ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 07/2022/QĐ-UBND

Tây Ninh, ngày 25 tháng 3 năm 2022

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 16 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;

Căn cứ Nghị định số 145/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về tổ chức ngày kỷ niệm; nghi thức trao tặng, đón nhận hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua; nghi lễ đối ngoại và đón, tiếp khách nước ngoài;

Căn cứ Thông tư số 12/2019/TT-BNV ngày 04 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;

Căn cứ Thông tư số 05/2020/TT-BNV ngày 09 tháng 11 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về bãi bỏ Khoản 7 Điều 2 Thông tư số 12/2019/TT-BNV ngày 04 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh Tây Ninh tại Tờ trình số 161/TTr-SNV ngày 01 tháng 3 năm 2022.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07 tháng 4 năm 2022 và thay thế các Quyết định của UBND tỉnh: Quyết định số 44/2020/QĐ-UBND ngày 27 tháng 10 năm 2020 về ban hành Quy chế về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh; Quyết định số 55/2020/QĐ-UBND ngày 18 tháng 12 năm 2020 về bãi bỏ Khoản 9 Điều 4 Quy chế về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh ban hành kèm theo Quyết định số 44/2020/QĐ-UBND ngày 27 tháng 10 năm 2020 của UBND tỉnh Tây Ninh.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh, các Khối Thi đua trên địa bàn tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, các cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, các đơn vị sự nghiệp, các đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các hộ gia đình, tổ hợp tác, cơ sở sản xuất, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Hội đồng TĐ-KT TW;
- Ban TĐ-KT TW;
- Cục Kiểm tra VB QPPL (Bộ Tư pháp);
- Vụ pháp chế (Bộ Nội vụ);
- Vụ Thanh tra - Pháp chế (Ban TĐ-KT TW);
- Cổng TTĐT Chính phủ;
- TT. TU, TT. HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Như Điều 3;
- Các Ban thuộc HĐND tỉnh;
- Ban Thi đua - Khen thưởng;
- TT: Huyện ủy, Thị ủy,Thành ủy;
- TT HĐND các huyện, thị xã, thành phố;
- LĐVP;
- Phòng NC, Trung tâm CBTH;
- Lưu: VT, SNV, BTĐ, Lên

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Thanh Ngọc

 

QUY CHẾ

VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
(Kèm theo Quyết định số 07/2022/QĐ-UBND ngày 25/3/2022 của UBND tỉnh Tây Ninh)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy chế này quy định về phạm vi, đối tượng, nguyên tắc, danh hiệu, hình thức, tiêu chuẩn, thẩm quyền, trình tự, thủ tục, quản lý Nhà nước vê công tác thi đua, khen thưởng.

2. Những nội dung về công tác thi đua, khen thưởng không quy định tại Quy chế này được thực hiện theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng và các văn bản hướng dẫn thi hành của cấp có thẩm quyền.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Tập thể, cá nhân trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (gọi tắt là Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị -xã hội và các hội), các cơ quan, đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh; lực lượng vũ trang nhân dân; các đơn vị sự nghiệp; các tổ chức kinh tế thuộc các thành phần kinh tế, tổ hợp tác, cơ sở sản xuất; hộ gia đình, Nhân dân trên địa bàn tỉnh; tập thể, cá nhân ngoài tỉnh, người Việt Nam ở nước ngoài, người nước ngoài và các tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế có thành tích tiêu biểu, xuất sắc, đóng góp cho sự nghiệp phát triển kinh tế - văn hoá - xã hội, an ninh - quốc phòng của tỉnh.

2. Các Khối Thi đua trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.

Điều 3. Giải thích từ ngữ, các chữ viết tắt

1. Giải thích từ ngữ

a) Đơn vị thành viên là đơn vị trong một Khối Thi đua hoặc cùng tham gia thực hiện một chuyên đề thi đua;

b) Cá nhân lao động trực tiếp là công nhân, nông dân, chiến sỹ trong lực lượng vũ trang; công chức, viên chức, nhân viên, người lao động không giữ chức vụ lãnh đạo quản lý;

c) Hiệp y khen thưởng là hình thức lấy ý kiến của các cơ quan, đơn vị có liên quan để có thêm căn cứ trước khi quyết định khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng;

d) Đơn vị trực thuộc là đơn vị có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng, trực tiếp chịu sự quản lý điều hành của Cơ quan cấp tỉnh, UBND cấp huyện, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp.

