ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 41/KH-UBND

Nam Định, ngày 30 tháng 3 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN “CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP VÀ NÔNG THÔN BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH

Thực hiện Quyết định số 150/QĐ-TTg ngày 28/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Văn bản số 198/TTg-NN ngày 25/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai thực hiện Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Cụ thể hóa Quyết định số 150/QĐ-TTg cho phù hợp với đặc điểm, tình hình của tỉnh; là căn cứ để các cấp, các ngành xây dựng và triển khai các giải pháp cụ thể để thực hiện các nhiệm vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Nam Định.

2. Yêu cầu

- Các cấp, các ngành, các đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ, phạm vi, lĩnh vực công tác được giao tổ chức quán triệt và triển khai thực hiện quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đã nêu trong Quyết định số 150/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch của UBND tỉnh.

- Đảm bảo sự chỉ đạo, điều hành tập trung thống nhất của UBND tỉnh, sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị đối với những nhiệm vụ trọng tâm theo đúng với tinh thần Quyết định số 150/QĐ-TTg .

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Xây dựng nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa, phát triển nông nghiệp dựa trên lợi thế của Tỉnh, theo hướng hiện đại nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, bền vững và khả năng cạnh tranh nông sản, đảm bảo an ninh lương thực, góp phần quan trọng trong việc ổn định kinh tế - xã hội, phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, bảo vệ môi trường, sinh thái, ứng phó với biến đổi khí hậu. Nâng cao thu nhập, chất lượng cuộc sống, vai trò và vị thế của người tham gia sản xuất nông nghiệp; tạo việc làm phi nông nghiệp để phát triển sinh kế đa dạng, giảm nghèo bền vững cho người dân nông thôn. Phát triển nông thôn toàn diện, hiện đại kết nối với đô thị. Phát triển nông nghiệp, kinh tế nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới (NTM) nâng cao, kiểu mẫu, theo hướng nông nghiệp sinh thái có hiệu quả cao, nông thôn hiện đại và nông dân văn minh.

2. Mục tiêu cụ thể

2.1. Giai đoạn đến năm 2030

- Tốc độ tăng trưởng giá trị gia tăng ngành nông nghiệp đạt bình quân khoảng 2,0 - 2,5%/năm; tỷ trọng ngành nông lâm, thủy sản chiếm xấp xỉ 10% trong cơ cấu kinh tế của tỉnh.

- Tỷ lệ giá trị sản phẩm nông, lâm nghiệp và thủy sản (sau đây gọi là nông sản) được sản xuất dưới các hình thức hợp tác và liên kết đạt trên 30%.

- Tỷ lệ lao động nông nghiệp được đào tạo đạt trên 75%.

- Thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn tăng gấp trên 1,7 lần so với năm 2020. Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều giảm xuống còn dưới 0,15%.

- Có 100% số xã đạt chuẩn NTM nâng cao, 80% số huyện đạt chuẩn NTM nâng cao; có 35% số xã đạt chuẩn NTM kiểu mẫu, có ít nhất 03 huyện đạt chuẩn NTM kiểu mẫu.

- Phát triển nền nông nghiệp xanh, thân thiện với môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm ô nhiễm môi trường nông thôn, phấn đấu giảm phát thải khí nhà kính 10% so với năm 2020.

- Tỷ lệ che phủ rừng đạt 2,0%. Duy trì ổn định diện tích khu bảo tồn vùng đất ngập nước VQG Xuân Thủy.

2.2. Tầm nhìn đến năm 2050

Phấn đấu đến năm 2050, Nam Định trở thành một trong những tỉnh phát triển khá của cả nước, trong đó nông nghiệp phát triển theo hướng hiện đại, hiệu quả cao, thân thiện với môi trường. Nông thôn không còn hộ nghèo và trở thành “nơi đáng sống”, văn minh, xanh - sạch - đẹp với điều kiện sống, thu nhập dân cư nông thôn tiệm cận và kết nối chặt chẽ, hài hòa với đô thị.

III. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU

1. Hoàn chỉnh cơ cấu sản xuất nông nghiệp gắn với lợi thế cạnh tranh và yêu cầu thị trường

1.1. Cơ cấu theo các nhóm sản phẩm chủ lực

1.1.1. Nhóm sản phẩm chủ lực cấp tỉnh

Tập trung phát triển các cây trồng, vật nuôi, thủy sản chủ lực của tỉnh: Lúa (lúa chất lượng cao, lúa đặc sản); rau, củ (theo hướng hữu cơ, VietGap,…); hoa, cây cảnh (hoa cúc, hoa ly, cây bonsai, cây thế); lợn (lợn thịt và lợn sữa), gà (thịt và trứng); tôm nước lợ (tôm thẻ chân trắng, tôm sú), ngao theo hướng sản xuất hàng hóa gắn với chuỗi liên kết bền vững, áp dụng khoa học công nghệ, cơ giới hóa, phát triển công nghiệp chế biến nông sản, đảm bảo an toàn thực phẩm, xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu gắn với truy xuất nguồn gốc, đáp ứng nhu cầu thị trường, bảo đảm an ninh lương thực và thích ứng với biến đổi khí hậu. Cụ thể:

- Lúa (lúa chất lượng cao, lúa đặc sản): Nâng cao hiệu quả sử dụng đất trồng lúa, giữ ổn định 50.000 - 55.000 ha đất trồng lúa với diện tích gieo trồng từ 100.000 - 110.000 ha/năm, sản lượng thóc 610.000 tấn trở lên, đáp ứng đủ cho nhu cầu tiêu dùng trong tỉnh và một phần cung cấp cho  các tỉnh khác. Trong đó, lúa chất lượng cao: Diện tích khoảng 70.000 ha/năm, sản lượng 350.000 tấn/năm trở lên; lúa đặc sản: Diện tích 6.500 ha/năm, sản lượng 25.000 tấn. Tỷ lệ gieo trồng lúa chất lượng cao và lúa đặc sản đạt trên 75%, tỷ lệ sử dụng giống lúa cấp xác nhận trở lên đạt trên 90%.

- Rau, củ (sản xuất theo hướng hữu cơ, VietGap hoặc tương đương): Đẩy mạnh phát triển các vùng sản xuất rau tập trung, áp dụng công nghệ cao, quy trình sản xuất tốt, hữu cơ đảm bảo an toàn thực phẩm, với diện tích gieo trồng từ 16.000 ha trở lên. Trong đó, rau, củ theo hướng hữu cơ, VietGap hoặc tương đương: Diện tích 200 - 300 ha, sản lượng 3.000 - 4.000 tấn.

- Hoa, cây cảnh: Tiếp tục phát triển nghề trồng hoa, cây cảnh với diện tích từ 3.000 - 3.200 ha; tập trung phát triển nhóm hoa, cây cảnh ở những làng nghề truyền thống; mở rộng mô hình trồng hoa, cỏ Nhật,… ở vùng ven đê. Chú trọng sản xuất theo hướng công nghệ cao, áp dụng kỹ thuật tiên tiến để nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống của người dân; tích cực mở rộng thị trường tiêu thụ, xây dựng thương hiệu cho hoa, cây cảnh của địa phương.

- Chăn nuôi lợn:

+ Phát triển chăn nuôi lợn theo hướng chăn nuôi đảm bảo an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh; đảm bảo an toàn thực phẩm, bền vững môi trường; chăn nuôi theo hình thức trang trại, liên kết chuỗi giá trị nhằm đảm bảo và nâng cao hiệu quả trong sản xuất chăn nuôi. Duy trì tổng đàn lợn có mặt thường xuyên khoảng 750.000 - 800.000 con, sản lượng thịt lợn hơi (tính cả lợn sữa) đạt trên 175.000 tấn.

+ Khuyến khích tổ chức, cá nhân tăng cường nhập các giống cao sản có năng suất, chất lượng, phù hợp với từng vùng, từng phương thức chăn nuôi và nhu cầu thị trường; sử dụng con giống bố mẹ có nguồn gốc, lý lịch rõ ràng để sản xuất con lai thương phẩm có 3 - 4 máu. Tiếp tục sử dụng nái Móng Cái để sản xuất lợn sữa xuất khẩu. Mở rộng mạng lưới thụ tinh nhân tạo và tiêu chuẩn hoá các cơ sở, chất lượng lợn đực giống.

