Căn cứ Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 06/12/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phương hướng, nhiệm vụ năm 2022; Nghị quyết số 173/NQ-HĐND ngày 10/12/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 tỉnh Thanh Hóa; Báo cáo số 175/BC-UBND ngày 06/12/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về đánh giá tình hình kinh tế - xã hội năm 2021 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch khắc phục những hạn chế, yếu kém trong thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2021, với các nội dung cụ thể như sau: 1. Kịp thời khắc phục những hạn chế, yếu kém trong thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2021, đảm bảo hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ năm 2022 đã đề ra, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết số 58-NQ/TW ngày 05/8/2020 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020 - 2025 và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2021 - 2025. 2. Phân công cụ thể công việc cho các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố để tổ chức triển khai thực hiện, khắc phục hạn chế, yếu kém năm 2021. 3. Xác định rõ mốc thời gian hoàn thành các công việc, làm cơ sở để đôn đốc, kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao. 1. Về tốc độ tăng trưởng GRDP, GRDP bình quân đầu người và chuyển dịch cơ cấu các ngành kinh tế 1.1. Nguyên nhân: Tình hình thiên tai, dịch bệnh diễn biến phức tạp, khó lường, nhất là đại dịch Covid-19 đã tác động tiêu cực đến nhiều ngành, lĩnh vực, phải áp dụng biện pháp phong tỏa, giãn cách xã hội ở một số địa phương, tạm dừng hoạt động một số loại hình kinh doanh, dịch vụ, văn hóa, xã hội để khống chế, ngăn chặn, phòng ngừa dịch bệnh lây lan. 1.2. Kế hoạch khắc phục a) Trách nhiệm của các đơn vị - Đơn vị chủ trì: Các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh. - Đơn vị phối hợp: Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan. b) Nhiệm vụ, giải pháp khắc phục Các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị, theo chức năng, nhiệm vụ được giao tập trung triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đã được Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh đề ra trong Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 06/12/2021, Nghị quyết số 173/NQ-HĐND ngày 10/12/2021 và Quyết định số 191/QĐ-UBND ngày 11/01/2022; đồng thời, triển khai thực hiện tốt các nội dung sau: - Tập trung thực hiện tốt Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính phủ về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình; Kế hoạch số 79/KH-UBND ngày 21/3/2022 của UBND tỉnh về phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa. - Triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Nghị quyết số 38/NQ-CP ngày 17/3/2022 của Chính phủ về ban hành Chương trình phòng, chống dịch Covid-19, bảo đảm thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19, bảo vệ tối đa sức khỏe, tính mạng của người dân, hạn chế đến mức thấp nhất các ca bệnh nặng, tử vong do dịch Covid-19, góp phần phục hồi và đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. - Tổ chức thực hiện tốt các chương trình, kế hoạch, đề án, cơ chế chính sách giai đoạn 2021 - 2025 để sớm cụ thể thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ của Nghị quyết số 58-NQ/TW của Bộ Chính trị; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ các cấp, nhiệm kỳ 2020 - 2025. Tích cực đấu mối, phối hợp chặt chẽ với các bộ, Văn phòng Chính phủ để sớm hoàn chỉnh, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành hướng dẫn thực hiện các cơ chế, chính sách đặc thù theo Nghị quyết số 37/2021/QH15 ngày 13/11/2021 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển tỉnh Thanh Hóa. - Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo thuận lợi cho sản xuất kinh doanh phát triển; cơ cấu lại các ngành kinh tế gắn với