2. Các chữ viết tắt

a) Các sở, ban, ngành tỉnh, cơ quan Đảng cấp tỉnh, Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, tổ chức xã hội - nghề nghiệp cấp tỉnh, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp cấp tỉnh, tổ chức xã hội cấp tỉnh, các đơn vị sự nghiệp, lực lượng vũ trang gọi tắt là: Cơ quan cấp tỉnh;

b) Giám đốc, Thủ trưởng sở, ban, ngành tỉnh, cơ quan Đảng cấp tỉnh, Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, tổ chức xã hội - nghề nghiệp cấp tỉnh, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp cấp tỉnh, tổ chức xã hội cấp tỉnh, các đơn vị sự nghiệp, lực lượng vũ trang gọi tắt là: Thủ trưởng các Cơ quan cấp tỉnh;

c) Luật Thi đua, khen thưởng số 15/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng số 47/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng số 39/2013/QH13 ngày 16 tháng 11 năm 2013 của Quốc hội gọi tắt là: Luật Thi đua, khen thưởng sửa đổi, bổ sung;

d) Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng gọi tắt là Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ;

đ) Thông tư số 12/2019/TT-BNV ngày 04 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Nghị định số 91/2017/NĐ- CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng gọi tắt là: Thông tư số 12/2019/TT-BNV .

Điều 4. Nguyên tắc thi đua, khen thưởng

1. Nguyên tắc xét danh hiệu thi đua thực hiện theo quy định tại Điều 6 Luật Thi đua, khen thưởng sửa đổi, bổ sung và theo nguyên tắc sau:

a) Tự nguyện, tự giác, công khai, minh bạch, đoàn kết, hợp tác cùng phát triển;

b) Bảo đảm nguyên tắc tự nguyện tham gia thi đua của tập thể, cá nhân theo quy định;

c) Việc xét, tặng danh hiệu thi đua phải căn cứ vào nội dung đăng ký thi đua và tiêu chuẩn, thành tích đạt được gắn với minh chứng, sản phẩm cụ thể, thiết thực của tập thể, cá nhân.

2. Nguyên tắc khen thưởng thực hiện theo quy định tại khoản 2, 3 Điều 6 Luật Thi đua, khen thưởng sửa đổi, bổ sung; Điều 3 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP và theo các nguyên tắc sau:

a) Chính xác, công khai, công bằng, kịp thời;

b) Một hình thức khen thưởng có thể tặng nhiều lần cho một đối tượng; không tặng thưởng nhiều hình thức cho một thành tích đạt được. Hình thức khen thưởng theo đợt, chuyên đề không tính làm điều kiện, tiêu chuẩn đề nghị khen thưởng cấp Nhà nước;

c) Bảo đảm thống nhất giữa tính chất, hình thức và đối tượng khen thưởng. Khen thưởng phải căn cứ vào điều kiện, tiêu chuẩn và thành tích đạt được, không nhất thiết phải có hình thức khen thưởng mức thấp mới được khen thưởng mức cao hơn. Chú trọng khen thưởng tập thể nhỏ và cá nhân là người trực tiếp lao động, sản xuất, học tập, công tác hoặc chiến đấu, phục vụ chiến đấu. Hình thức khen thưởng phải phù hợp với đối tượng, chức năng, nhiệm vụ được giao của tập thể, cá nhân và thành tích đạt được;

d) Kết hợp chặt chẽ động viên tinh thần với khuyến khích bằng lợi ích vật chất;