- Chăn nuôi gà (thịt và trứng): Duy trì tổng đàn gà trên 6,8 triệu con, sản lượng trứng đạt 217 triệu quả. Chuyển nhanh phương thức chăn nuôi nông hộ, phân tán sang chăn nuôi trang trại theo hướng hàng hóa, có liên kết. Phát triển chăn nuôi gắn với kiểm soát tốt dịch bệnh, nhất là dịch bệnh cúm gia cầm… Chú trọng phát triển chăn nuôi gắn với tiêu thụ sản phẩm, lựa chọn bộ giống có khả năng sinh trưởng, phát triển tốt, hiệu quả kinh tế cao, đáp ứng thị hiếu ngày càng cao của người tiêu dùng, thích ứng với khí hậu của địa phương. Khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp có đủ điều kiện xây dựng cơ sở sản xuất giống tại địa phương đảm bảo con giống tốt, sạch mầm bệnh…

- Ngao:

+ Khai thác các tiềm năng, lợi thế của tỉnh, phát triển nuôi ngao theo hướng sản xuất hàng hóa, hiệu quả, bền vững đáp ứng tốt các yêu cầu của thị trường. Đẩy mạnh việc kiểm soát, truy xuất nguồn gốc, từng bước mở rộng các vùng nuôi ngao được chứng nhận ASC tạo điều kiện cho sản phẩm ngao xuất khẩu vào những thị trường lớn.

+ Duy trì ổn định 03 vùng sản xuất giống và nuôi ngao thương phẩm, với diện tích 2.350 ha tại: Giao Thủy, Nghĩa Hưng, Hải Hậu; sản lượng đến năm 2030 đạt khoảng 13 - 15 tỷ con ngao giống và 60.000 tấn ngao thương phẩm.

- Tôm nước lợ (tôm sú, tôm thẻ chân trắng):

+ Phát triển nuôi tôm nuôi nước lợ theo hướng tập trung quy mô lớn, liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị, ứng dụng công nghệ cao và quy trình nuôi tiên tiến (theo tiêu chuẩn VietGAP hoặc các tiêu chuẩn tương đương) để nâng cao năng suất, chất lượng, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm gắn với bảo vệ môi trường sinh thái. Tiếp tục mở rộng các vùng nuôi tôm nước lợ tập trung theo kế hoạch chuyển đổi của địa phương và gắn với nhu cầu của thị trường. Đến năm 2030, diện tích nuôi 3.370 ha, tập trung tại các huyện Giao Thủy, Hải Hậu, Nghĩa Hưng; sản lượng nuôi đạt khoảng 9.000 tấn trở lên.

+ Khuyến khích đầu tư cơ sở hạ tầng, kỹ thuật, tiếp nhận và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực sản xuất giống nhằm tạo ra giống tôm nước lợ chất lượng cao, sạch bệnh; tăng cường kiểm tra, kiểm soát điều kiện cơ sở, chất lượng con giống trong sản xuất, ương dưỡng, nhất là đối với giống nhập tỉnh. Nâng cao hiệu quả sản xuất, ương dưỡng giống tôm nước lợ của các cơ sở, đảm bảo cung cấp cho thị trường trên 2,7 tỷ con giống/năm (sản xuất 0,12 - 0,15 tỷ con giống tôm sú; ương dưỡng trên 2,5 tỷ con giống tôm nước lợ).

1.1.2. Nhóm sản phẩm đặc sản địa phương và lợi thế vùng miền

Tiếp tục triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả Đề án Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) giai đoạn 2018 - 2020, định hướng đến năm 2030 theo Quyết định số 293/QĐ-UBND ngày 30/01/2019 của UBND tỉnh và các chương trình, dự án của Trung ương, của tỉnh giai đoạn 2021 - 2030. Tập trung triển khai các cơ chế chính sách, giải pháp để nâng cao chất lượng sản phẩm, năng lực tổ chức sản xuất từng bước tiếp cận thị trường bền vững theo chuỗi giá trị sản phẩm gắn với Chương trình OCOP. Hoàn thiện sản phẩm theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đăng ký nhãn hiệu hàng hóa gắn với truy xuất nguồn gốc và bảo hộ sở hữu trí tuệ. Triển khai xây dựng mô hình hỗ trợ cấp và quản lý mã số vùng trồng, vùng nuôi thủy sản chủ lực. Tăng cường tiếp cận và ứng dụng các nội dung của Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 (4.0), đặc biệt là các ứng dụng của Nông nghiệp 4.0 vào tổ chức sản xuất hàng hóa, áp dụng công nghệ số trong quản lý và thương mại sản phẩm.

