ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020; Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Căn cứ Nghị định số 80/2020/NĐ-CP ngày 8 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quản lý và sử dụng viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài dành cho Việt Nam; Căn cứ Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 35/TTr-SKH ngày 23 tháng 02 năm 2022. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2022 và thay thế Quyết định số 45/2010/QĐ-UBND ngày 17 tháng 12 năm 2010 của UBND tỉnh Lào Cai ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VIỆN TRỢ KHÔNG HOÀN LẠI KHÔNG THUỘC HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI Quy chế này quy định về quản lý và sử dụng viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài dành cho các cơ quan, tổ chức được thành lập hợp pháp tại Việt Nam hoạt động trên địa bàn tỉnh Lào Cai nhằm mục đích hỗ trợ cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và nhân đạo không vì mục đích lợi nhuận, thương mại, chính trị, tôn giáo. 1. Quy chế này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân và các đối tượng khác theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động quản lý và sử dụng viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức (sau đây gọi tắt là viện trợ) thuộc phạm vi điều chỉnh tại Điều 1 Quy chế này. 2. Bên cung cấp viện trợ thực hiện tại tỉnh Lào Cai trong Quy chế này bao gồm các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài có thiện chí, tôn trọng và chấp hành luật pháp Việt Nam và quy định của tỉnh Lào Cai được quy định tại khoản 2, Điều 2 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP . 3. Bên tiếp nhận viện trợ trong Quy chế này bao gồm các cơ quan, tổ chức được thành lập theo pháp luật Việt Nam và hoạt động trên địa bàn tỉnh Lào Cai, có chức năng, nhiệm vụ và hoạt động phù hợp với mục tiêu và nội dung của khoản viện trợ được quy định tại khoản 3, Điều 2 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP . 1. Trong phạm vi Quy chế này các thuật ngữ được hiểu theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP . 2. Riêng đối với thuật ngữ “Cơ quan chủ quản” trong Quy chế này được hiểu là Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai. Điều 4. Nguyên tắc trong quản lý và sử dụng viện trợ Việc quản lý và sử dụng viện trợ thực hiện theo Điều 4 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP . Điều 5. Hành vi cấm trong sử dụng viện trợ Các hành vi cấm trong sử dụng viện trợ thực hiện theo Điều 5 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP . CÔNG TÁC VẬN ĐỘNG, ĐÀM PHÁN, KÝ KẾT, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT KHOẢN VIỆN TRỢ Điều 6. Vận động, đàm phán, ký kết viện trợ 1. Công tác vận động và tiếp nhận các khoản viện trợ phải phù hợp với các quy định pháp luật Việt Nam và của tỉnh Lào Cai, phù hợp với nhu cầu, ưu tiên của từng ngành, từng địa phương trong tỉnh, định hướng và chính sách phát triển kinh tế - xã hội cụ thể của tỉnh trong từng giai đoạn. 2. Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh Lào Cai là cơ quan đầu mối, chủ trì phối hợp với Sở Ngoại vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan vận động, tìm kiếm các nguồn viện trợ và mở rộng quan hệ hợp tác hữu nghị giữa tỉnh Lào Cai với các cơ quan, tổ chức quốc tế. 3. Các cơ quan, tổ chức, địa phương trong tỉnh căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, lĩnh vực quản lý được giao, chủ trì hoặc phối hợp trong việc tăng cường kết nối, vận động, đàm phán, ký kết khoản viện trợ đảm bảo các yêu cầu như sau: a) Khi các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài đến tỉnh khảo sát, làm việc liên quan đến khoản viện trợ do cơ quan, tổ chức, địa phương trong tỉnh đề xuất phải có văn bản xin ý kiến gửi Sở Ngoại vụ tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh đồng ý trước khi vào tỉnh khảo sát, làm việc. Trong trường hợp, cơ quan, tổ chức, cá nhân liên hệ trực tiếp với Ủy ban nhân dân tỉnh liên quan đến khoản viện trợ chưa có địa chỉ cụ thể, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tham mưu, đề xuất văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền hoặc giao cho một cơ quan, đơn vị đầu mối của tỉnh thực hiện các thủ tục liên quan đến khoản viện trợ theo quy định; b) Việc cung cấp tài liệu cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài phải đảm bảo theo đúng quy định về bảo vệ bí mật Nhà nước. Không cung cấp các thông tin không liên quan đến việc xây dựng và thực hiện các khoản viện trợ, không cung cấp các thông tin thuộc danh mục bí mật Nhà nước; c) Các cơ quan, tổ chức đoàn thể, địa phương trong tỉnh sau khi