được Bộ Thông tin và Truyền thông công nhận, và không phải là người ký hợp đồng lao động có đóng bảo hiểm tại doanh nghiệp hoặc là đơn vị thành viên của doanh nghiệp. Căn cứ kết quả khảo sát tại doanh nghiệp, chuyên gia, đơn vị tư vấn thu thập, nhập thông tin, số liệu để đánh giá và cho điểm kết quả thực hiện chuyển đổi số của doanh nghiệp theo các tiêu chí, chỉ số thành phần và trụ cột theo quy định. Điểm chuyên gia, đơn vị tư vấn đánh giá cho doanh nghiệp được thể hiện ở cột “Chuyên gia độc lập đánh giá” trong Bảng Chi tiết tiêu chí và điểm đánh giá mức độ chuyển đổi số của doanh nghiệp. Chuyên gia tư vấn hoặc đơn vị tư vấn độc lập đăng ký và đăng nhập tài khoản tại Cổng đánh giá https://dbi.gov.vn để sử dụng Phần mềm công cụ đánh giá thực hiện đánh giá mức độ chuyển đổi số cho doanh nghiệp được đánh giá. 3. Đánh giá của Sở Thông tin và Truyền thông hoặc Cơ quan chuyên trách về công nghệ thông tin Các doanh nghiệp có thể đăng ký đề nghị Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện đánh giá mức độ chuyển đổi số cho doanh nghiệp mình. Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức khảo sát tại doanh nghiệp, thu thập, nhập thông tin số liệu để đánh giá và cho điểm kết quả thực hiện chuyển đổi số của doanh nghiệp theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông. Điểm d o Sở Thông tin và Truyền thông đánh giá cho doanh nghiệp được thể hiện ở cột “Sở Thông tin và Truyền thông đánh giá”. Sở Thông tin và Truyền thông đăng ký và đăng nhập tài khoản tại Cổng đánh giá https://dbi.gov.vn để sử dụng Phần mềm công cụ đánh giá thực hiện đánh giá mức độ chuyển đổi số cho doanh nghiệp được đánh giá. 4. Đánh giá và chứng nhận của Bộ Thông tin và Truyền thông Bộ Thông tin và Truyền thông sẽ thẩm định, đánh giá mức độ chuyển đổi số của doanh nghiệp dựa trên kết quả tự đánh giá của doanh nghiệp và đánh giá của tư vấn độc lập hoặc đánh giá của Sở Thông tin và Truyền thông. Căn cứ theo kết quả thẩm định, điểm đánh giá từng tiêu chí của doanh nghiệp có thể được điều chỉnh. Trường hợp cần thiết Bộ Thông tin và Truyền thông có thể tổ chức đánh giá trực tiếp đối với doanh nghiệp. Điểm do Bộ Thông tin và Truyền thông đánh giá cho doanh nghiệp được thể hiện ở cột “Bộ Thông tin và Truyền thông đánh giá” trong Bảng Chi tiết tiêu chí và điểm đánh giá mức độ chuyển đổi số của doanh nghiệp tại Phụ lục 1 Quyết định này. Doanh nghiệp đã được Bộ Thông tin và Truyền thông thẩm định, đánh giá sẽ được cấp Chứng nhận mức độ chuyển đổi số và được sử dụng Chứng nhận này để quảng cáo thương hiệu cũng như đăng ký tham gia các chương trình chuyển đổi số doanh nghiệp và các đề án chuyển đổi số của cơ quan nhà nước. - Tuyên truyền, quảng bá trên các phương tiện thông tin đại chúng, hệ thống thông tin cơ sở và qua mạng Internet nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng doanh nghiệp và tổ chức, cá nhân liên quan về hoạt động chuyển đổi số của doanh nghiệp, về Bộ chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp (mục tiêu, nội dung của Bộ chỉ số, lợi ích cho doanh nghiệp, hướng dẫn áp dụng, hỏi đáp...), về Cổng thông tin chỉ số chuyển đổi số doanh nghiệp và hoạt động của Mạng lưới tư vấn kinh tế số và chuyển đổi số doanh nghiệp. - Tuyên truyền, vinh danh các doanh nghiệp điển hình trên địa bàn tỉnh trong thực hiện chuyển đổi số và phát triển kinh tế số, các doanh nghiệp đạt thứ hạng cao trong mức độ chuyển đổi số, phát triển kinh tế