ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 599/KH-UBND

Gia Lai, ngày 30 tháng 03 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TỈNH GIA LAI NĂM 2022

A. CĂN CỨ LẬP KẾ HOẠCH

- Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19/6/2013;

- Luật số 60/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật đê điều;

- Luật Thủy lợi ngày 19/6/2017;

- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều ngày 17/6/2020;

- Luật Đầu tư công ngày 13/6/2019;

- Chỉ thị số 42-CT/TW ngày 24/3/2020 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai;

- Nghị định 66/2021/NĐ-CP ngày 06/7/2021 của Chính phủ về Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều;

- Nghị định số 78/2021/NĐ-CP ngày 01/8/2021 của Chính phủ về thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai;

- Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg ngày 22/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ Quy định về dự báo, cảnh báo, truyền tin thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai;

- Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 18/06/2018 của Chính phủ về công tác phòng, chống thiên tai;

- Thông tư số 02/2021/TT-BNNPTNT ngày 07/6/2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch phòng, chống thiên tai các cấp ở địa phương;

- Thông tư 10/2021/TT-BKHĐT ngày 22/12/2021 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn lồng ghép nội dung phòng chống thiên tai vào Quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành kinh tế xã hội;

- Quyết định số 379/QĐ-TTg ngày 17/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;

- Quyết định số 1061/QĐ-TTg ngày 01/7/2014 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Luật Phòng, chống thiên tai;

- Quyết định số 1270/QĐ-TTg ngày 03/10/2019 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 18/6/2018 của Chính phủ về công tác phòng, chống thiên tai;

- Quyết định số 987/QĐ-TTg ngày 09/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 42-CT/TW ngày 24/3/2020 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai;

- Văn bản số 41/TWPCTT ngày 27/2/2018 của Ban Chỉ đạo Quốc gia về PCTT về việc nâng cao năng lực tham mưu, chỉ đạo điều hành cho Văn phòng thường trực Ban chỉ huy PCTT và TKCN cấp tỉnh;

- Quyết định số 1857/QĐ-BTNMT ngày 29/8/2014 và Quyết định số 2901/QĐ-BTNMT ngày 16/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc phê duyệt và công bố kết quả phân vùng bão và xác định nguy cơ bão, nước dâng do bão cho khu vực ven biển Việt Nam;

- Quyết định số 467/QĐ-BNN-PCTT ngày 22/01/2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn về việc phê duyệt Kế hoạch phòng chống thiên tai Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giai đoạn 2021-2025;

- Chương trình số 107-CTr/TU ngày 9/7/2020 của Tỉnh ủy Gia Lai về chương trình hành động thực hiện Chỉ thị số 42-CT/TW, ngày 24 tháng 3 năm 2020 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai;

- Quyết định số 473/QĐ-UBND ngày 03/8/2021 của UBND tỉnh Ban hành kế hoạch thực hiện Đề án nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Gia Lai;

- Quyết định số 590/QĐ-UBND ngày 13/9/2021 của UBND tỉnh về việc kiện toàn Ban chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh; Quyết định số 591/QĐ-BCH ngày 02/11/2021 của Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh về việc phân công nhiệm vụ các thành viên Ban chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh;

- Quyết định số 777/QĐ-UBND ngày 08/11/2021 của UBND tỉnh Gia Lai ban hành Phương án Ứng phó thiên tai theo cấp độ rủi ro trong điều kiện dịch bệnh Covid-19 trên địa bàn tỉnh Gia Lai;

- Quyết định số 142/QĐ-UBND ngày 08/02/2022 của UBND tỉnh Gia Lai ban hành Kế hoạch Phòng chống thiên tai tỉnh Gia Lai giai đoạn 2021-2025;

Để thực hiện tốt công tác phòng, chống, ứng phó kịp thời, hiệu quả, giảm thiểu thiệt hại do thiên tai gây ra, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ kinh tế, xã hội năm 2022 của tỉnh trong bối cảnh tình hình dịch bệnh Covid - 19 vẫn đang còn diễn biến phức tạp. UBND tỉnh ban hành Kế hoạch phòng chống thiên tai tỉnh Gia Lai năm 2022 như sau:

B. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU, TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM

I. Mục đích:

- Nhằm chủ động trong công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn sẵn sàng ứng phó kịp thời đối với các loại hình thiên tai, giảm thiểu đến mức thấp nhất những thiệt hại về người và tài sản do thiên tai gây ra. Khắc phục khẩn trương và hiệu quả sau thiên tai.

