ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 308/QĐ-UBND

Ninh Bình, ngày 31 tháng 03 năm 2022

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “ĐẢM BẢO CƠ SỞ, VẬT CHẤT CHO CÔNG AN XÃ CHÍNH QUY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH”

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/5/2015;

Căn cứ Nghị định số 42/2021/NĐ-CP ngày 31/3/2021 của Chính phủ quy định việc xây dựng Công an xã chính quy; Nghị định số 165/2016/NĐ-CP ngày 24/12/2016 của Chính phủ Quy định về quản lý, sử dụng ngân sách Nhà nước đối với một số hoạt động thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh;

Căn cứ Thông tư số 69/2021/TT-BCA ngày 17/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định tiêu chuẩn, định mức, trang bị cho Công an xã, phường, thị trấn;

Theo đề nghị của Công an tỉnh tại Văn bản số 282/CAT-HC ngày 24/02/2022 về việc đề nghị phê duyệt Đề án Đảm bảo cơ sở, vật chất cho công an xã chính quy trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Đề án “Đảm bảo cơ sở, vật chất cho Công an xã chính quy trên địa bàn tỉnh Ninh Bình” với nội dung chi tiết tại Đề án kèm theo Quyết định này.

Điều 2. Quyết định ngày có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Tổ chức thực hiện

1. Giao Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Kế hoạch đầu tư, Xây dựng, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện Đề án; theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Đề án; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện Đề án về Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Công an tỉnh; Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh
- Lưu VT,VP4,3,5,7;
nt_VP4_QĐ.03.01
655-TB/TU

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Tống Quang Thìn

 

ĐỀ ÁN

ĐẢM BẢO CƠ SỞ, VẬT CHẤT CHO CÔNG AN XÃ CHÍNH QUY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH

 

MỤC LỤC

I. CÁC THÔNG TIN CƠ BẢN CỦA ĐỀ ÁN

1. Phạm vi, đối tượng của Đề án

2. Mô hình tổ chức, biên chế lực lượng Công an xã

3. Các căn cứ pháp lý để thực hiện Đề án

4. Mục đích, yêu cầu của Đề án

5. Chi phí cần thiết để thực hiện Đề án

II. SỰ CẦN THIẾT PHẢI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN

1. Thực trạng tình hình hoạt động của Công an xã chính quy trên địa bàn tỉnh Ninh Bình

2. Nhận xét, đánh giá

III. TỔ CHỨC XÂY DỰNG TRỤ SỞ LÀM VIỆC VÀ ĐẢM BẢO TRANG THIẾT BỊ ĐỐI VỚI CÔNG AN XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

1. Trụ sở làm việc

2. Phương tiện, quân trang, thiết bị văn phòng

IV. KINH PHÍ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN

1. Tổng kinh phí dự kiến để thực hiện Đề án

2. Nguồn kinh phí dự kiến

3. Lộ trình bố trí nguồn kinh phí dự kiến

V. PHƯƠNG ÁN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN

1. Phương án xác định chủ đầu tư và triển khai thực hiện đầu tư xây dựng Trụ sở làm việc Công an xã

2. Những khó khăn trong quá trình thực hiện đầu tư xây dựng Trụ sở làm việc Công an xã

3. Tổ chức thực hiện

VI. TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN

1. Thực hiện đầu tư xây dựng Trụ sở làm việc Công an xã

2. Thực hiện mua sắm trang thiết bị hàng năm

VII. KẾT LUẬN

 

ĐỀ ÁN

ĐẢM BẢO CƠ SỞ VẬT CHẤT CHO CÔNG AN XÃ CHÍNH QUY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 308/QĐ-UBND ngày 31/03/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình)

PHẦN I: CÁC THÔNG TIN CƠ BẢN CỦA ĐỀ ÁN

1. Phạm vi, đối tượng của Đề án

1.1. Phạm vi của Đề án: Xây dựng trụ sở làm việc và cung cấp trang bị phương tiện thiết yếu bảo đảm hoạt động của Công an xã, giai đoạn 2021 - 2025.

1.2. Đối tượng của Đề án: Công an các xã trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.

2. Mô hình tổ chức, biên chế lực lượng Công an xã

2.1. Công an xã chính quy

Công an xã chính quy là Công an cấp cơ sở, bố trí ở các đơn vị hành chính xã, thị trấn, thuộc hệ thống tổ chức của Công an nhân dân; làm nòng cốt trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng chống tội phạm và vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc ở địa bàn xã, thị trấn.