số; các nội dung khác liên quan đến chuyển đổi số doanh nghiệp và phát triển kinh tế số. 2. Tổ chức đánh giá, xác định Chỉ số chuyển đổi số cho doanh nghiệp - Thu thập, tổng hợp danh sách doanh nghiệp trong từng ngành, lĩnh vực, trên địa bàn tỉnh. - Tổ chức hướng dẫn doanh nghiệp về Bộ chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp và sử dụng công cụ, phần mềm hỗ trợ đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp trên Cổng thông tin chỉ số chuyển đổi số doanh nghiệp. - Hướng dẫn doanh nghiệp đăng ký tài khoản trên Cổng thông tin chỉ số chuyển đổi số doanh nghiệp để áp dụng Bộ chỉ số, định kỳ tự thực hiện đánh giá và đề nghị chuyên gia, đơn vị tư vấn hỗ trợ đánh giá xác định mức độ chuyển đổi số và lấy chứng nhận mức độ chuyển đổi số của doanh nghiệp mình. - Thực hiện tư vấn, hỗ trợ cho doanh nghiệp về Nghị quyết, kế hoạch chuyển đổi số, định kỳ đánh giá xác định chỉ số chuyển đổi số và về phát triển kinh tế số của doanh nghiệp. - Thực hiện các nhiệm vụ khác để hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số, đánh giá xác định mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp và phát triển kinh tế số. - Phối hợp tổ chức khảo sát, thu thập và xây dựng cơ sở dữ liệu các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh phục vụ việc tuyên truyền, vận động và thực hiện chuyển đổi số, đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp. - Căn cứ hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông để phối hợp tổ chức các hoạt động kết nối cộng đồng doanh nghiệp với Mạng lưới tư vấn kinh tế số và chuyển đổi số doanh nghiệp. 4. Hỗ trợ thúc đẩy các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh triển khai chuyển đổi số - Hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng thương mại điện tử điển hình, tham gia các sàn thương mại điện tử, website có chức năng thương mại điện tử, kết nối, liên kết với các sàn giao dịch, kết nối cung - cầu theo từng ngành, lĩnh vực. - Hỗ trợ tư vấn đánh giá mức độ sẵn sàng chuyển đổi số, mục tiêu và các điều kiện để thực hiện chuyển đổi số cho doanh nghiệp. - Tổ chức các hoạt động tư vấn, giới thiệu, kết nối các doanh nghiệp có nhu cầu với các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ, phần mềm ứng dụng chuyển đổi số để triển khai thử nghiệm, tiến tới triển khai chính thức các giải pháp nền tảng. - Hỗ trợ cung cấp thông tin, kiến thức, tài liệu về chuyển đổi số doanh nghiệp; quản lý thông tin, kết quả hỗ trợ chuyển đổi số doanh nghiệp, tuyên truyền các mô hình thành công điển hình, giới thiệu các kinh nghiệm thực tiễn, đăng ký hỗ trợ trực tuyến. 5. Tổ chức hội thảo, hội nghị tập huấn về chuyển đổi số - Xây dựng tài liệu, cẩm nang về chuyển đổi số doanh nghiệp; Chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp và hướng dẫn doanh nghiệp phát triển kinh tế số. - Tổ chức đào tạo, tập huấn về chuyển đổi số phù hợp theo quy mô, mức độ, lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp qua đó nâng cao nhận thức cho các doanh nghiệp về chuyển đổi số, về Bộ chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp và sử dụng công cụ, phần mềm hỗ trợ đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp trên Cổng thông tin chỉ số chuyển đổi số doanh nghiệp. - Hướng dẫn doanh nghiệp đăng ký tham gia chương trình hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số, lựa chọn, sử dụng các nền tảng số để chuyển đổi số. HỖ TRỢ THÚC ĐẨY DOANH