ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 163/KH-UBND

An Giang, ngày 25 tháng 3 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

GIAI ĐOẠN II THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “TĂNG CƯỜNG CHUẨN BỊ TIẾNG VIỆT CHO TRẺ EM MẦM NON VÀ HỌC SINH TIỂU HỌC VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ GIAI ĐOẠN 2016-2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2025” TRÊN CƠ SỞ TIẾNG MẸ ĐẺ CỦA TRẺ

Thực hiện Quyết định số 5006/QĐ-BGDĐT , ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) Quyết định Ban hành Kế hoạch giai đoạn 2 thực hiện Đề án “Tăng cường chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ em mầm non và học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025” trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh ban hành Kế hoạch giai đoạn II triển khai thực hiện Đề án với những nội dung, cụ thể như sau:

A. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VỀ TĂNG CƯỜNG TIẾNG VIỆT CHO TRẺ MẦM NON VÀ TIỂU HỌC VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ GIAI ĐOẠN 2016-2020

Căn cứ Quyết định số 1008/QĐ-TTg ngày 02 tháng 6 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Tăng cường tiếng Việt (TCTV) cho trẻ mầm non và học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số (DTTS) giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025; Công văn số 1099/BGDĐT-GDMN , ngày 21 tháng 3 năm 2017 của Bộ GDĐT về việc TCTV cho trẻ em DTTS trong các cơ sở giáo dục mầm non (GDMN) và Kế hoạch số 263/KH-BGDĐT ngày 27 tháng 4 năm 2020 của Bộ GDĐT về việc tổng kết giai đoạn I và triển khai hoạt động giai đoạn II của Đề án; Công văn số 1949/BGDĐT- GDTH, ngày 13/5/2021 của Bộ GDĐT về việc triển khai thực hiện các hoạt động và giải pháp tăng cường tiếng Việt cho học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số;

Căn cứ Kế hoạch 678/ KH-UBND ngày 15/11/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 tỉnh An Giang,

Mặc dù, tỉnh An Giang không có trong giai đoạn I của Quyết định số 1008/QĐ-TTg ngày 02 tháng 6 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án TCTV cho trẻ mầm non và học sinh tiểu học vùng DTTS giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025 nhưng toàn tỉnh có 3 huyện Tri Tôn, Tịnh Biên và Thoại Sơn có đông học sinh DTTS. Do đó, UBND tỉnh đã chỉ đạo Sở GDĐT ban hành các văn bản hướng dẫn, triển khai công tác TCTV cho trẻ vùng DTTS cấp học mầm non và tiểu học, cụ thể:

- Công văn số 536/SGDĐT-GDMN, ngày 17 tháng 4 năm 2017 về việc TCTV cho trẻ em DTTS trong các cơ sở GDMN và tổ chức triển khai thực hiện tại 03 huyện Tri Tôn; Tịnh Biên; Thoại Sơn có tỷ lệ trẻ dân tộc thiểu số cao (chủ yếu là Dân tộc Khmer).

- Công văn số 130/SGDĐT-GDMN ngày 29 tháng 01 năm 2019 nâng cao chất lượng “TCTV cho trẻ em DTTS trong các cơ sở giáo dục mầm non”.

- Kế hoạch số 1924/KH-SGDĐT, ngày 23 tháng 7 năm 2020 của Sở GDĐT về việc tập huấn bồi dưỡng thường xuyên cho cán bộ quản lý (CBQL) và giáo viên mầm non (GVMN) năm học 2020-2021 trong đó có nội dung “Bồi dưỡng lập kế hoạch giáo dục đối với lớp mẫu giáo ghép và tổ chức các hoạt động TCTV cho trẻ vùng DTTS”.