- Công tác phòng chống thiên tai cần xây dựng xã hội an toàn trước thiên tai. Do vậy công tác này phải quyết liệt, hiệu quả hơn không tách rời sự phát triển kinh tế - xã hội với phòng chống thiên tai trong bối cảnh dịch bệnh.

- Phòng, chống thiên tai phải theo hướng quản lý rủi ro, lấy phòng ngừa là chính; phát huy vai trò của cộng đồng ở địa phương trong hỗ trợ người dân ứng phó thiên tai theo phương châm ‘bốn tại chỗ’.

II. Yêu cầu

- Xác định rõ trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh trong hoạt động phòng chống thiên tai theo quy định của pháp luật.

- Quán triệt thực hiện có hiệu quả phương châm “bốn tại chỗ” (Chỉ huy tại chỗ; lực lượng tại chỗ; phương tiện, vật tư tại chỗ; hậu cần tại chỗ) và nguyên tắc phòng ngừa, chủ động, ứng phó kịp thời, khắc phục khẩn trương và có hiệu quả.

- Nâng cao năng lực của các cấp, các ngành trong việc xử lý tình huống, sự cố, chỉ huy, điều hành tại chỗ để ứng phó thiên tai đạt hiệu quả cao nhất.

- Tăng cường thông tin, tuyên truyền, cảnh báo, hướng dẫn các biện pháp phòng, tránh ứng phó thiên tai kịp thời đến cộng đồng dân cư.

- Nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng để phát huy ý thức tự giác, chủ động phòng, tránh thiên tai của nhân dân trên địa bàn tỉnh.

- Rà soát, cập nhật, hoàn thiện Phương án ứng phó thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, không để bị động, bất ngờ, kể cả trong các tình huống thiên tai bất lợi.

- Tuyên truyền, giáo dục, cung cấp kiến thức về phòng, chống thiên tai và tác động của thiên tai đến an toàn tính mạng và tài sản của người dân trong tỉnh.

- Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ đặc biệt là công nghệ 4.0 phù hợp với công tác PCTT trong tình hình mới (trong công tác cảnh báo, dự báo; số hóa các quy trình vận hành liên hồ chứa).

- Cung cấp thông tin cho việc lồng ghép vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, chương trình nông thôn mới tại địa phương.

- Sử dụng nguồn kinh phí có hiệu quả trong việc phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả, tái thiết thiên tai; ưu tiên các giải pháp phi công trình, đặc biệt trong việc nâng cao năng lực và nhận thức cho cộng đồng chủ động PCTT.

III. Tình hình thiên tai năm 2021 và nhận định thời tiết năm 2022

1. Tình hình thiên tai năm 2021:

Trong năm 2021, tỉnh Gia Lai chịu ảnh hưởng của những diễn biến thời tiết phức tạp, khó lường gây nhiều thiệt hại về tài sản của Nhà nước và Nhân dân. Tuy nhiên, năm 2021 vẫn là một năm giảm về thiệt hại do thiên tai gây ra so với năm 2020. Tổng giá trị thiệt hại thiên tai gây ra khoảng 260,585 tỷ đồng, cụ thể:

a. Thiệt hại do hạn: Giá trị thiệt hại khoảng 141,13 tỷ đồng, trong đó:

- Vụ Đông Xuân năm 2020-2021: Ước thiệt hại khoảng 4,13 tỷ đồng.

- Vụ Mùa năm 2021: Ước thiệt hại khoảng 137,0 tỷ đồng

b. Thiệt hại do bão, áp thấp nhiệt đới, mưa lớn và mưa dông, lốc, sét: Giá trị thiệt hại khoảng 119,455 tỷ đồng.