đ) Bảo đảm nguyên tắc bình đẳng giới trong thi đua, khen thưởng. Tuy nhiên, khi có nhiều cá nhân, tập thể cùng đủ điều kiện, tiêu chuẩn thì lựa chọn cá nhân nữ hoặc tập thể có tỷ lệ nữ từ 70% trở lên để xét khen thưởng. Đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý là nữ thời gian giữ chức vụ để xét khen thưởng quá trình cống hiến được giảm 1/3 thời gian so với quy định chung; trường hợp quy định tuổi nghỉ hưu cao hơn thì thời gian giữ chức vụ để xét khen thưởng quá trình cống hiến được thực hiện theo quy định chung;

e) Không lấy một thành tích để làm hồ sơ đề nghị cấp có thẩm quyền xét khen thưởng nhiều làn; với một thành tích, một đối tượng chỉ được một đơn vị đề nghị khen thưởng. Chú trọng khen thưởng tập thể nhỏ và cá nhân lao động trực tiếp, cá nhân có nhiều sáng kiến trong lao động, công tác, học tập, chiến đấu và phục vụ chiến đấu, gương “người tốt, việc tốt”, cá nhân có hành động đẹp, có sức lan tỏa trong cộng đồng;

g) Khi đề nghị khen thưởng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh về thanh tích theo công trạng và thành tích đạt được đối với cấp trưởng của đơn vị trực thuộc Cơ quan cấp tỉnh, UBND cấp huyện và Lãnh đạo UBND cấp xã: Phải đạt tiêu chuẩn khen thưởng về cá nhân theo quy định và tập thể đó không có cá nhân vi phạm từ mức khiển trách trở lên, trừ trường hợp cá nhân chuyển đến là người đứng đầu mà không liên quan đến sai phạm của tổ chức, cơ quan, cá nhân ở đơn vị mới;

h) Chuyên đề thi đua do cấp nào, đơn vị nào, ngành nào phát động thì cấp đó, đơn vị đó, ngành đó xét khen thưởng. Trường hợp tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc, phạm vi ảnh hưởng lớn đối với tỉnh thì trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét khen thưởng;

i) Chưa xét khen thưởng đối với tập thể đang thanh tra, kiểm tra và chưa xét khen thưởng đối với người được giao phụ trách trực tiếp có cấp dưới thuộc đơn vị, địa phương mình sai phạm, đang trong quá trình xem xét thi hành kỷ luật hoặc đang điều tra, thanh tra, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm hoặc có đơn thư khiếu nại, tố cáo đang được xác minh làm rõ;

k) Đối với cấp phó người đứng đầu được ủy quyền phụ trách (điều hành) từ 6 tháng trở lên trong năm thực hiện nguyên tắc khen thưởng như người đứng đầu được quy định tại Điểm f Khoản này.

3. Danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng phải phù hợp với đối tượng, chức năng, nhiệm vụ được giao của tập thể, cá nhân và thành tích đạt được, lấy kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ chuyên môn làm tiêu chí chính khen thưởng. Phải đảm bảo đầy đủ hồ sơ, điều kiện và tỷ lệ, báo cáo thành tích phải thực hiện theo mẫu đã quy định và bám sát tiêu chuẩn khen thưởng.

4. Khi xét công nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng đối với người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương phải xem xét đến thành tích của tập thể do người đó phụ trách.

Đối với cá nhân thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý, khi kết thúc năm công tác, Chủ tịch UBND tỉnh chỉ xét, công nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng khi cá nhân này được Ban Thường vụ Tỉnh ủy xếp loại chất lượng từ mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.

5. Tập thể đạt Giải tại các Hội diễn, Cuộc thi, Hội thi, Liên hoan cấp tỉnh, cấp khu vực thì khen thưởng cho tập thể, không khen thưởng cho từng cá nhân thuộc tập thể đó.

6. Trong cùng 01 năm, đối với các cá nhân là lãnh đạo đơn vị tham gia các Ban Chỉ đạo, Hội đồng cấp tỉnh, được tặng không quá 02 Bằng khen thành tích trong thực hiện Chuyên đề do các Ban Chỉ đạo, Hội đồng phụ trách (tính theo thời gian ban hành Quyết định khen thưởng).

7. Khen thưởng đối với cá nhân mà Luật Thi đua, khen thưởng sửa đổi, bổ sung quy định “Hoàn thành tốt nhiệm vụ”, “Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” là căn cứ kết quả xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức theo Luật Cán bộ; công chức năm 2008, Luật Viên chức năm 2010 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức; đối với cá nhân không thuộc đối tượng áp dụng Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thống nhất xem xét, đánh giá, xếp loại chất lượng bằng văn bản.