hình thành chuỗi giá trị, ứng dụng khoa học công nghệ, chuyển đổi số, tạo động lực thúc đẩy kinh tế phát triển. - Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, đảm bảo thực chất, lấy doanh nghiệp, người dân làm trung tâm phục vụ, tạo sức hấp dẫn mới để đẩy mạnh thu hút đầu tư, huy động tối đa và sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư phát triển; trọng tâm là thu hút đầu tư, hỗ trợ doanh nghiệp và hỗ trợ người lao động. Nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng vốn đầu tư công; thực hiện quyết liệt các nhiệm vụ, giải pháp để đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công năm 2022, phấn đấu hoàn thành giải ngân 100% kế hoạch trước ngày 30/11/2022. 1.3. Thời gian khắc phục: Năm 2022. 2. Về huy động vốn đầu tư phát triển 2.1. Nguyên nhân - Do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19, hoạt động đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn; việc di chuyển của các nhà đầu tư trong và ngoài nước bị hạn chế, ảnh hưởng đến hoạt động nghiên cứu, tìm kiếm cơ hội đầu tư vào tỉnh. - Một số quy định pháp luật về đầu tư, đất đai, xây dựng, bảo vệ môi trường, nhà ở,… còn chưa thống nhất; tiến độ điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2021 - 2030, kế hoạch sử dụng đất năm 2022 cấp huyện, ảnh hưởng đến việc thẩm định hồ sơ chấp thuận chủ trương đầu tư dự án. - Tiến độ thực hiện của một số công trình, dự án trọng điểm còn chậm; một bộ phận nhà đầu tư, nhà thầu chưa tích cực trong việc triển khai thực hiện dự án. 2.2. Kế hoạch khắc phục a) Trách nhiệm của các đơn vị - Đơn vị chủ trì: Các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố. - Đơn vị phối hợp: Các đơn vị liên quan. b) Nhiệm vụ, giải pháp khắc phục - Tập trung tham mưu, triển khai thực hiện tốt Nghị quyết số 37/2021/QH15 ngày 13/11/2021 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển tỉnh Thanh Hóa, nhằm phát huy hiệu quả các chính sách trong thời gian nhanh nhất, tạo thuận lợi thu hút đầu tư vào tỉnh. - Thực hiện có hiệu quả các kế hoạch, đề án, cơ chế chính sách của tỉnh đã ban hành về huy động vốn đầu tư phát triển; trọng tâm là Kế hoạch hành động số 26-KH/TU ngày 13/8/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện khâu đột phá về phát triển hạ tầng giai đoạn 2021 - 2025; Kế hoạch số 250/KH-UBND ngày 21/11/2021 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Kế hoạch 26-KH/TU; Đề án thu hút đầu tư theo phương thức đối tác công tư (PPP) giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030. - Tiếp tục cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh; trong đó, tập trung tổ chức thực hiện tốt Kế hoạch số 22-KH/TU ngày 23/7/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện khâu đột phá về đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo môi trường đầu tư thông thoáng, hấp dẫn giai đoạn 2021 - 2025. Thực hiện đồng bộ các biện pháp duy trì các chỉ số thành phần có thứ hạng cao, nâng cao các chỉ số thành phần có thứ hạng thấp của các chỉ số PCI, PAPI, PAR INDEX, SIPAS; triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án đánh giá chỉ số năng lực cạnh tranh các sở, ban, ngành cấp tỉnh và UBND cấp huyện (DDCI) tỉnh Thanh Hóa. - Nâng cao chất lượng xúc tiến đầu tư, lựa chọn các hình thức xúc tiến đầu tư mới, phù hợp để nắm bắt cơ hội hợp tác đầu tư trong bối cảnh hiện nay. Ưu tiên dành các vị trí, địa điểm đầu tư thuận lợi, bố trí sẵn mặt bằng và chuẩn bị tốt các điều kiện cần thiết để thu hút các dự án quy mô lớn, có tác động lan tỏa. Thường xuyên theo dõi, kịp thời tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, nhà đầu tư trong quá trình thực hiện các thủ tục và triển khai thực hiện dự án đầu tư. - Tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án trọng điểm, có quy mô lớn đã được UBND tỉnh phê duyệt danh mục tại Quyết định số 191/QĐ-UBND ngày 12/01/2022; thực hiện có hiệu quả kế hoạch đầu tư công năm 2022, phấn đấu giải ngân đạt 100% kế hoạch. 