- Các văn bản hướng dẫn nhiệm vụ năm học đối với cấp tiểu học (từ năm học 2018-2019 đến năm học 2020-2021) của Sở GDĐT đều có nêu rõ nhiệm vụ “TCTV cho trẻ em DTTS trong các cơ sở giáo dục tiểu học” (Công văn số 28/HD-SGDĐT ngày 28/8/2018, Công văn số 23/HD-SGDĐT ngày 26/8/2019, Công văn số 2370/HD-SGDĐT ngày 09/9/2020)

- Hằng năm, Sở GDĐT đều có ban hành văn bản hướng dẫn về việc thực hiện nhiệm vụ giáo dục dân tộc, trong đó yêu cầu các cơ sở giáo dục tiểu học đặc biệt quan tâm “TCTV cho trẻ em vùng DTTS” (Công văn số 29/HD-SGDĐT ngày 06/9/2018, Công văn số 1609/SGDĐT-GDTrH.GDTX ngày 12/9/2019, Công văn số 2668/SGD ĐT-GDTH.GDTX ngày 07/10/2020, Công văn số 2780/SGDĐT-GDTrH.GDTX ngày 28/9/2021).

- Kế hoạch số 3245 /KH-SGDĐT ngày 05/11/2021của Sở GDĐT về việc thực hiện Mục tiêu phát triển bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số lĩnh vực GDĐT giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.

1. Một số kết quả đạt công tác TCTV cho trẻ vùng DTTS cấp học mầm non và tiểu học giai đoạn 2016-2020

1.1. Qui mô trường, lớp; học sinh

Qui mô trường, lớp, học sinh: Mạng lưới trường lớp mầm non, tiểu học được mở rộng và phân bố đến hầu hết các địa bàn dân cư trong tỉnh, đáp ứng phần lớn nhu cầu về chăm sóc, giáo dục trẻ trong độ tuổi.

 - Cấp học mầm non: Tính đến thời điểm tháng 12/2021.

Toàn tỉnh có 198 đơn vị trường mầm non, mẫu giáo, nhà trẻ (trong đó 179 trường công lập, 18 trường tư thục), ngoài ra có 307 nhóm, lớp mẫu giáo độc lập, tư thục. TCTV cho trẻ vùng DTTS được triển khai tại 03 huyện Tịnh Biên, Tri Tôn và Thoại Sơn, có tỷ lệ trẻ dân tộc chiếm đa số, gồm 40/179 trường mầm non, mẫu giáo công lập, chiếm tỷ lệ 22,2% với 188 lớp mẫu giáo tổ chức các hoạt động TCTV.

 Tỷ lệ huy động trẻ đến trường tăng hàng năm: Nhà trẻ ra lớp 5,50%, mẫu giáo từ 3-5 tuổi 72,5%, riêng trẻ mẫu giáo 5 tuổi ra lớp đạt tỷ lệ cao từ 98,5% đến 99,8%. Riêng tỷ lệ trẻ dân tộc huy động ra lớp so với kế hoạch tại 03 huyện (Tịnh biên 32,8%; Tri Tôn 36,9% và Thoại Sơn 3,6%) với tổng số trẻ là 3.822/3.822 trẻ DTTS được TCTV, đạt tỷ lệ 100%. Tỷ lệ trẻ dân tộc ra lớp ngày càng cao, đặc biệt đối với trẻ mẫu giáo 5 tuổi năm 2016 có 47% trẻ dân tộc đến trường, đến 2020 tăng 52,4%. Tỷ lệ trẻ dân tộc hoàn thành chương trình mẫu giáo 5 tuổi hàng năm đều đạt trên 99%.

- Cấp học tiểu học:

Toàn tỉnh có 312 trường (trong đó có 3 trường TH-THCS và 3 trường TH-THCS-THPT). TCTV cho trẻ vùng DTTS được triển khai tại 02 huyện Tịnh Biên và Tri Tôn, có tỷ lệ trẻ dân tộc chiếm đa số, (Tịnh biên 34,33%; Tri Tôn 38,77%) với tổng số là 537 lớp, 9.064 HS DTTS được TCTV. Tỷ lệ huy động HS đạt trên 95% trở lên.

1.2. Phát triển đội ngũ giáo viên

- Cấp học mầm non:

 + Tỷ lệ giáo viên tăng hàng năm về số lượng và phát triển về chất lượng, toàn tỉnh có 2,526 giáo viên, trong đó có 97,5% giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn, còn 3,5% giáo viên chưa đạt chuẩn theo Luật giáo dục 2019 (riêng tỷ lệ giáo viên tại 03 huyện thực hiện TCTV chưa đạt chuẩn là 27/623 giáo viên, tỷ lệ 4,3%). Giáo viên đảm bảo thực hiện Chương trình GDMN, được bố trí (nhóm, lớp bán trú 2.0; lớp 2 buổi/ngày 1,56 lớp 1 buổi/ngày là 1.0 giáo viên/lớp). Tổng số giáo viên dạy trẻ dân tộc tại 03 huyện là 194 người, trong đó 39 giáo viên người dân tộc khmer và 47 giáo viên giáo viên người Kinh biết tiếng dân tộc.