Đối với tập thể hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, hoàn thành tốt nhiệm vụ là tập thể được Thủ trưởng đơn vị hoặc cấp có thẩm quyền đánh giá “Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ”, “Hoàn thành tốt nhiệm vụ” bằng văn bản.

8. Về việc làm tròn khi tính tỉ lệ công nhận danh hiệu thi đua và đề nghị hình thức khen thưởng: nếu chữ số sau chữ số đơn vị của tỉ lệ bằng 5 trở lên thì được tăng thêm 01 đơn vị, nếu nhỏ hơn 5 thì không tính. Riêng đối với các đơn vị nếu số lượng tập thể hoặc cá nhân tính theo tỉ lệ được quy định tại điểm c khoản 3 Điều 10 và khoản 1 Điều 13 của Quy chế này không đủ để làm tròn thành 01 thì được đề nghị khen thưởng 01 tập thể hoặc 01 cá nhân.

9. Chỉ đề nghị khen thưởng cấp tỉnh khi có chỉ đạo của ngành cấp trên về sơ kết, tổng kết trong phạm vi toàn quốc.

10. Không xét khen thưởng đột xuất cho những tập thể, cá nhân thực hiện công việc được đảm nhận theo nhiệm vụ công tác hoặc theo chương trình, kế hoạch đa định trước, trừ những chuyên án lớn thực hiện theo chỉ đạo của UBND tỉnh.

11. Không thẩm định đối với hồ sơ đề nghị khen thưởng quá thời hạn nộp hồ sơ theo quy định (trừ trường hợp có lý do chính đáng, có văn bản giải trình của cấp trình khen thưởng); không khen thưởng các chuyên đề thi đua khi không đăng ký với UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ); không có văn bản chỉ đạo hoặc kế hoạch sơ, tổng kết của đơn vị chủ trì, phát động chuyên đề được cáp có thẩm quyền phê duyệt; chuyên đề được phát động không xác định rõ chủ đề thi đua, mục đích, yêu cầu, nội dung, chỉ tiêu, thời gian thực hiện.

12. Đối với các cơ quan, đơn vị, địa phương vi phạm các nội dung không xét danh hiệu thi đua, khen thưởng theo Điều 5 Quy chế này, các tập thể nhỏ thuộc các cơ quan đơn vị, địa phương đó mà không liên quan đến vụ việc vẫn được xem xét, công nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.

Điều 5. Các trường hợp không xét danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng đối với tập thể

1. Cơ quan, đơn vị, địa phương có xảy ra tham nhũng nhưng không phải do cơ quan, đơn vị tự phát hiện.

2. Cấp có thẩm quyền kết luận mất đoàn kết nội bộ hoặc có thành viên lãnh đạo suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến, tự chuyển hóa”.

3. Tập thể lãnh đạo bị xử lý kỷ luật.

4. Có thành viên của tập thể lãnh đạo, quản lý bị xử lý kỷ luật từ khiển trách trở lên.

5. Tập thể vi phạm việc báo cáo quyết toán dự án hoàn thành theo quy định của cơ quan chức năng, trừ trường hợp có ý kiến của UBND tỉnh.

6. Tập thể có kết quả chuyển đổi số đạt nhóm IV đối với cấp tỉnh, cấp huyện.

7. Tập thể có chỉ số cải cách hành chính, kiểm soát thủ tục hành chính của đơn vị, địa phương đạt từ mức khá trở xuống.

8. Tập thể có kết quả đánh giá công tác Dân vận Chính quyền từ mức hoàn thành trở xuống.

9. Tập thể, địa phương không hoàn thành nhiệm vụ thu ngân sách, trừ trường hợp ngoại lệ có lý do khách quan do Chủ tịch UBND tỉnh xem xét quyết định.

10. Khi thực hiện kết luận thanh tra Nhà nước, kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước mà chưa khắc phục xong kết luận, kiến nghị (trừ trường hợp có lí do chính đáng, được cấp có thẩm quyền chấp thuận).

11. Kết quả giải ngân vốn đầu tư công đạt dưới 60% kế hoạch được giao đến; hết quý III hàng năm và đạt dưới 95% kế hoạch được giao đến hết tháng 01 năm sau (kể cả vốn giao bổ sung).