NGHIỆP CHUYỂN ĐỔI SỐ 1. Mục tiêu tổng quát Hỗ trợ thực hiện chuyển đổi số giúp các doanh nghiệp nhỏ và vừa (gọi tắt là doanh nghiệp SMEs) nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực và lợi thế cạnh tranh, tạo ra các giá trị mới cho doanh nghiệp, góp phần phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh. Tạo cơ sở để các cơ quan, đơn vị chức năng đưa ra các giải pháp phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh thúc đẩy chuyển đổi số doanh nghiệp, phát triển kinh tế số ngành, lĩnh vực, địa phương, đồng thời có thêm công cụ đánh giá hiệu quả quá trình triển khai các chương trình, kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số trên phạm vi toàn tỉnh. Nâng cao nhận thức của doanh nghiệp về thực hiện chuyển đổi số, làm nền tảng vững chắc, tiến tới đột phá để vươn xa. Chuyển đổi nhận thức về sự cần thiết, tính cấp bách của chuyển đổi số trong quản lý vận hành và hoạt động của doanh nghiệp để đạt được những lợi ích lớn. Giúp doanh nghiệp thấy được việc tham gia vào tiến trình chuyển đổi số là một sự thay đổi cần thiết để thành công và có ý nghĩa quan trọng trong phát triển kinh tế, xã hội tỉnh Bến Tre. Nâng cao hiệu quả quản trị và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp thông qua việc hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng công nghệ vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời kỳ cách chuyển đổi số. Từ đó tạo sự lan tỏa thực hiện chuyển đổi số trong cộng đồng doanh nghiệp tỉnh, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết chuyển đổi số tỉnh Bến Tre giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm 2030 của Tỉnh ủy. 2. Mục tiêu cụ thể - Phấn đấu đến năm 2025: trên địa bàn tỉnh có 20% doanh nghiệp SMEs được cập nhật thông tin, nâng cao nhận thức về chuyển đổi số; Tối thiểu 15% doanh nghiệp SMEs được trải nghiệm các nền tảng số để chuyển đổi số doanh nghiệp; 15% doanh nghiệp SMEs trên địa bàn tỉnh ứng dụng các hình thức thương mại điện tử; 15% doanh nghiệp SMEs có website để quảng bá thương hiệu, sản phẩm. - Phấn đấu đến năm 2030: trên địa bàn tỉnh có 40% doanh nghiệp SMEs được cập nhật thông tin, nâng cao nhận thức về chuyển đổi số; Tối thiểu 30% doanh nghiệp SMEs được trải nghiệm các nền tảng số để chuyển đổi số doanh nghiệp; 30% doanh nghiệp SMEs trên địa bàn tỉnh ứng dụng các hình thức thương mại điện tử; 30% doanh nghiệp SMEs có website để quảng bá thương hiệu, sản phẩm. 3. Đối tượng - Các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp SMEs, hợp tác xã, hộ kinh doanh có nhu cầu chuyển đổi số để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh. - Các doanh nghiệp nền tảng số, cơ quan, tổ chức, hiệp hội, viện, trường có các công nghệ số, nền tảng số, và các giải pháp hỗ trợ, thúc đẩy hoạt động chuyển đổi số trong doanh nghiệp. II. CÁC NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU 1. Thực hiện khảo sát đề ra các giải pháp chuyển đổi số thích hợp cho các SMEs - Tiến hành thực hiện khảo sát với trên phạm vị vi mô, vĩ mô tổng thể kinh tế doanh nghiệp của các SMEs để nắm bắt các yêu cầu thiết thực chuyển đổi số của các doanh nghiệp, từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp cho các doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi số. - Tìm kiếm, đánh giá, lựa chọn các doanh nghiệp tiềm năng làm tiên phong để hỗ trợ thực hiện chuyển đổi số. - Xây dựng các cơ chế, chính sách hỗ trợ dành riêng cho