2.3. Thời gian khắc phục: Năm 2022 3. Chỉ tiêu giảm tỷ lệ hộ nghèo không đạt kế hoạch 3.1. Nguyên nhân - Dịch Covid-19 đã ảnh hưởng đến sinh kế, việc làm của người lao động; làm hạn chế khả năng vươn lên thoát nghèo và nguy cơ tái nghèo, cận nghèo cao. Một bộ phận hộ nghèo sống ở khu vực vùng sâu, vùng xa bị thiếu đất sản xuất; một bộ phận không có khả năng lao động nên việc giảm số hộ nghèo gặp nhiều khó khăn. - Nguồn lực dành cho công tác giảm nghèo năm 2021 từ Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững chậm được phân bổ nên việc hỗ trợ phát triển sản xuất, nhân rộng mô hình giảm nghèo nhằm tạo sinh kế, việc làm cho người nghèo, cận nghèo còn hạn chế. - Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của cấp ủy, chính quyền một số địa phương chưa chủ động, thiếu quyết liệt, hiệu quả thấp; chưa thật sự phát huy lợi thế và sức mạnh nội lực của địa phương trong thực hiện mục tiêu giảm nghèo. 3.2. Kế hoạch khắc phục a) Trách nhiệm của các đơn vị - Đơn vị chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. - Đơn vị phối hợp: Các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan. b) Nhiệm vụ, giải pháp khắc phục - Sở Lao động - Thương binh và Xã hội + Tham mưu cho UBND tỉnh ban hành và tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025, trong đó tập trung nguồn lực từ Chương trình để triển khai thực hiện các dự án về phát triển sản xuất, nhân rộng mô hình giảm nghèo để tạo việc làm, sinh kế bền vững, có thu nhập tốt, giúp hộ nghèo thoát nghèo bền vững. + Chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị có liên quan hướng dẫn thực hiện việc nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn, gắn dạy nghề với tạo việc làm cho lao động nghèo; tập trung thực hiện có hiệu quả việc hỗ trợ lao động tại các huyện nghèo đi xuất khẩu lao động. - Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả Phương án số 198/PA-UBND ngày 02/9/2021 của UBND tỉnh về đào tạo nghề nghiệp, giải quyết việc làm cho lao động Thanh Hóa trở về từ vùng dịch sau khi thực hiện xong cách ly tập trung. Rà soát, phân loại, đánh giá kỹ lưỡng chất lượng, tay nghề, kinh nghiệm của từng người lao động, nhu cầu tìm kiếm việc làm của lao động trở về địa phương để phân loại, xây dựng kế hoạch, chương trình đào tạo, đào tạo lại nhằm hỗ trợ người lao động tìm kiếm việc làm. - Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh: Hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho người nghèo, người cận nghèo, người có hoàn cảnh khó khăn tiếp cận với các nguồn vốn vay ưu đãi, trong đó ưu tiên hỗ trợ người bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh Covid-19, tạo điều kiện cho phát triển sinh kế và tăng thu nhập cho các đối tượng. - Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cấp ủy, chính quyền địa phương, của người dân về công tác giảm nghèo coi đây là giải pháp trọng tâm để khơi dậy ý chí nỗ lực vươn lên và xóa bỏ tư tưởng trông chờ, ỷ lại; tăng cường vai trò chủ động của cấp xã, cộng đồng thôn/bản của người dân trong việc quản lý, giám sát việc triển khai thực hiện các chế độ, chính sách về giảm nghèo. 3.3. Thời gian khắc phục: Năm 2022 và các năm tiếp theo. II. CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG DỊCH COVID-19 Ở MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG CÒN HẠN CHẾ, THIẾU SÓT, như: (i) Việc thực hiện công tác phòng, chống dịch Covid-19 ở một số địa phương chưa thực sự quyết liệt để dịch bệnh xâm nhập và lây lan trong cộng đồng. (ii) Một bộ phận tổ chức, doanh nghiệp, người dân thực hiện chưa nghiêm túc, còn chủ quan trong phòng chống, dịch bệnh. (iii) Công tác quản lý người cách ly, nhất là cách ly tại gia đình ở một số nơi chưa đảm bảo quy định; cách ly tập trung còn để xảy ra tình trạng lây nhiễm chéo. (iv) Công tác theo dõi, giám sát, quản lý công dân từ các tỉnh, thành phố có dịch trở về địa phương còn biểu hiện lơi lỏng; việc rà soát, nắm bắt thông tin, hướng dẫn khai báo y tế, phân luồng cách ly, lấy mẫu xét nghiệm một số nơi thực hiện chưa nghiêm túc. - Dịch Covid-19 là dịch mới, lần đầu tiên xuất hiện trên Thế giới, tốc độ lây lan nhanh, khó kiểm soát; các phương pháp phòng dịch và điều trị trên Thế giới và tại Việt Nam liên tục thay đổi cần cập nhật thường xuyên. - Công tác truy vết dịch tễ gặp nhiều khó khăn khi số ca mắc tăng cao, nhiều ổ dịch trong cộng đồng không rõ nguồn lây; lực lượng y tế mỏng, ngoài làm công tác chuyên môn được giao còn phải tham gia truy vết, tiêm chủng nên đôi lúc chưa đáp ứng tốt công tác phòng, chống dịch. - Ban chỉ đạo phòng chống dịch ở một số địa phương chưa thật sự sâu sát, chưa nắm chắc tình hình, cập nhật kịp thời, tham mưu linh hoạt các biện pháp phòng chống dịch; việc xây dựng kế hoạch, phương án phòng, chống dịch ở một số địa phương, đơn vị chưa cụ thể, rõ người, rõ việc. Công tác quản lý công dân trở về địa phương, tổ chức xét nghiệm, giám sát cách ly tại gia đình ở một số địa phương chưa kịp thời nên một số nơi dịch bệnh đã xâm nhập vào cộng đồng. - Công tác giáo dục tuyên truyền ở một số nơi, một số thời điểm chưa phát huy được hiệu quả. Ý thức chấp hành các quy định phòng chống dịch bộ phận người dân còn hạn chế; một số tổ chức, cơ quan, doanh nghiệp, người dân còn chủ quan, lơ là, mất cảnh giác; công tác kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm chưa triệt để. a) Trách nhiệm của các đơn vị - Đơn vị chủ trì: Sở Y tế. - Đơn vị phối hợp: Các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan. b) Nhiệm vụ, giải pháp khắc phục - Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan + Tham mưu cho UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo triển khai kịp thời, hiệu quả các chỉ đạo của Trung ương, của Tỉnh ủy và hướng dẫn của Bộ Y tế về các biện pháp phòng, chống dịch Covid-19, với phương châm chủ động, tích cực, sáng tạo, đảm bảo an toàn tính mạng, sức khỏe cho Nhân dân. Tham mưu triển khai hiệu quả Nghị quyết số 38/NQ-CP ngày 17/3/2022 của Chính phủ về ban hành Chương trình phòng, chống dịch Covid-19. + Tập trung triển khai chiến dịch tiêm chủng vắc xin phòng Covid-19 trên địa bàn tỉnh đảm bảo hoàn thành tiêm chủng cho người chưa đủ mũi, người cần phải tiêm bổ sung và người tiêm mũi nhắc lại. Tiếp tục tham mưu các giải pháp hữu hiệu để chủ động tiếp cận các nguồn vắc xin phòng, chống Covid-19 cho trẻ em từ 05 đến dưới 12 tuổi sau khi có hướng dẫn của Trung ương. + Khẩn trương rà soát, tham mưu cho UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung Quyết định số 4399/QĐ-UBND ngày 05/11/2021 về ban hành Quy định tạm thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19” trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, phù hợp với các quy định, hướng dẫn hiện hành của Chính phủ, Bộ Y tế và tình hình thực tế trên địa bàn tỉnh, bảo đảm vừa thực hiện tốt công tác phòng, chống dịch Covid-19, vừa thích ứng an toàn, linh hoạt, đẩy mạnh sản xuất, kinh doanh, phát triển kinh tế - xã hội. + Tập trung hướng dẫn các ngành, địa phương, đơn vị triển khai thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch Covid-19 theo quy định, phù hợp với lộ trình mở cửa lại du lịch, vận tải hàng không, các ngành dịch vụ giải trí, văn hóa, nghệ thuật theo chỉ đạo của Trung ương và của tỉnh; tăng cường kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện, bảo đảm thực hiện thống nhất các quy định về đi lại, di chuyển của người lao động, lưu thông hàng hóa, dịch vụ, sản xuất,... + Chủ động, tích cực đấu mối với các đơn vị chức năng của Bộ Y tế cung cấp đầy đủ, kịp thời vắc xin phục vụ công tác tiêm chủng trên địa bàn tỉnh bảo đảm kế hoạch. + Tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư trong lĩnh vực y tế, nhất là các dự án cải tạo, nâng cấp hệ thống y