12. Khi quản lý, sử dụng nguồn vốn ngân sách do có nhiệm vụ chi chuyển nguồn sang năm sau do nguyên nhân chủ quan.

13. Vi phạm Quy chế làm việc.

14. Bị đánh giá không hoàn thành trong công tác phòng cháy, chữa cháy.

15. Thực hiện chưa tốt công tác bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

Điều 6. Lấy ý kiến quần chúng Nhân dân khi đề nghị công nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng

1. Trước khi trình, xin ý kiến các Thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh, Sở Nội vụ tiến hành lấy ý kiến công khai đến toàn thể Nhân dân đối với các trường hợp đề nghị tặng Huân chương, Danh hiệu vinh dự Nhà nước, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” trên các phương tiện thông tin truyền thông của tỉnh trong 05 ngày làm việc.

2. Khi có ý kiến phản ánh hoặc dư luận của quần chúng Nhân dân, Sở Nội vụ phối hợp với các cơ quan liên quan tiến hành thẩm tra, xác minh thông tin; báo cáo kết quả và đề xuất Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh.

3. Kết quả xác minh được thông báo, đăng tải công khai để quần chúng Nhân dân biết, giám sát.

Chương II

TỔ CHỨC THI ĐUA, TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA

Điều 7. Đăng ký thi đua

1. Các tập thể, cá nhân thực hiện đăng ký tham gia phong trào thi đua.

2. Hằng năm, các Khối Thi đua, các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức đăng ký thi đua hoặc ký kết giao ước thi đua trong Khối, trong cơ quan, đơn vị, địa phương. Nội dung đăng ký thi đua bao gồm

a) Các chỉ tiêu thi đua;

b) Đăng ký các danh hiệu thi đua thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương, UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

Điều 8. Hình thức, nội dung tổ chức phong trào thi đua

1. Hình thức tổ chức

a) Thi đua thường xuyên là hình thức thi đua trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao của tập thể, cá nhân thông qua tổ chức phát động phong trào thi đua, nhằm thực hiện tốt công việc hàng ngày, hàng tháng, hàng quý, hàng năm của cơ quan, đơn vị, địa phương. Đối tượng thi đua thường xuyên là các cá nhân trong một tập thể, các tập thể trong cùng một cơ quan, đơn vị, địa phương hoặc giữa các đơn vị có chức năng, nhiệm vụ, tính chất công việc tương đồng nhau.

Việc tổ chức phong trào thi đua thường xuyên phải xác định rõ mục đích, yêu cầu, mục tiêu, các chỉ tiêu cụ thể và được triển khai thực hiện tại cơ quan, đơn vị, địa phương hoặc theo cụm, khối thi đua để phát động phong trào thi đua, ký kết giao ước thi đua. Kết thúc năm công tác, thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương, trưởng các khối thi đua tiến hành tổng kết và bình xét các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.

b) Thi đua theo đợt (chuyên đề) là hình thức thi đua nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ trọng tâm được xác định trong khoảng thời gian nhất định hoặc tổ chức thi đua để phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ đột xuất, cấp bách của cơ quan, đơn vị, địa phương. Cơ quan, đơn vị, địa phương chỉ phát động thi đua theo đợt (chuyên đề) khi đã xác định rõ mục đích, yêu cầu, chỉ tiêu, nội dung, giải pháp và thời gian thực hiện.

Khi tổ chức phong trào thi đua theo đợt (chuyên đề), các cơ quan, đơn vị, địa phương gửi kế hoạch tổ chức phát động phong trào thi đua về UBND cùng cấp (thông qua cơ quan, bộ phận theo dõi về công tác thi đua, khen thưởng).

2. Nội dung tổ chức phong trào thi đua

Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm tổ chức, phát động, triển khai các phong trào thi đua trong phạm vi quản lý với các nội dung sau:

a) Xác định rõ mục tiêu, phạm vi, đối tượng thi đua; trên cơ sở đó đề ra các chỉ tiêu và nội dung thi đua cụ thể. Việc xác định nội dung và chỉ tiêu thi đua phải khoa học, phù hợp với thực tế của cơ quan, đơn vị, địa phương và có tính khả thi;