1.2. Cơ cấu lại sản xuất theo từng lĩnh vực

1.2.1. Trồng trọt

- Phát triển trồng trọt theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung theo chuỗi giá trị, bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu, đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm. Đến năm 2030, giá trị sản phẩm trên 01 ha đất canh tác đạt trên 140 triệu đồng. Tổng sản lượng lương thực có hạt đạt trên 752.000 tấn.

- Cơ cấu lại sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt theo hướng giảm tỷ trọng giá trị sản xuất cây lương thực xuống còn khoảng 60%, cây công nghiệp ngắn ngày khoảng 5%, rau đậu các loại và hoa khoảng 26%, cây lâu năm (cây ăn quả, cây dược liệu lâu năm, cây cảnh…) khoảng 8% nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường và bảo đảm an ninh lương thực.

- Phát triển sản xuất nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch, an toàn đáp ứng nhu cầu thị trường; nhân rộng các mô hình áp dụng các quy trình kỹ thuật tiên tiến, biện pháp thâm canh bền vững trong điều kiện biến đổi khí hậu gắn với quản lý chất lượng sản phẩm theo chuỗi. Nâng cao năng lực giám sát và dự báo, phòng trừ hiệu quả sinh vật gây hại cây trồng, chủ động phòng ngừa đối với loại sâu, bệnh mới. Kiểm soát chặt chẽ sản xuất, kinh doanh phân bón, thuốc bảo vệ thực vật. Hướng dẫn, khuyến khích người dân sử dụng phân bón hữu cơ, thuốc trừ sâu sinh học. Phấn đấu đến năm 2030, diện tích nhóm đất sản xuất nông nghiệp sản xuất hữu cơ, theo hướng hữu cơ hoặc an toàn đạt khoảng trên 1,5% tổng diện tích nhóm đất sản xuất nông nghiệp. Tỷ lệ sử dụng phân bón hữu cơ trong tổng lượng phân bón các loại được sử dụng đạt trên 10%; tăng số lượng thuốc bảo vệ thực vật sinh học trong danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng đạt trên 20%.

- Nhân rộng và phát huy hiệu quả các mô hình tích tụ, tập trung ruộng đất; hình thành các cánh đồng lớn, cánh đồng liên kết, tổ chức các chuỗi giá trị từ sản xuất, chế biến và tiêu thụ nông sản hàng hóa. Tiếp tục xây dựng các chuỗi liên kết mới; phát triển số lượng và quy mô các chuỗi liên kết hiện có: Chuỗi liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm giống lúa, lúa Japonica; chuỗi liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm lúa Bắc thơm 7; chuỗi liên kết sản xuất, tiêu thụ rau an toàn; chuỗi liên kết sản xuất, tiêu thụ cây dược liệu,…

- Quản lý và sử dụng hiệu quả đất trồng lúa; thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa kém hiệu quả sang trồng các cây khác hoặc lúa - cá có hiệu quả kinh tế cao hơn.

1.2.2. Chăn nuôi

- Phát triển chăn nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung theo quy hoạch, nuôi hữu cơ, ứng dụng công nghệ cao, chăn nuôi tuần hoàn theo chuỗi giá trị; bảo đảm an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh, bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu. Tập trung cải tạo con giống theo hướng tăng năng suất, chất lượng; cơ cấu lại đàn vật nuôi phù hợp nhu cầu thị trường, phát huy tối đa tiềm năng lợi thế của địa phương. Giảm tỷ trọng đàn lợn, tăng tỷ trọng đàn gia súc ăn cỏ. Sản lượng thịt các loại từ khoảng 220.000 tấn; sản lượng trứng gia cầm đạt trên 510 triệu quả.

- Nâng cao năng lực phòng, chống dịch bệnh và bảo vệ môi trường; quản lý chặt chẽ sản xuất, kinh doanh, buôn bán vật tư, thuốc thú y, nghiêm cấm sử dụng chất cấm trong chăn nuôi. Triển khai có hiệu quả việc xây dựng bản đồ dịch tễ để kiểm soát các loại dịch bệnh nguy hiểm và dịch bệnh mới nổi, chủ động trong công tác phòng, chống dịch bệnh.

- Đẩy mạnh việc ứng dụng có chọn lọc các thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến vào sản xuất (chuồng trại, con giống, thức ăn chăn nuôi, xử lý môi trường), chú trọng ứng dụng công nghệ của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư nhằm nâng cao sức cạnh tranh của ngành chăn nuôi. Xây dựng ít nhất 70 - 100 cơ sở, 1 - 2 vùng chăn nuôi an toàn dịch bệnh; nhân rộng các mô hình chăn nuôi tiên tiến, hình thành các chuỗi liên kết sản xuất - tiêu thụ sản phẩm thịt lợn, gà, trứng và phát triển thành sản phẩm OCOP; hình thành các trang trại chuyên sản xuất, cung ứng con giống chất lượng cao, phù hợp với nhu cầu thị trường. Khuyến khích, thu hút doanh nghiệp đầu tư xây dựng trang trại chăn nuôi theo phương thức chăn nuôi công nghiệp, bán công nghiệp, an toàn sinh học, bảo vệ môi trường gắn với giết mổ, chế biến, tiêu thụ an toàn, bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng. Nâng tỷ lệ sản phẩm chăn nuôi được sản xuất trong các trang trại, hộ chăn nuôi chuyên nghiệp bảo đảm an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh và thân thiện với môi trường đạt trên 60%.

- Phát triển công nghiệp chế biến nhằm đa dạng sản phẩm chăn nuôi; phấn đấu tỷ trọng gia súc và gia cầm được giết mổ tập trung công nghiệp hoặc giết mổ tại cơ sở được cấp giấy chứng nhận hoặc cam kết an toàn thực phẩm đạt tương ứng khoảng 60% và 40%; tỷ trọng thịt gia súc, gia cầm được chế biến so với tổng sản lượng thịt đạt từ 25 - 30%.

1.2.3. Thủy sản

- Phát triển ngành thủy sản toàn diện trên các lĩnh vực nuôi trồng, khai thác, chế biến và dịch vụ hậu cần thủy sản theo hướng hiệu quả, hiện đại, bền vững, bảo vệ môi trường sinh thái, phù hợp với yêu cầu hội nhập quốc tế, góp phần bảo vệ quốc phòng, an ninh trên các vùng biển. Phấn đấu đến năm 2030, tổng sản lượng thủy sản đạt khoảng 230.150 tấn trở lên, trong đó nuôi trồng thủy sản đạt 170.150 tấn, khai thác thủy sản đạt 60.000 tấn.

- Phát triển nuôi trồng thủy sản theo hướng hàng hóa tập trung, đa dạng hóa các đối tượng nuôi có giá trị kinh tế cao, phù hợp với điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng của tỉnh, có khả năng cạnh tranh cao trên thị trường, trong đó tập trung phát triển các sản phẩm thủy sản chủ lực của tỉnh (tôm nước lợ, ngao) và những loài có giá trị kinh tế cao, áp dụng các quy trình nuôi an toàn dịch bệnh, bảo vệ môi trường, tạo khối lượng sản phẩm lớn phục vụ chế biến xuất khẩu và tiêu thụ nội địa. Khuyến khích và nhân rộng các mô hình nuôi trồng thủy sản thâm canh, siêu thâm canh áp dụng công nghệ mới, tiên tiến, năng suất cao, giảm giá thành sản xuất, thân thiện môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu; các mô hình nuôi sinh thái, áp dụng các tiêu chuẩn chứng nhận thực hành nuôi trồng thủy sản tốt (VietGAP, GlobalGAP) hoặc các tiêu chuẩn tương đương. Tiếp tục xây dựng và phát triển các chuỗi liên kết thủy sản, hỗ trợ cấp chứng nhận, truy xuất nguồn gốc sản phẩm và phát triển thêm các sản phẩm OCOP thủy sản. Tăng cường công tác quan trắc cảnh báo môi trường, phòng chống dịch bệnh; công tác quản lý sản xuất và cung ứng giống thủy sản; phấn đấu xây dựng và hình thành vùng sản xuất giống tập trung chất lượng cao tại huyện Giao Thủy.