tế cơ sở, y tế dự phòng, 3 nhằm nâng cao năng lực phòng, chống dịch bệnh trên địa bàn tỉnh. - Các ngành, địa phương, đơn vị quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm túc, đồng bộ, nhất quán, hiệu quả công tác phòng, chống dịch Covid-19 theo chỉ đạo của Trung ương, của tỉnh; xây dựng, sửa đổi, bổ sung các kế hoạch, quy định, biện pháp phòng, chống dịch, mở cửa các hoạt động kinh tế, xã hội, bảo đảm thống nhất với các văn bản chỉ đạo của Trung ương, của tỉnh, phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương, bảo đảm thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19, bảo vệ tối đa sức khỏe, tính mạng của người dân, hạn chế đến mức thấp nhất các ca bệnh nặng, tử vong do dịch Covid-19, góp phần phục hồi và đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. 3. Thời gian khắc phục: Năm 2022 và các năm tiếp theo. III. VỀ PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH KINH TẾ 1. Lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản 1.1. Chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, đổi mới hình thức tổ chức sản xuất chưa chuyển biến mạnh; sản phẩm nông sản hàng hóa với số lượng lớn, giá trị cao, có thương hiệu còn ít; chưa hình thành được các vùng cây ăn quả tập trung quy mô lớn, chất lượng cao, có thương hiệu trên thị trường 1.1.1. Nguyên nhân - Thanh Hóa là tỉnh có địa hình phức tạp, bị chia cắt mạnh nên việc đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp rất khó khăn, suất đầu tư lớn, trong khi nguồn lực đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn thấp so với nhu cầu thực tế; thiếu các chính sách đủ mạnh để thu hút doanh nghiệp đầu tư sản xuất; từ đó làm hạn chế khả chuyển cơ cấu cây trồng, vật nuôi, hình thành những vùng chuyên canh có sản lượng sản phẩm lớn cũng như việc đưa các tiến bộ khoa học vào sản xuất. - Công tác tuyên truyền, chỉ đạo thực hiện chuyển dịch cơ cấu cây trồng để nâng cao hiệu quả trong sản xuất của một số địa phương còn hạn chế, thiếu quyết liệt; phần lớn diện tích đất sản xuất nông nghiệp đã giao cho hộ, gia đình, cá nhân quản lý, sử dụng và có quy mô rất nhỏ lẻ, manh mún, gây khó khăn cho việc tích tụ, tập trung đất đai để sản xuất nông nghiệp quy mô lớn. Một số địa phương người dân tự phát chuyển đổi cây trồng không theo quy hoạch; việc mở rộng sản xuất các cây trồng lợi thế đối với từng địa bàn gắn với thị trường tiêu thụ còn chậm. - Một số sản phẩm có chứng nhận chỉ dẫn địa lý hoặc được công nhận sở hữu trí tuệ, song việc xây dựng mô hình nhân rộng, tăng quy mô, sản lượng còn chưa được chú trọng, chưa hình thành chuỗi liên kết trong tiêu thụ, chưa có sự đầu tư bài bản trong việc quảng bá, xúc tiến thương mại, giới thiệu sản phẩm nông nghiệp. Việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất còn chậm, nhất là việc ứng dụng giống cây trồng mới có chất lượng, hiệu quả cao vào sản xuất còn hạn chế. Chất lượng lao động trong nông nghiệp còn nhiều hạn chế. 1.1.2. Kế hoạch khắc phục a) Trách nhiệm của các đơn vị - Đơn vị chủ trì: Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, UBND các huyện, thị xã, thành phố. - Đơn vị phối hợp: Các đơn vị liên quan. b) Nhiệm vụ, giải pháp khắc phục - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan + Tham mưu triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 255/QĐ-TTg ngày 25/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021 - 2025; Nghị quyết số 16-NQ/TU ngày 20/4/2015 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về tái cơ cấu ngành nông nghiệp đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, khả năng cạnh tranh và phát triển bền vững; Nghị quyết số 13-NQ/TU ngày 11/01/2019 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về tích tụ, tập trung đất đai để sản xuất nông nghiệp quy mô lớn, công nghệ cao đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Quyết định số 3416/QĐ-UBND ngày 01/9/2021 