doanh nghiệp SMEs thực hiện chuyển đổi số. 2. Tuyên truyền nâng cao nhận thức chuyển đổi số doanh nghiệp - Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức và kỹ năng về các hoạt động của Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp SMEs chuyển đổi số và Kế hoạch này cho doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh bằng nhiều hình thức: xây dựng tài liệu, báo giấy, báo điện tử, các phương tiện thông tin đại chúng, mạng xã hội, Cổng/trang thông tin điện tử, các hội thảo, hội nghị, hội thi có nội dung liên quan đến hoạt động chuyển đổi số và các hình thức khác. - Vận động các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh tham gia Chương trình, sử dụng các nền tảng số để chuyển đổi số tại địa chỉ http://smedx.vn và http://smedx.mic.gov.vn. - Xây dựng các tài liệu truyền thông, nâng cao nhận thức về chuyển đổi số bằng các hình thức như: Sổ tay chuyển đổi số; các video; phóng sự, tin bài về chuyển đổi số. - Tổ chức tập huấn, đào tạo nâng cao nhận thức về chuyển đổi số. - Tổ chức đào tạo, tư vấn về chiến lược, kế hoạch chuyển đổi số. - Tổ chức tập huấn, đào tạo kỹ năng sử dụng và khai thác hiệu quả các nền tảng số. - Tổ chức đào tạo chuyên sâu theo quy mô, giai đoạn, lĩnh vực chuyển đổi số cho doanh nghiệp, hợp tác xã. - Triển khai các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp SMEs sử dụng các nền tảng số tham gia Chương trình để chuyển đổi số. - Tổ chức hoặc phối hợp với các bộ, các cơ quan, hiệp hội ngành nghề triển khai tổ chức các hội thảo, hội nghị về chuyển đổi số cho các doanh nghiệp. - Hỗ trợ các nền tảng số để tham gia Chương trình tổ chức các sự kiện, hội thảo giới thiệu, quảng bá về các giải pháp, nền tảng xuất sắc hỗ trợ cho các doanh nghiệp SMEs chuyển đổi số. - Triển khai các Chuỗi sự kiện hội thảo lớn nhỏ, các chương trình kết nối tư vấn - trải nghiệm tại địa bàn tỉnh hỗ trợ chuyển đổi số doanh nghiệp. 5. Hỗ trợ các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh triển khai chuyển đổi số - Hỗ trợ phát triển website thương mại điện tử cho doanh nghiệp (bao gồm: website, hosting, tên miền…): hỗ trợ doanh nghiệp 50% tổng kinh phí, tối đa không quá 5.000.000 đồng/doanh nghiệp, hỗ trợ ít nhất 10 doanh nghiệp. - Hỗ trợ ứng dụng chữ ký số trong doanh nghiệp: hỗ trợ doanh nghiệp đăng ký mới chữ ký số, hỗ trợ doanh nghiệp 50% tổng kinh phí, tối đa không quá 1.000.000 đồng/doanh nghiệp, hỗ trợ ít nhất 10 doanh nghiệp. - Hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng thương mại điện tử, tham gia các sàn thương mại điện tử, kết nối, liên kết với các sàn giao dịch kết nối cung - cầu theo từng ngành/lĩnh vực, kê khai bảo hiểm xã hội, khai báo thuế điện tử, hóa đơn điện tử…. - Hỗ trợ cung cấp thông tin, kiến thức, tài liệu về chuyển đổi số doanh nghiệp; quản lý thông tin, kết quả hỗ trợ chuyển đổi số doanh nghiệp, tuyên truyền các mô hình thành công điển hình, giới thiệu các kinh nghiệm thực tiễn, đăng ký hỗ trợ trực tuyến. - Triển khai chuyển đổi số thành công cho ít nhất 2 doanh nghiệp tiên phong, làm tư liệu truyền thông. - Triển khai gói tài trợ “Doanh nghiệp thế hệ mới” và “Cộng đồng Doanh nghiệp 4.0. - Tiếp cận và tư vấn với các hợp tác xã tại địa phương để ký kết các thỏa thuận mở gian hàng trên sàn thương mại điện tử; Hỗ trợ các công tác về marketing giúp gia tăng sản lượng giao dịch trên sàn thương mại điện tử. (Đính kèm Phụ lục 2 nhiệm vụ thực hiện) |
||||
Đang cập nhật |