- Tiếp tục thực hiện các chính sách về phát triển thủy sản; triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình khai thác hải sản trong Chiến lược phát triển kinh tế biển; tuân thủ quy định quốc tế về bảo vệ nguồn lợi thủy sản, quyết liệt chống khai thác hải sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định (IUU). Nâng cao năng lực và hiệu quả khai thác, đẩy mạnh khai thác xa bờ, giảm dần khai thác ven bờ và tổ chức có hiệu quả các dịch vụ hậu cần nghề cá. Tổ chức sản xuất theo các mô hình liên kết như tổ đội, nghiệp đoàn, HTX,… Ưu tiên các nghề khai thác có tính chọn lọc, tăng cường ứng dụng khoa học kỹ thuật trong khai thác (thông tin liên lạc, rada, định vị, đo sâu, dò cá...). Đầu tư xây dựng và đưa vào khai thác sử dụng các khu neo đậu tránh trú bão, cảng cá; khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư xây mới, nâng cấp cơ sở dịch vụ nghề cá ven biển và phát triển công nghiệp hỗ trợ phục vụ ngành khai thác thủy sản.

1.2.4. Lâm nghiệp

Thực hiện tốt Luật Lâm nghiệp; Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Lâm nghiệp và các văn bản hiện hành. Quản lý, bảo vệ và phát triển diện tích rừng hiện có. Triển khai thực hiện Đề án trồng 1 tỷ cây xanh giai đoạn 2021 - 2025; tranh thủ các nguồn vốn hỗ trợ triển khai tích cực các dự án trồng và nâng cao chất lượng rừng nhằm tăng cường năng lực ứng phó biến đổi khí hậu và giảm nhẹ rủi ro do thiên tai. Thực hiện tốt công tác quản lý, phát triển bền vững Vườn quốc gia Xuân Thuỷ. Phấn đấu đến năm 2030 tỷ lệ che phủ rừng đạt 2,0%.

1.2.5. Diêm nghiệp

- Rà soát diện tích đất muối hiện có, điều chỉnh quy hoạch các vùng sản xuất muối theo lợi thế về điều kiện tự nhiên của từng vùng, đảm bảo giữ ổn định diện tích đất sản xuất muối 550 ha. Thực hiện dồn điền, đổi thửa, đầu tư nâng cấp hạ tầng kỹ thuật cho vùng muối, xây dựng đồng muối theo hướng tập trung, áp dụng cơ giới hóa và tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất gắn với chế biến, tiêu thụ sản phẩm.

- Xây dựng và phát triển các mô hình liên kết chuỗi trong sản xuất muối sạch; chế biến, tiêu thụ muối sạch, muối chứa nhiều khoáng chất, vi chất dinh dưỡng tự nhiên với hàm lượng NaCl thấp có lợi cho sức khỏe người tiêu dùng.

- Hỗ trợ các doanh nghiệp, Hợp tác xã đầu tư nâng cấp máy móc, trang thiết bị kỹ thuật để nâng cao năng lực chế biến, tiêu thụ sản phẩm, nghiên cứu chế biến sản phẩm mới, đa dạng hóa các sản phẩm; phấn đấu đưa ngành chế biến muối của tỉnh là ngành chế biến muối trọng điểm của vùng đồng bằng sông Hồng với sản lượng muối chế biến đạt 100.000 tấn/năm cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.

- Thực hiện tốt Đề án nâng cao giá trị sản xuất chế biến muối giai đoạn 2021 - 2030: Dự án cải tạo hạ tầng đồng muối Bạch Long 230 ha; Dự án nghiên cứu hoàn thiện quy trình sản xuất muối sạch, nâng cao giá trị gia tăng và thích ứng với biến đổi khí hậu tại vùng sản xuất muối phơi cát Nam Định; Dự án phát triển mô hình sản xuất muối gắn với du lịch nông thôn nông nghiệp.