 + Về công tác nâng cao chất lượng đội ngũ: Hàng năm, Sở GDĐT đều tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho CBQL, GVMN dạy trẻ em người DTTS về công tác quản lý, phương pháp, kỹ năng tổ chức các hoạt động giáo dục để TCTV phù hợp với đối tượng trẻ vùng DTTS và hướng dẫn thực hiện chương trình đối với các lớp mẫu giáo ghép. Năm học 2020-2021 tổ chức 03 lớp tập huấn tại huyện Tịnh biên, mỗi lớp 70 đại biểu tham dự, đều được trang bị đầy đủ các tài liệu, tham dự các hoạt động thực hành tại nhóm, lớp với tổng kinh phí hơn 54 triệu đồng. Tất cả GVMN đều được hưởng đầy đủ các chế độ, chính sách theo qui định về tiền lương; phụ cấp chức vụ; bảo hiểm xã hội; bảo hiểm y tế; chế độ làm việc của GVMN.

- Cấp học tiểu học:

Toàn tỉnh có 8.598 giáo viên. Đội ngũ đảm bảo về số lượng và đạt chuẩn theo quy định đạt tỉ lệ 98%. Đối với vùng có học sinh dân tộc nhà trường bố trí giáo viên biết 2 thứ tiếng để dạy. Tổng số giáo viên dạy học sinh tiểu học dân tộc tại 02 huyện là 715 người, trong đó 250 giáo viên người dân tộc khmer và 465 giáo viên người Kinh biết tiếng dân tộc.

Thường xuyên dự giờ, thăm lớp, trao đổi chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng dạy-học. Đặc biệt là các trường có đông học sinh DTTS. Sinh hoạt chuyên môn hàng tháng có tổ chức dạy chuyên đề, thao giảng và giao lưu học tập kinh nghiệm giữa các trường với nhau để trao đổi chuyên môn.

1.3. Tình hình thực hiện TCTV cho trẻ mầm non, tiểu học vùng dân tộc thiểu số

- Cấp học mầm non: Theo chỉ đạo Bộ GDĐT, tỉnh đã tăng cường thời lượng chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ DTTS thông qua tất cả các hoạt động 01 ngày của trẻ tại trường mầm non, giáo viên thường xuyên giao tiếp với trẻ bằng tiếng Việt:

 + 100% lớp có trẻ DTTS được xây dựng môi trường phù hợp với nội dung giáo dục của từng độ tuổi, từng chủ đề phục vụ cho việc thực hiện các mục tiêu, nội dung giáo dục nói chung và nội dung dạy TCTV nói riêng của các lớp.

 + 100% trẻ mẫu giáo 5 tuổi DTTS được chuẩn bị tiếng Việt trước khi vào lớp 1, trẻ đã tự tin hơn trong quá trình giao tiếp bằng tiếng Việt, trẻ có khả năng nghe, nói, sử dụng được các từ, câu phù hợp trong sinh hoạt hằng ngày, các cháu mẫu giáo 5 tuổi đều nhận dạng, phát âm được 29 chữ cái, biết viết sao chép một số ký hiệu, chữ cái, tên của mình bằng tiếng Việt.

- Cấp học Tiểu học: Trong những năm qua, ngành Giáo dục đã có nhiều giải pháp nhằm cụ thể hóa các chủ trương, chính sách về công tác TCTV cho học sinh dân tộc thiểu số, góp phần cải thiện chất lượng học tập của các em.

Qua việc chỉ đạo thực hiện dạy học tăng cường tiếng Việt ở các trường có học sinh dân tộc Khmer đạt được kết quả như sau:

+ Tỉ lệ học sinh hoàn thành chương trình lớp học tăng dần, số lượng học sinh chưa hoàn thành có giảm. Chất lượng học tập môn Tiếng Việt của học sinh được nâng lên rõ rệt. Thể hiện rõ qua các tiết dự giờ, kết quả kiểm tra đánh giá định kỳ cuối năm học trong giai đoạn đến năm học 2020- 2021.