2. Nhận định thời tiết 2022:

2.1. Nhận định xu thế diễn biến khí hậu Việt Nam năm 2022:

Theo nhận định xu thế khí hậu từ tháng 01 đến tháng 12/2022 của Tổng cục Khí tượng Thủy văn (Bộ Tài Nguyên và Môi trường) khả năng ENSO sẽ tiếp tục duy trì ở trạng thái La Nina trong khoảng 4-5 tháng đầu năm 2022, sau đó chuẩn sai nhiệt độ mặt nước biển tại khu vực trung tâm Thái Bình Dương (khu vực Nino3.4) có khả năng tăng dần và nhiều khả năng chuyển sang trạng thái trung tính vào các tháng giữa đến cuối năm 2022. Dự báo tình hình thời tiết trong năm, cụ thể như sau:

- Nhận định xu thế diễn biến khí hậu từ tháng 01 đến tháng 06/2022:

Từ tháng 01/2022 đến giữa tháng 5/2022, bão/ATNĐ ít có khả năng hoạt động trên khu vực Biển Đông. Từ nửa cuối tháng 5 đến tháng 7/2022 có khả năng xuất hiện bão/ATNĐ trên khu vực Biển Đông và có thể ảnh hưởng đến các tỉnh phía Bắc nước ta.

Mưa dông trái mùa có khả năng xuất hiện ở vùng ven biển miền Tây Nam Bộ trong tháng 02-3/2022 với lượng không lớn. Mùa mưa có khả năng đến sớm trên khu vực Bắc Bộ, Tây Nguyên và Nam Bộ, tuy nhiên lượng mưa có xu hướng thấp hơn TBNN ở khu vực Tây Nguyên và Nam Bộ vào thời kỳ mùa mưa (tháng 6-7/2022). Khả năng cao xảy ra các hiện tượng thời tiết nguy hiểm như dông, sét, lốc, mưa đá trên phạm vi toàn quốc trong những tháng chuyển mùa.

- Nhận định xu thế khí hậu từ tháng 7 đến tháng 12/2022:

Lượng mưa khu vực Việt Nam và các vùng lân cận có xu hướng cao hơn từ tháng 7 đến tháng 9/2022, riêng khu vực Nam Bộ lượng mưa có xu hướng thấp hơn so với TBNN. Thời kỳ từ tháng 10 đến tháng 12/2022, tại các tỉnh từ Đà Nẵng đến Bình Thuận và các tỉnh thuộc Tây Nguyên và Nam Bộ lượng mưa có xu hướng cao hơn TBNN.

- Số lượng XTNĐ hoạt động trên khu vực Tây bắc Thái Bình Dương và lân cận Biển Đông có xu hướng xấp xỉ TBNN. Trong nửa cuối năm 2022, XTNĐ trên Biển Đông sẽ hoạt động theo đúng quy luật khí hậu, vào thời kỳ đầu mùa bão sẽ xuất hiện ở khu vực Bắc Biển Đông và sau đó dịch chuyển dần xuống khu vực Giữa và Nam Biển Đông trong những tháng cuối năm. Đề phòng những cơn bão mạnh có hướng di chuyển phức tạp.

Dự báo số lượng XTNĐ trong năm 2022 hoạt động trên khu vực Biển Đông và ảnh hưởng trực tiếp đến đất liền nước ta có khả năng ở mức tương đương so TBNN (TBNN khoảng từ 12-14 cơn, ảnh hưởng trực tiếp đến đất liền khoảng từ 4-6 cơn), ảnh hưởng trực tiếp đến Bắc Bộ trong khoảng thời gian từ tháng 7-9 và ở khu vực Trung Bộ từ tháng 9-11/2022.

Trong các tháng nửa cuối năm 2022 đề phòng gió mạnh trên biển do tác động của XTNĐ và gió mùa Tây Nam ở vùng biển Giữa và Nam Biển Đông và không khí lạnh trong tháng 11-12 ở khu vực Biển Đông. Ngoài ra, tiếp tục xuất hiện các hiện tượng thời tiết nguy hiểm như dông, sét, lốc, mưa đá trên phạm vi toàn quốc.

2.2. Nhận định xu thế diễn biến khí hậu Gia Lai năm 2022:

Nhiệt độ: Tháng 01/2022, nhiệt độ phổ biến cao hơn trung bình nhiều năm (TBNN) khoảng từ 0-0,5°C. Tháng 02/2022 ở mức xấp xỉ so với TBNN. Từ tháng 3-5/2022, nhiệt độ phổ biến xấp xỉ TBNN. Từ tháng 6/2022 phổ biến cao hơn từ 0-0,5°C so với TBNN. Từ tháng 7 đến tháng 12/2022: Nhiệt độ các khu vực tỉnh ở mức xấp xỉ và cao hơn TBNN.