2. Tổ chức các khâu quan trọng trong sản xuất, nâng cao hiệu quả, đảm bảo phát triển bền vững

- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, chuyển giao công nghệ vào chọn, tạo, ứng dụng giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản có năng suất, chất lượng và khả năng chống chịu, thích ứng với biến đổi khí hậu. Khuyến khích và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất giống tiếp cận, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ mới trong sản xuất giống nhằm cung cấp cho thị trường giống cây trồng, vật nuôi đảm bảo chất lượng, an toàn dịch bệnh. Thúc đẩy hợp tác quốc tế, nhập nội những giống cây trồng, vật nuôi có tính trạng tốt phù hợp với điều kiện của Nam Định. Tăng cường công tác quản lý giống nhằm tăng nhanh và tỷ lệ sử dụng giống đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật cho sản xuất.

- Đổi mới phương thức quản lý, sử dụng và kinh doanh vật tư nông nghiệp hướng tới nền sản xuất nông nghiệp chuyên nghiệp, có trách nhiệm; Tăng cường sử dụng phân bón hữu cơ, phân bón vi sinh, thuốc bảo vệ thực vật sinh học... Xây dựng các chương tình quản lý sức khỏe cây trồng tổng hợp (IPHM) và sử dụng sinh vật có ích trên cây trồng chủ lực nhằm bảo vệ sản xuất, kiểm soát mức độ suy thoái đất, bảo vệ sức khỏe con người, động vật và môi trường sinh thái. Tăng cường sử dụng sản phẩm nông nghiệp trong nước, phụ phẩm chế biến để tái sản xuất thức ăn chăn nuôi, thủy sản, phân bón hữu cơ... để giảm phụ thuộc vào nguồn nhập khẩu. Tăng cường công tác quản lý hoạt động buôn bán, sử dụng các loại vật tư nông nghiệp, các cơ sở kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, thủy sản, thức ăn chăn nuôi, thủy sản, sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường nuôi trồng thủy sản;...

- Đẩy mạnh áp dụng cơ giới hóa đồng bộ vào các khâu sản xuất, bảo quản, chế biến nông sản, phù hợp với điều kiện địa phương, từng loại cây trồng, vật nuôi. Phát triển các tổ chức kinh doanh dịch vụ cơ giới hóa nông nghiệp, công nghiệp hỗ trợ và đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất hàng hóa lớn trong nông nghiệp. Nâng cao tỷ lệ cơ giới hóa các khâu trong sản xuất nông nghiệp, bảo quản nông sản sau thu hoạch; đặc biệt là cơ giới hóa khâu cấy lên 30%.

- Tập trung xây dựng các vùng sản xuất chuyên canh lúa, màu, các khu nuôi trồng thủy sản đảm bảo tiêu chuẩn bền vững, đáp ứng nhu cầu thị trường: Hình thành vùng sản xuất lúa chất lượng cao có lợi thế cạnh tranh tại các huyện phía Nam; vùng lúa đặc sản (nếp, tám, dự) tại các huyện Nghĩa Hưng, Xuân Trường, Hải Hậu,...; vùng sản xuất rau an toàn tập trung tại các huyện Giao Thủy, Hải Hậu, Nam Trực, Ý Yên, Xuân Trường; vùng sản xuất hoa, cây cảnh tại thành phố Nam Định, Nam Trực, Hải Hậu; vùng nuôi trồng thủy sản tập trung ứng dụng công nghệ cao tập trung tại các huyện Giao Thủy, Nghĩa Hưng, Hải Hậu,...

- Phát triển công nghiệp chế biến nông sản gắn với các vùng sản xuất nguyên liệu tập trung được ứng dụng cơ giới hóa và theo nhu cầu tiêu thụ của thị trường. Hướng dẫn, hỗ trợ tổ chức liên kết sản xuất theo chuỗi để nâng cao khả năng cung cấp nguyên liệu cho khâu chế biến, bảo đảm đủ số lượng, chất lượng, ổn định mặt hàng. Đa dạng hóa sản phẩm chế biến, tăng tỷ trọng chế biến sâu, chế biến tinh, chế biến công nghệ cao; tăng chế biến từ các phụ phẩm nông nghiệp để nâng cao giá trị gia tăng. Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ, máy móc, thiết bị, cải tạo nâng cấp và mở rộng quy mô sản xuất và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng hiện đại; đảm bảo kiểm soát được chất lượng, an toàn thực phẩm và truy xuất nguồn gốc sản phẩm, phục vụ tốt cho nhu cầu thị trường và bảo vệ môi trường.