* Chất lượng môn Tiếng Việt

Năm học

TS HSDT

Hoàn thành tốt

Hoàn thành

Chưa hoàn thành

SL

TL%

SL

TL%

SL

TL%

2015- 2016

8.300

 

 

8.031

96.76

269

3.24

2016- 2017

8.430

2.976

35.3

5.147

61.06

307

3.64

2017- 2018

8.519

3.038

35.66

5.204

61.09

277

3.25

2018- 2019

8.818

3.045

34.53

5.509

62.47

264

2.99

2019-2020

9.051

2.639

29.16

6.113

67.54

299

3.3

2020-2021

9.064

2.454

27.07

6.311

69.63

299

3.3

 * Chất lượng giáo dục cuối năm

Năm học

TS HSDT

Hoàn thành CT lớp học

Chưa HT CT lớp học

HTCTTH

Chưa HTCTTH

SL

TL%

SL

TL%

SL

TL%

SL

TL%

2015- 2016

8.300

8.004

96.43

296

3.57

1.412

17.01

28

0.34

2016- 2017

8.430

8.136

96.51

294

3.49

1.492

17.7

23

0.27

2017- 2018

8.519

8.275

97.14

244

2.86

1.483

17.41

12

0.14

2018- 2019

8.818

8.468

96.03

348

3.95

1.466

16.63

11

0.12

2019-2020

9.051

8.708

96.21

343

3.79

1.636

18.08

5

0.06

2020-2021

9.064

8.745

96.48

319

3.52

1.705

18.81

17

0.19

+ Giờ dạy Tiếng Việt của giáo viên cũng gần gũi, sinh động và hấp dẫn hơn với học sinh, một số giáo viên chủ nhiệm là người địa phương vừa đóng vai trò là một giáo viên chủ nhiệm lớp lại vừa là một trợ giảng đắc lực giúp các em tiếp nhận kiến thức mới nhẹ nhàng hơn, có sự kết hợp với việc sử tiếng mẹ đẻ của các em để hỗ trợ việc tăng cường hoạt động dạy học Tiếng Việt, làm đồ dùng dạy học và sử dụng đồ dùng tự làm, các loại đồ dùng có sẵn ở địa phương để tạo hứng thú trong học tập của học sinh, đã giúp học sinh nhận thấy học tiếng Việt là có ích và thực sự cần thiết, tạo sự hứng thú trong học tập, tạo môi trường thân thiện, các em tham gia càng nhiều vào hoạt động học tập.

+ Hầu hết, các em đều có khả năng nắm bắt ngôn ngữ tiếng Việt, thường xuyên giao tiếp bằng tiếng Việt, mạnh dạn, tự tin, có kiến thức cơ bản để học tập các môn học khác, các em có khả năng nói, nghe hiểu để giao tiếp trong sinh hoạt và đáp ứng yêu cầu học tập.

+ Giáo viên chủ nhiệm các lớp có quan tâm và chú ý nhiều đến từng đối tượng học sinh dân tộc trong lớp như cuộc sống, môi trường học tập, luôn tạo điều kiện để các em phát huy năng lực sở trường học tập của mình.

2. Thuận lợi, khó khăn vướng mắc và nguyên nhân

2.1. Thuận lợi:

- Đội ngũ giáo viên ổn định, đảm bảo về phẩm chất chính trị, về số lượng; có nhận thức đúng đắn về chủ trương, đường lối của Đảng chính sách pháp luật của nhà nước về công tác Giáo dục; Đa số nhiệt tình, năng động, bám lớp, bám trường, có tinh thần trách nhiệm cao.

- Số học sinh trên lớp ở các trường vùng DTTS với quy mô nhỏ, vì thế việc giáo viên quan tâm tới từng học sinh có rất nhiều thuận lợi.