Bảng dự báo lượng mưa các trạm đo (ĐVT: mm/tháng)

STT

Lượng mưa

Tháng 3/2022

Tháng 4/2022

Tháng 5/2022

Trạm

TBNN

Dự báo

TBNN

Dự báo

TBNN

Dự báo

1

Yaly

40,4

40-70

91,5

100-150

217,9

200-250

2

Pleiku

27,5

20-40

88,9

80-130

232,7

200-250

3

An Khê

20,1

20-40

60,8

50-80

147,1

130-180

4

Ayunpa

13,7

10-30

58,6

50-80

163,0

130-180

Lượng mưa:

Tháng 01-02/2022, phổ biến ít mưa, có mưa rào cục bộ với tổng lượng mưa (TLM) cả thời kỳ khoảng từ 10-20mm. Tháng 3/2022, TLM phổ biến thấp hơn so với TBNN từ 10-30%. Từ tháng 4-5/2022, TLM phổ biến cao hơn từ 10- 25% so với TBNN. Tháng 6/2022, TLM phổ biến ở mức thấp hơn từ 10-20% so với TBNN cùng thời kỳ.

Từ tháng 3 - 5/2022, tổng lượng mưa phổ biến cao hơn so với TBNN. Từ tháng 6 - 8/2022, tổng lượng mưa phổ biến ở mức thấp hơn so với TBNN. Thời điểm bắt đầu mùa mưa phổ biến sớm hơn so với qui luật. Khu vực phía Tây và giữa tỉnh vào nửa đầu tháng 4/2022, khu vực phía Đông tỉnh vào nửa đầu tháng 5/2022.

Từ tháng 7 - 12/2022, lượng mưa có xu hướng xấp xỉ và thấp hơn TBNN từ tháng 7 đến 9/2022, từ tháng 10 - 12/2022 lượng mưa có xu hướng cao hơn TBNN.

2.3. Nhận định tình hình thủy văn năm 2022 tỉnh Gia Lai:

Trên các sông suối vùng phía Tây và Trung tâm tỉnh có khả năng xuất hiện 8 - 12 đợt lũ, đỉnh lũ lớn nhất đạt trên mức báo động 1 và tập trung vào thời kỳ từ tháng 9 đến tháng 11; trên các sông vùng phía Đông và Đông Nam tỉnh xuất hiện 1 - 3 đợt lũ, đỉnh lũ lớn nhất đạt mức báo động 1 đến báo động 2 và tập trung vào tháng 11, cụ thể:

- Từ đầu tháng 3 đến nửa đầu tháng 4 phổ biến có dao động theo xu thế giảm, riêng sông Ba dao động theo điều tiết của các hồ thủy điện, thủy lợi.

- Nửa cuối tháng 4 đến tháng 6 phổ biến có dao động với biên độ từ 0,40 - 0,80 mét; trên một số sông, suối nhỏ có lũ với đỉnh ở mức dưới báo động 1 tập trung vào tháng 6.

- Từ tháng 7 đến tháng 8 trên các sông vùng phía Tây và trung tâm tỉnh: Mực nước có xu thế tăng, trên một số sông suối vừa và nhỏ có lũ với biên độ từ 1,50 - 3,00 mét, đỉnh lũ ở mức dưới báo động 1. Số trận lũ xảy ra từ 2 - 4 trận.

- Tháng 9 đến tháng 11 các sông vùng phía Tây và trung tâm tỉnh có khả năng xuất hiện 6 - 8 đợt lũ, trên các sông vùng phía Đông và Đông Nam tỉnh xuất hiện 1 - 2 đợt lũ, đỉnh lũ ở mức báo động 1 đến báo động 2.

- Nửa đầu tháng 12, trên các sông vùng phía Đông và Đông Nam tỉnh vẫn còn khả năng xuất hiện 1 đợt lũ; nửa cuối tháng 12 phổ biến có dao động theo xu thế giảm.

So với TBNN, lượng dòng chảy từ tháng 2 - 4/2022 ở mức thấp hơn từ 50 - 70%, riêng Trạm An Khê ở mức xấp xỉ và thấp hơn chút ít; thời kỳ từ tháng 5 - 8/2022 ở mức thấp hơn từ 70 - 80%, riêng trạm An Khê ở mức thấp hơn từ 5 - 15%, từ tháng 9 - 12/2022 lượng dòng chảy trên lưu vực sông Ba vùng thượng lưu ở mức xấp xỉ và thấp hơn; vùng hạ lưu ở mức thấp hơn từ 10 - 60%.