kết thúc làm việc với cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài phải báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Ngoại vụ, Công an tỉnh về các nội dung thông tin, tài liệu đã được hai bên trao đổi và thống nhất liên quan đến khoản viện trợ. 4. Việc ký kết Biên bản ghi nhớ, Biên bản thỏa thuận viện trợ giữa các cơ quan, tổ chức, địa phương trong tỉnh với đại diện bên cung cấp viện trợ liên quan đến việc triển khai khoản viện trợ chỉ được thực hiện sau khi được sự cho phép của Ủy ban nhân dân tỉnh. Trong trường hợp, Bên cung cấp viện trợ yêu cầu ký kết trực tiếp với đơn vị trực thuộc thì cơ quan chủ quản của đơn vị đó phải có văn bản đồng ý hoặc ủy quyền ký kết sau khi được sự cho phép của Ủy ban nhân dân tỉnh. Điều 7. Lập, thẩm định hồ sơ khoản viện trợ 1. Lập hồ sơ khoản viện trợ a) Chủ khoản viện trợ phối hợp với Bên cung cấp viện trợ tổ chức lập hồ sơ khoản viện trợ đảm bảo tuân thủ theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP. Kết cấu nội dung văn kiện khoản viện trợ theo mẫu tại Phụ lục I, II, III ban hành kèm theo Nghị định số 80/2020/NĐ-CP ; b) Trường hợp khoản viện trợ có nhu cầu sử dụng vốn đối ứng là vốn đầu tư công, ngoài thành phần hồ sơ theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP phải được xây dựng theo quy định của Luật đầu tư công và các văn bản hướng dẫn có liên quan; c) Trường hợp khoản viện trợ có cấu phần xây dựng, ngoài thành phần hồ sơ theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP phải được xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng và các văn bản hướng dẫn có liên quan. 2. Cơ quan chủ trì thẩm định a) Đối với các khoản viện trợ thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ quy định tại khoản 1, Điều 7 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP. Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh gửi cơ quan chủ trì thẩm định là Bộ Kế hoạch và Đầu tư; b) Đối với các khoản viện trợ thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chủ trì thẩm định. 3. Quy trình thẩm định khoản viện trợ thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, cụ thể như sau: a) Chủ khoản viện trợ phối hợp với Bên cung cấp viện trợ lập hồ sơ văn kiện khoản viện trợ gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt; b) Trong thời hạn 02 ngày làm việc, Sở Kế hoạch và Đầu tư đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ văn kiện khoản viện trợ theo yêu cầu thẩm định của chủ khoản viện trợ trên cơ sở các quy định tại khoản 1, Điều 7 Quy chế này; c) Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ của chủ khoản viện trợ, tùy theo tính chất và quy mô khoản viện trợ. Sở Kế hoạch và Đầu tư có văn bản (kèm theo hồ sơ khoản viện trợ) gửi tới Sở Tài chính, Sở Ngoại vụ, Công an tỉnh và các cơ quan có liên quan góp ý kiến tham gia thẩm định; d) Trong thời hạn 06 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến tham gia thẩm định của Sở Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan liên quan có trách nhiệm nghiên cứu, thẩm định hồ sơ khoản viện trợ và có ý kiến góp ý bằng văn bản gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư. Cơ quan được lấy ý kiến quá thời hạn quy định mà không có ý kiến góp ý thì được coi là đã đồng ý đối với việc tiếp nhận khoản viện trợ; đ) Trong thời hạn 02 ngày làm việc, Sở Kế hoạch và Đầu tư lập báo cáo kết quả thẩm định trên cơ sở ý kiến tham gia thẩm định của các cơ quan liên quan trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt. Trong trường hợp hồ sơ khoản viện trợ chưa đủ điều kiện phê duyệt thông qua việc góp ý kiến của các cơ quan liên quan, Sở Kế hoạch và Đầu tư có văn bản yêu cầu chủ khoản viện trợ nêu rõ những vấn đề cần bổ sung, điều chỉnh hoặc giải trình, cũng như hoàn thiện hồ sơ khoản viện trợ để có cơ sở trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt. Thời gian hoàn thiện hồ sơ khoản viện trợ không tính vào thời gian thẩm định theo quy định; e) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ khoản viện trợ cùng với báo cáo thẩm định của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt khoản viện trợ; g) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định phê duyệt khoản viện trợ, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm thông báo cho Bên cung cung cấp viện trợ thông qua chủ khoản viện trợ, đồng thời gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Ủy ban công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài, Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam và các cơ quan có liên quan để giám sát và phối hợp thực hiện; h) Trong trường hợp hồ sơ khoản viện trợ không đủ điều kiện tiếp nhận, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo cho Bên cung cấp viện trợ về quyết định không tiếp nhận viện trợ 4. Trong quá trình thẩm định, Sở Kế hoạch và Đầu tư phải làm rõ các nội dung được quy định tại khoản 5 Điều 10 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP . 5. Tùy thuộc vào quy mô tính chất nội dung khoản viện trợ, cơ quan chủ trì thẩm định có thể mời các cơ quan chuyên môn ở trung ương và địa phương, các tổ chức tư vấn và chuyên gia tư vấn độc lập để hỗ trợ thẩm định. Việc tổ chức thẩm định được cơ quan chủ trì tổ chức bằng hình thức tổng hợp ý kiến hoặc tổ chức hội nghị thẩm định. Ý kiến kết luật của cơ quan chủ trì thẩm định là cơ sở để cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định phê duyệt tiếp nhận khoản viện trợ. 6. Đối với viện trợ khắc phục hậu quả, khi phê duyệt văn kiện dự án, phi dự án, người đứng đầu cơ quan chủ quan không bắt buộc phải lấy ý kiến thẩm định của các cơ quan liên quan. 7. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia thẩm định chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung thẩm định có liên quan đến phạm vi trách nhiệm quản lý của mình. 8. Đối với các khoản viện trợ vượt thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư chuẩn bị hồ sơ tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, báo cáo Thủ tướng Chính phủ; Đối với các khoản viện trợ khác không thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư làm cơ quan đầu mối, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tham gia ý kiến khi có yêu cầu của người đứng đầu cơ quan chủ quản. Điều 8. Quyết định phê duyệt khoản viện trợ Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt khoản viện trợ trên cơ sở hồ sơ khoản viện trợ cùng với báo cáo thẩm định của Sở Kế hoạch và Đầu tư. Nội dung quyết định phê duyệt khoản viện trợ thực hiện theo Điều 11 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP . Điều 9. Điều chính, sửa đổi, bổ sung các khoản viện trợ trong quá trình thực hiện Việc điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung nội dung khoản viện trợ trong quá trình thực hiện theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP , cụ thể như sau: 1. Trường hợp các nội dung điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung khoản viện trợ thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ được quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP thì Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tiến hành các thủ tục gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. 2. Đối với nội dung điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung khoản viện trợ thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và đầu tư tiếp nhận hồ sơ và chủ trì thẩm định các nội dung điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung dẫn đến thay đổi các nội dung trong quyết định phê duyệt khoản viện trợ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. 3. Hồ sơ trình thẩm định và phê duyệt các nội dung điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung khoản viện trợ thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh gồm: a) Tờ trình của chủ khoản viện trợ đề nghị thẩm định và phê duyệt điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung khoản viện trợ. Nội dung trong tờ trình cần giải trình chi tiết nội dung, lý do và giải pháp cần điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung dẫn đến thay đổi các nội dung trong quyết định phê duyệt khoản viện trợ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; b) Văn bản thống nhất của Bên cung cấp viện trợ về việc điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung khoản viện trợ; 4. Trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Quy chế này. Điều 10. Tổ chức quản lý chương trình, dự án Căn cứ quy mô, tính chất, điều kiện cụ thể thực hiện chương trình, dự án, năng lực tổ chức quản lý chương trình, dự án, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định các hình thức tổ chức quản lý chương trình, dự án theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP . Điều 11. Nhiệm vụ, quyền hạn của chủ khoản viện trợ 1. Chủ khoản viện trợ phải được xác định trong quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tiếp nhận viện trợ. 2. Chủ khoản viện trợ chịu trách nhiệm: a) Tổ chức bộ máy quản lý và thực hiện khoản viện trợ trên cơ sở quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Quản lý và sử dụng tài chính, tài sản thuộc nguồn vốn viện trợ theo đúng quy định của pháp luật và yêu cầu của bên cung cấp viện trợ. Trường hợp không thành lập Ban quản lý dự án, chủ khoản viện trợ phải mở tài khoản để tiếp nhận và giải ngân khoản viện trợ tại Kho bạc nhà nước tỉnh hoặc ngân hàng thương mại được thành lập và hoạt động theo pháp luật của Việt Nam. Thực hiện các hoạt động thu, chi cho khoản viện trợ qua tài khoản trên cơ sở kế hoạch tài chính đã được phê duyệt; b) Xây dựng kế hoạch hoạt động, kế hoạch tài chính hằng năm gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; Xây dựng dự toán thu chi ngân sách nhà nước hằng năm đối với các khoản viện trợ thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước gửi Sở Tài chính tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; c) Thực hiện các nhiệm vụ tại điểm c, d, đ khoản 2 và khoản 3, khoản 5, khoản 6 Điều 14 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP . 3. Báo cáo tình hình tiếp nhận viện trợ, tình hình thực hiện, giải ngân khoản viện trợ 06 tháng (chậm nhất vào ngày 05/7) và báo cáo hằng năm (chậm nhất vào ngày 05/01 của năm tiếp theo) cho Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Công an tỉnh và các cơ quan liên quan để theo dõi. Báo cáo kết thúc khoản viện trợ phải gửi Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính) chậm nhất không quá 06 tháng sau khi kết thúc thực hiện. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan về tính chính xác của thông tin, số liệu báo cáo trong phạm vi quản lý. Điều 12. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban quản lý dự án 1. Đại diện cho chủ khoản viện trợ, trong trường hợp khoản viện trợ thực hiện theo phương thức chương trình, dự án được gọi là “Chủ dự án”, chịu trách nhiệm trước chủ dự án, Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về các quyết định của mình. 2. Thực hiện các nhiệm vụ tại khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 6, khoản 7 Điều 15 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP . 3. Báo cáo tình hình thực hiện chương trình, dự án, tình hình quản lý tài chính 06 tháng (chậm nhất vào ngày 03/7) và báo cáo hằng năm (chậm nhất vào ngày 03/01 của năm tiếp theo) cho chủ dự án và Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Công an tỉnh và các cơ quan liên quan để theo dõi. Điều 13. Bàn giao kết quả thực hiện viện trợ Sau khi kết thúc, chủ khoản viện trợ tổ chức nghiệm thu, đánh giá và tiến hành các biện pháp cần thiết để khai thác và bàn giao kết quả đạt được cho đối tượng thụ hưởng để khai thác sử dụng và gửi báo cáo kết thúc khoản viện trợ đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tài chính. Điều 14. Vốn chuẩn bị khoản viện trợ 1. Đối với khoản viện trợ do chủ khoản viện trợ là cơ quan, tổ chức được ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí hoặc một phần kinh phí hoạt động, Chủ khoản viện trợ lập kế hoạch vốn chuẩn bị khoản viện trợ gửi Sở Tài chính tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để tổng hợp vào kế hoạch ngân sách chung hằng năm của tỉnh theo quy định của Luật ngân sách nhà nước. Trong trường hợp chủ khoản viện trợ không phải cơ quan, tổ chức được ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí hoặc một phần kinh phí hoạt động thì tự cân đối và bố trí vốn chuẩn bị khoản viện trợ. 2. Đối với khoản viện trợ không thuộc nguồn thu của ngân sách nhà nước, chủ khoản viện trợ tự cân đối và bố trí vốn chuẩn bị khoản viện trợ. 3. Trường hợp Bên cung cấp viện trợ cung cấp hỗ trợ tài chính để chuẩn bị thực hiện khoản viện trợ, chủ dự án đưa nguồn vốn chuẩn bị vào tổng vốn chung của khoản viện trợ Điều 15. Quản lý tài chính viện trợ 1. Nguyên tắc quản lý tài chính đối với vốn viện trợ thực hiện theo Điều 20 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP . 2. Mở tài khoản sử dụng vốn viện trợ a) Tài khoản vốn đối ứng; Tài khoản vốn đối ứng, sử dụng vốn ngân sách nhà nước: Chủ khoản viện trợ mở tài khoản tại hệ thống Kho bạc Nhà nước tỉnh để thực hiện việc kiểm soát, thanh toán đối với nguồn vốn đối ứng của khoản viện trợ. Tài khoản vốn đối ứng ngoài ngân sách nhà nước: Chủ khoản viện trợ mở tài khoản tại hệ thống Kho bạc Nhà nước tỉnh hoặc ngân hàng thương mại được thành lập và hoạt động theo pháp luật của Việt Nam. b) Tài khoản vốn viện trợ: Chủ khoản viện trợ mở tài khoản tiếp nhận vốn viện trợ tại hệ thống Kho bạc Nhà nước tỉnh hoặc ngân hàng thương mại được thành lập và hoạt động theo pháp luật của Việt Nam. c. Kho bạc Nhà nước tỉnh tổ chức việc kiểm soát, thanh toán cho khoản viện trợ từ nguồn vốn viện trợ thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước theo quy định; 3. Lập kế hoạch tài chính vốn viện trợ không hoàn lại thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách và pháp luật khác có liên quan, cụ thể theo Điều 22 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP . 4. Kiểm |
||||||
Đang cập nhật |