 2.2. Khó khăn:

- Điều kiện về cơ sở vật chất tuy có được quan tâm, tuy nhiên vẫn chỉ đáp ứng mức tối thiểu để thực hiện chương trình GDMN. Công tác xã hội hóa huy động nguồn lực từ PHHS, cộng đồng chưa hiệu quả do các huyện đều thuộc vùng kinh tế đặc biệt khó khăn. Đời sống vật chất, tinh thần của đồng bào DTTS còn nhiều thiếu thốn, trình độ dân trí còn thấp vì vậy chưa nhận thức đúng về sự cần thiết của công tác TCTV nhằm chuẩn bị tốt tâm thế cho trẻ khi bước vào Tiểu học.

- Phần lớn trẻ mầm non trước khi đến trường, giao tiếp hàng ngày chủ yếu bằng tiếng mẹ đẻ, vốn tiếng Việt rất ít vì vậy trẻ không đủ tự tin, nhút nhát, rụt rè, ngại giao tiếp… khi tham gia các hoạt động cùng các bạn trong lớp. Bên cạnh đó, các em chỉ nói tiếng Việt khi ở trường, khi về với gia đình các em lại sống trong gia đình thuần tiếng dân tộc dẫn đến tình trạng không thuần nhất, đó chính là nguyên nhân dẫn đến việc hình thành và phát triển kĩ năng sử dụng Tiếng Việt của trẻ gặp nhiều khó khăn.

- Học sinh DTTS khả năng đọc và viết còn hạn chế về tiếng Việt cụ thể khi đọc và nói hoặc giao tiếp đa số học sinh đều nói - viết chưa thật thành thạo, đặc biệt là học sinh lớp một do mới tiếp xúc với tiếng Việt do vậy giáo viên phải hỗ trợ ngôn ngữ mẹ đẻ cho học sinh.

- Học sinh lớp 1 vùng dân tộc tuy đã học qua chương trình mẫu giáo nhưng việc nói và hiểu tiếng Việt để giao tiếp trong sinh hoạt và học tập còn chậm, chưa mạnh dạn giao tiếp bằng tiếng Việt với các bạn cùng dân tộc trong trường và ở gia đình mà chỉ giao tiếp bằng tiếng mẹ đẻ.

- Về năng lực sử dụng tiếng Việt của học sinh dân tộc thiểu số từ lớp 1 đến lớp 5 của các trường tiểu học vẫn còn hạn chế nhất định, nhất là khả năng nói tiếng Việt và sử dụng tiếng Việt trong học tập cũng như giao tiếp. Trong học tập, cũng như trong sinh hoạt, đa số học sinh dân tộc thiểu số ở lớp 1, 2 hạn chế khả năng giao tiếp, chưa chủ động, tích cực tham gia dẫn đến chưa đáp ứng nhu cầu học tập.

B. KẾ HOẠCH GIAI ĐOẠN II TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN (Giai đoạn 2021-2025)

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Tăng cường chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ em mầm non và học sinh tiểu học vùng DTTS giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025 trên cơ sở tiếng mẹ đẻ, nhằm bảo đảm kỹ năng cơ bản trong việc sử dụng tiếng Việt để giúp trẻ hoàn thành chương trình GDMN và GDTH; tạo tiền đề để học sinh lĩnh hội tri thức của các cấp học tiếp theo, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và phát triển bền vững các DTTS, đóng góp vào sự tiến bộ, phát triển xã hội của tỉnh và đất nước.

2. Yêu cầu

- Đến năm 2025, có 50% trẻ em người DTTS trong độ tuổi mẫu giáo được huy động ra lớp, 100% trẻ em trong các cơ sở GDMN và GDTH được tập trung TCTV phù hợp độ tuổi.

- 100% giáo viên cấp tiểu học và mầm non vùng DTTS đạt chuẩn theo qui định, 100% được bồi dưỡng các kỹ năng về công tác quản lý; phương pháp, kỹ năng tổ chức các hoạt động TCTV và tiếng dân tộc phục vụ công tác.

- Bổ sung đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy học, đồ dùng, đồ chơi, học liệu… phục vụ cho giáo viên

- Tải về tài liệu PDF

- In tài liệu
Đang cập nhật

Viết đánh giá

     Nội dung không đầy đủ   Thông tin không chính xác   Khác 
Lưu ý: không hỗ trợ HTML!