III. Nhiệm vụ trọng tâm, biện pháp thực hiện

1. Kiện toàn cơ quan chỉ huy phòng chống thiên tai

- Tiếp tục kiện toàn bộ máy chỉ huy Phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn (PCTT và TKCN) các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị để thống nhất công tác chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.

- Rà soát, bổ sung hoàn thiện chức năng nhiệm vụ, quy chế hoạt động, cơ chế phối hợp của Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị theo các văn bản pháp luật có liên quan

2. Xây dựng kế hoạch, phương án, văn bản chỉ đạo, điều hành về phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn

- Triển khai, phổ biến các văn bản chỉ đạo của Trung ương và của tỉnh về công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn. Rà soát, sửa đổi, bổ sung và xây dựng mới các văn bản có liên quan đến công tác phòng chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu phù hợp với quy định hiện hành.

- Rút kinh nghiệm công tác phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn năm 2021; triển khai kế hoạch công tác năm 2022.

- Kiểm tra, rà soát cập nhật, bổ sung, hoàn thiện kế hoạch phòng chống thiên tai, các phương án phòng, chống, ứng phó với các loại thiên tai theo các cấp độ rủi ro thiên tai tại các cấp, các ngành, các cơ quan đơn vị theo quy định hiện hành, không để bị động, bất ngờ, kể cả trong các tình huống thiên tai bất lợi.

3. Tăng cường chất lượng dự báo, cảnh báo thiên tai và thông tin tuyên truyền

- Phát hành các bản tin dự báo về tình hình khí tượng, thủy văn tuần, tháng, mùa; các cảnh báo lũ; các hiện tượng thời tiết nguy hiểm. Vận động các nguồn kinh phí để tổ chức lắp đặt thêm hệ thống cảnh báo, trang thiết bị nhằm từng bước nâng cao năng lực công tác dự báo, cảnh báo thiên tai để chủ động phòng, tránh ứng phó những tác động do thiên tai có thể gây ra.

- Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến kịp thời các thông tin dự báo, các chủ trương, chỉ thị, công điện về công tác phòng chống thiên tai. Đồng thời phổ biến cho nhân dân kiến thức, kinh nghiệm trong việc chủ động phòng, chống thiên tai trên các phương tiện thông tin đại chúng, đài truyền thanh, truyền hình và các hình thức khác.

- Bảo đảm thông tin liên lạc thông suốt phục vụ công tác phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn đặc biệt vào thời gian trước, trong và ngay sau thiên tai.

4. Tăng cường đầu tư, nâng cao khả năng chống chịu trước thiên tai của các công trình phòng chống thiên tai

- Tiếp tục rà soát các khu, điểm dân cư, những điểm xung yếu, những vùng có nguy cơ xảy ra lũ quét, sạt lở đất, ngập lụt để phát hiện và có phương án xử lý kịp thời; tiếp tục tổ chức di dời các hộ dân tại các khu vực xung yếu, trong đó tập trung tổ chức di dời trước đối với những hộ dân đang sinh sống trong khu vực có nguy cơ cao bị ảnh hưởng của thiên tai. Triển khai thực hiện kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh theo từng ngành, từng lĩnh vực.

- Việc đầu tư các công trình các địa phương cần chú trọng công tác phòng chống thiên tai, không bố trí các công trình trong khu vực có nguy cơ xảy ra thiên tai; Ưu tiên bố trí kinh phí triển khai các dự án trọng điểm về phòng chống thiên tai; Triển khai đầu tư xử lý khẩn cấp các vị trí sạt lở xung yếu trên các sông suối, đặc biệt là các khu vực sạt lờ bờ sông Ba.

- Triển khai thực hiện các Dự án: Sửa chữa và nâng cao an toàn đập tỉnh Gia Lai (WB8); Hiện đại hóa thủy lợi thích ứng biến đổi khí hậu tỉnh Gia Lai vay vốn ADB; nâng cấp, sửa chữa 06 hồ chứa nước trên địa bàn tỉnh của Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội; Chương trình kiên cố hóa kênh mương theo Nghị quyết số 280/NQ-HĐND tỉnh và các dự án đầu tư xây dựng các hồ chứa mới trên địa bàn tỉnh (Chi tiết Phụ lục 01 và 02 kèm theo).