của UBND tỉnh về phê duyệt Đề án phát triển các sản phẩm nông nghiệp chủ lực tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030; Quyết định số 198/QĐ-UBND ngày 12/01/2022 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án phát triển cây ăn quả tập trung trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025, định hướng đến năm 2030... + Khẩn trương xây dựng Bản đồ nông hóa phục vụ thâm canh chuyển đổi cơ cấu cây trồng và quản lý, sử dụng bền vững tài nguyên đất sản xuất nông nghiệp tỉnh Thanh Hóa (giai đoạn 1); Đề án phát triển nông nghiệp hữu cơ tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2022 - 2030; Kế hoạch phát triển ngành nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, thông minh để hình thành các vùng chuyên canh sản xuất nông nghiệp hàng hóa quy mô lớn, chất lượng cao; hình thành và phát triển các chuỗi giá trị từ sản xuất, chế biến đến tiêu thụ; Kế hoạch xây dựng chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn, có xác nhận, giai đoạn 2022 - 2025. + Tổ chức thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách của Trung ương và tỉnh đã ban hành về phát triển nông nghiệp, nông thôn; nhất là Nghị quyết số 192/2019/NQ-HĐND ngày 16/10/2019 của HĐND tỉnh về chính sách khuyến khích tích tụ, tập trung đất đai để phát triển nông nghiệp quy mô lớn, công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025; Nghị quyết số 385/2021/NQ-HĐND ngày 26/4/2021 về chính sách hỗ trợ phát triển cây gai xanh nguyên liệu trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa; Nghị quyết số 185/2021/NQ-HĐND ngày 10/12/2021 về chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn, nông dân trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2022 - 2025. + Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng phù hợp lợi thế và nhu cầu thị trường, thích ứng với biến đổi khí hậu; tạo điều kiện tốt hơn nữa để thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Xây dựng và nhân rộng các mô hình liên kết sản xuất có hiệu quả cao. Tập trung phát triển sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn; tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp, trọng tâm là đổi mới bộ giống, đổi mới phương thức, kỹ thuật canh tác theo hướng thâm canh, sản xuất hữu cơ, an toàn với môi trường, nâng cao chất lượng nông sản; tổ chức liên kết sản xuất theo chuỗi từ sản xuất - chế biến - tiêu thụ sản phẩm đối với các sản phẩm chủ lực, sản phẩm lợi thế của tỉnh. + Vận hành có hiệu quả phần mềm kết nối cung - cầu nông sản, thực phẩm an toàn tỉnh Thanh Hóa để kết nối người sản xuất với doanh nghiệp thu mua, chế biến, tiêu thụ thực phẩm nhằm dễ dàng kiểm tra, truy xuất nguồn gốc, chứng nhận chất lượng sản phẩm, xây dựng niềm tin, tạo thương hiệu cho nông sản, thực phẩm của tỉnh. + Phối hợp với Sở Công Thương, Trung tâm Xúc tiến đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại, tham gia các hội chợ thương mại nhằm giới thiệu và quảng bá các sản phẩm nông nghiệp là thế mạnh của Thanh Hóa ra thị trường trong nước và ngoài nước; vận động, xúc tiến đầu tư, kêu gọi doanh nghiệp có đủ năng lực đầu tư các dự án quy mô lớn, có giá trị gia tăng cao, công nghệ hiện đại vào nông nghiệp nông thôn, xây dựng và phát triển các chuỗi liên kết sản xuất - chế biến - tiêu thụ nông sản, tạo đầu ra ổn định cho các hộ nông dân. - UBND các huyện, thị xã, thành phố + Đẩy mạnh tuyên truyền sâu rộng tới cán bộ, đảng viên, Nhân dân và tổ chức thực hiện có hiệu quả các chủ trương, cơ chế, chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn; tăng cường vai trò, trách nhiệm của lãnh đạo các cấp trong tổ chức thực hiện chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, đổi mới hình thức tổ chức sản xuất. Thực hiện tốt việc tích tụ, tập trung đất đai để phát triển nông nghiệp quy mô lớn, công nghệ cao, tạo ra sản phẩm hàng hóa lớn cho tiêu dùng |
||||
Đang cập nhật |