b) Căn cứ đặc điểm, tính chất công tác, lao động, nghề nghiệp, phạm vi và đối tượng tham gia thi đua để đề ra nội dung, hình thức tổ chức phát động thi đưa cho phù hợp. Coi trọng việc tuyên truyền về nội dung và ý nghĩa của đợt thi đua, phát huy tinh thần trách nhiệm, ý thức tự giác của quần chúng;

c) Triển khai các biện pháp tổ chức vận động quần chúng tham gia phong trào thi đua và theo dõi quá trình tổ chức thực hiện. Tổ chức chỉ đạo điểm để đánh giá kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế và đề ra các biện pháp khắc phục để chỉ đạo, thực hiện có hiệu quả trong thời gian tiếp theo;

d) Tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả phong trào thi đua và lựa chọn tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc, tiêu biểu để khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền để biểu dương, tôn vinh các gương điển hình tiên tiến đã lập thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua.

Điều 9. Phương pháp tổ chức phong trào thi đua

1. Phong trào thi đua phải có chủ đề hoặc khẩu hiệu, tên gọi dễ nhớ, dễ tuyên truyền. Nội dung và chỉ tiêu thi đua phải bám sát nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ trọng tâm của ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị; phương pháp thi đua cụ thể thiết thực, phù hợp với điều kiện, khả năng tham gia của tập thể, cá nhân; phải đảm bảo tính khoa học, tính khả thi và đúng quy định pháp luật;

2. Tổ chức phát động phong trào thi đua trong từng cơ quan, đơn vị, địa phương, Khối Thi đua; triển khai các biện pháp tuyên truyền, vận động, chỉ đạo điểm, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát phong trào thi đua.

Căn cứ vào đặc điểm, tính chất công tác, lao động, nghề nghiệp, phạm vi và đối tượng tham gia thi đua để có hình thức tổ chức phát động thi đua, coi trọng việc tuyên truyền về nội dung và ý nghĩa của đợt thi đua, phát huy tinh thần trách nhiệm, ý thức tự giác của quần chúng, đa dạng hóa các hình thức phát động phong trào thi đua; chống mọi biểu hiện phô trương, hình thức trong thi đua.

3. Tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả phong trào thi đua, rút kinh nghiệm và phổ biến kinh nghiệm, những nhân tố mới, mô hình mới đã xuất hiện trong phong trào thi đua; xét chọn, biểu dương, khen thưởng những cá nhân, tập thể tiêu biểu, xuất sắc. Nâng cao trách nhiệm, vai trò của người đứng đầu trong việc phát hiện, xây dựng, bồi dưỡng, tuyên truyền và nhân rộng điển hình tiên tiến. Việc phát hiện điển hình tiên tiến là nhiệm vụ trọng tâm trong tổ chức các phong trào thi đua.

Đối với việc sơ kết, tổng kết phong trào thi đua theo đợt, theo chuyên đề do UBND tỉnh phát động thì các đơn vị, địa phương căn cứ hướng dẫn khen thưởng lựa chọn những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen.

Điều 10. Trách nhiệm tổ chức phong trào thi đua

1. Chủ tịch UBND tỉnh có trách nhiệm phát động, chỉ đạo, tổ chức phong trào thi đua trên địa bàn tỉnh.

Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh và Sở Nội vụ có trách nhiệm tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh tổ chức phát động và chỉ đạo phong trào thi đua trên địa bàn tỉnh.

2. Thủ trưởng các Cơ quan cấp tỉnh, Lãnh đạo các tổ chức kinh tế thuộc các thành phần kinh tế, Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm phát động, chỉ đạo tổ chức triển khai phong trào thi đua trong phạm vi quản lý; chủ động phát hiện, lựa chọn các tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu để khen thưởng và đề nghị khen thưởng; tuyên truyền, biểu dương, tôn vinh các điển hình tiên tiến; có kế hoạch, giải pháp để các tập thể, cá nhân được nhận các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Nhà nước, cấp tỉnh được trao đổi, giao lưu, phổ biến kinh nghiệm, nhân rộng những sáng kiến, mô hình hay, cách làm hiệu quả.

- Tải về tài liệu PDF

- In tài liệu
Đang cập nhật

Viết đánh giá

     Nội dung không đầy đủ   Thông tin không chính xác   Khác 
Lưu ý: không hỗ trợ HTML!