- Triển khai thực hiện thuê bao các trạm đo tự động mưa (bổ sung thêm số lượng) trên địa bàn tỉnh nhằm kịp thời cung cấp thông tin về tình hình mưa, kịp thời có các chỉ đạo, ứng phó kịp thời và hiệu quả.

- Tiếp tục chương trình trồng mới và bảo vệ diện tích rừng hiện có nhằm phát triển diện tích rừng, duy trì và nâng cao tỷ lệ che phủ của rừng, điều tiết nguồn nước. Quản lý và sử dụng rừng bền vững góp phần tăng trưởng kinh tế, ổn định xã hội, đồng thời bảo đảm vai trò phòng hộ, bảo tồn đa dạng sinh học và cung cấp các dịch vụ môi trường.

- Tăng cường quản lý, đầu tư, duy tu, đẩy nhanh tiến độ và đảm bảo chất lượng xây dựng các dự án, công trình trọng điểm về phòng chống thiên tai để bảo vệ dân cư, sản xuất và kinh doanh.

- Phát quang, tháo dỡ, dọn dẹp những vật cản trên, trong lòng kênh mương; nạo vét, thông thoáng dòng chảy nhằm đảm bảo tiêu thoát lũ nhanh nhất; xử lý hệ thống tiêu thoát nước quanh nhà không để nước ứ đọng.

- Cắm biển cảnh báo tại các khu vực xung yếu, khu vực có nguy cơ cao khi xảy ra thiên tai.

- Kiểm tra và có kế hoạch chặt tỉa, đốn hạ cành, cây xanh không an toàn trong đô thị và khu dân cư.

- Đối với các công trình đang khai thác, sử dụng: Các ngành, các cấp phải kiểm tra, đánh giá, phát hiện kịp thời sự cố, sửa chữa, nâng cấp các công trình được giao quản lý.

- Đối với các công trình đang thi công: Các chủ đầu tư, Ban quản lý dự án, nhà thầu thi công chủ động có biện pháp bảo đảm an toàn cho người, phương tiện, thiết bị và công trình.

- Trang bị, nâng cấp và bảo vệ hệ thống, phương tiện thông tin liên lạc, thiết bị điện; khắc phục sửa chữa ngay khi xảy ra sự cố đường dây tải điện và có phương án đảm bảo nguồn điện dự phòng.

5. Tăng cường tập huấn nguồn nhân lực và nâng cao nhận thức cộng đồng

- Tổ chức huấn luyện, diễn tập cấp huyện, cấp xã cho lực lượng tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn trên địa bàn tỉnh về phòng, chống, ứng phó thiên tai, cứu hộ, cứu nạn và quản lý công trình an toàn trước thiên tai.

- Phổ biến tuyên truyền kiến thức phòng, chống ứng phó thiên tai đối với cộng đồng dân cư, đặc biệt là các khu vực xung yếu, đông dân cư.

- Lồng ghép các kiến thức về phòng, chống thiên tai vào chương trình của các cấp học.

6. Công tác chuẩn bị theo phương châm “4 tại chỗ”

- Trên cơ sở dự báo, cảnh báo thiên tai, xây dựng kế hoạch lịch thời vụ thích hợp, chuyển đổi cơ cấu cây trồng và vật nuôi để chủ động phòng, tránh thiên tai phù hợp ảnh hưởng của biến đổi khí hậu. Chủ động dự phòng các loại giống cây trồng, vật tư nông nghiệp để khôi phục sản xuất sau thiên tai. Tổ chức tốt việc kiểm soát dịch bệnh, tiêm phòng cho gia súc, gia cầm trong mùa mưa lũ.

- Có kế hoạch chuẩn bị về lực lượng; dự phòng vật tư nông nghiệp, vật tư y tế, vật liệu xây dựng, phương tiện, lương thực, thực phẩm

- Tải về tài liệu PDF

- In tài liệu
Đang cập nhật

Viết đánh giá

     Nội dung không đầy đủ   Thông tin không chính xác   Khác 
Lưu ý: không hỗ trợ HTML!