3. Thúc đẩy hợp tác, liên kết, phát triển chuỗi giá trị, các mô hình nông nghiệp tiên tiến

- Nhân rộng và phát huy hiệu quả các mô hình liên kết sản xuất - tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị. Thí điểm và nhân rộng các mô hình sản xuất nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp thông minh,...

- Nâng cao sự gắn kết và phát huy tối đa vai trò tích cực của các thành phần tham gia chuỗi giá trị.

4. Phát triển kinh tế nông thôn tạo việc làm và tăng thu nhập cho cư dân nông thôn

- Tổ chức, quản lý, sử dụng hiệu quả các quy hoạch; tập trung thu hút đầu tư xây dựng hạ tầng các Cụm công nghiệp để tạo mặt bằng sạch thu hút các nhà đầu tư thứ cấp; phát triển doanh nghiệp, ngành nghề ở khu vực nông thôn, góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập và chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động nông thôn theo hướng giảm tỷ lệ lao động nông nghiệp, tăng tỷ lệ lao động công nghiệp, dịch vụ. Phát triển công nghiệp, dịch vụ, làng nghề, ngành nghề nông thôn gắn với du lịch sinh thái, du lịch nông thôn. Tập trung phát triển mạnh hệ thống các siêu thị, cửa hàng tiện lợi, các kênh bán lẻ tại nông thôn để tiêu thụ sản phẩm.

- Phát triển các tổ chức của nông dân, người lao động (đổi mới hoạt động hội nông dân, tổ chức các nghiệp đoàn, công đoàn lao động theo các ngành nghề, lĩnh vực hoạt động) để bảo vệ quyền lợi cơ bản và hỗ trợ hiệu quả người lao động trong công tác đào tạo kỹ năng gắn với nhu cầu của thị trường, trang bị bằng cấp, cho vay vốn, hỗ trợ bảo hiểm xã hội, giúp tiếp cận thị trường lao động chính thức.

5. Xây dựng nông thôn văn minh, hiện đại gắn với đô thị hóa, giữ gìn văn hóa truyền thống

- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu, nông thôn mới thông minh.

- Tiếp tục quan tâm có cơ chế tạo thuận lợi huy động các nguồn lực xã hội và vai trò chủ thể của người dân; khuyến khích các mô hình người dân tự chủ, tự làm, tự chịu trách nhiệm trong xây dựng, quản lý, khai thác các cơ sở hạ tầng, các thiết chế văn hóa cơ sở. Đồng thời tiếp tục có kế hoạch củng cố nâng cấp, phát triển hạ tầng nông thôn theo hướng hiện đại, đồng bộ, kết nối để đáp ứng tốt hơn yêu cầu cho phát triển kinh tế - xã hội.

- Củng cố, hoàn thiện, duy tu, bảo dưỡng và nâng cao chất lượng hệ thống hạ tầng kinh tế - xã hội hiện có phục vụ sản xuất và dân sinh ở nông thôn. Chú trọng đầu tư xây dựng mới kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn gắn với phát triển đô thị, trong đó ưu tiên đầu tư hạ tầng giao thông, công nghiệp, thương mại, dịch vụ, khu “đô thị mới” ở nông thôn, khu xử lý rác thải tập trung liên huyện, liên vùng,... để khai thác tối đa các tiềm năng, lợi thế sẵn có.

- Nâng cao chất lượng hệ thống hạ tầng giao thông trên địa bàn xã, hạ tầng giao thông kết nối liên xã, liên huyện. Nâng cấp hệ thống lưới điện nông thôn theo hướng an toàn, ổn định và đảm bảo mỹ quan. Nâng cấp cơ sở vật chất cho hệ thống thông tin và truyền thông

- Tải về tài liệu PDF

- In tài liệu
Đang cập nhật

Viết đánh giá

     Nội dung không đầy đủ   Thông tin không chính xác   Khác 
Lưu ý: không hỗ trợ HTML!