2.2. Mô hình tổ chức

Căn cứ Thông tư số 46/2021/TT-BCA ngày 05/05/2021; Công văn số 1690/BCA-X01 ngày 02/6/2021 của Bộ Công an về việc hướng dẫn một số nội dung triển khai tổ chức Công an xã chính quy; Căn cứ tình hình thực tiễn công tác đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn các xã, Công an tỉnh đã xác định và lựa chọn mô hình Công an xã gồm: Trưởng Công an xã, từ 01÷02 Phó Trưởng Công an xã và một số Công an viên.

2.3. Biên chế

Trên cơ sở biên chế hiện có, Công an chính quy đã được điều động công tác tại Công an xã từ các đơn vị thuộc Công an tỉnh, Công an cấp huyện đảm bảo mỗi đơn vị Công an xã có từ 05÷10 cán bộ Công an chính quy trở lên (gồm: Trưởng Công an xã, Phó Trưởng Công an xã và 03÷08 Công an viên trở lên), đến nay đã hoàn thành bố trí Công an chính quy tại 119 xã.

Đến năm 2025, Công an chính quy tiếp tục được bố trí tại các đơn vị Công an xã từ 10÷15 cán bộ chiến sỹ, Công an phường (chuyển từ xã lên) bố trí từ 15÷20 cán bộ chiến sỹ, gồm: Trưởng Công an xã, 01÷02 Phó Trưởng Công an xã, 13÷17 cán bộ chiến sỹ.

3. Các căn cứ pháp lý để thực hiện Đề án

3.1. Văn bản pháp lý

- Luật Công an nhân dân số 37/2018/QH14 ngày 20/11/2018;

- Nghị định số 01/2018/NĐ-CP ngày 06/8/2018 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;

- Nghị định số 42/2021/NĐ-CP ngày 31/3/2021 của Chính phủ quy định việc xây dựng Công an xã chính quy;

- Nghị định số 165/2016/NĐ-CP ngày 24/12/2016 của Chính phủ quy định về quản lý, sử dụng ngân sách Nhà nước đối với một số hoạt động thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh;

- Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 21/10/2021 của Chính phủ quy định tiêu chuẩn vật chất hậu cần trong Công an nhân dân;

- Thông tư số 09/2019/TT-BCA ngày 11/4/2019 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định việc điều động sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân đảm nhiệm các chức danh Công an xã;

- Thông tư số 46/2021/TT-BCA ngày 05/5/2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Công an xã;

- Thông tư số 34/2011/TT-BCA ngày 24/5/2011 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về trang bị, dụng cụ cấp dưỡng cho nhà ăn, nhà bếp tập thể trong Công an nhân dân;

- Thông tư số 30/2017/TT-BCA ngày 12/9/2017 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về biển hiệu, biển chức danh, băng trực ban, băng kiểm tra điều lệnh trong Công an nhân dân;

- Thông tư số 69/2021/TT-BCA ngày 17/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định tiêu chuẩn, định mức, trang bị cho Công an xã, phường, thị trấn;

- Quyết định số 215/QĐ-UBND ngày 22/01/2020 của UBND tỉnh Ninh Bình về việc phê duyệt Đề án điều động Công an chính quy đảm nhiệm các chức danh Công an xã;

- Văn bản số 1172/BCA-H02 ngày 23/4/2021 của Bộ trưởng Bộ Công an về việc bố trí đất xây dựng trụ sở Công an xã trên toàn quốc;

- Kế hoạch số 233/KH-BCA-V05 ngày 28/5/2021 của Bộ trưởng Bộ Công an về việc triển khai thực hiện Nghị định số 42/2021/NĐ-CP ngày 31/3/2021 của Chính phủ quy định việc xây dựng Công an xã chính quy;

- Kế hoạch số 84/KH-UBND ngày 15/6/2021 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Nghị định số 42/2021/NĐ-CP ngày 31/3/2021 của Chính phủ quy định việc xây dựng Công an xã, thị trấn chính quy;

- Văn bản số 434-CV/TU ngày 22/9/2021 của Tỉnh ủy Ninh Bình về việc tăng cường đảm bảo cơ sở, vật chất phục vụ công tác của Công an xã và bảo đảm an ninh trật tự tại cơ sở.

3.2. Cơ sở pháp lý để triển khai thực hiện Đề án

Ngày 31/3/2021, Chính phủ ban hành Nghị định số 42/2021/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Nghị định số 42) quy định việc xây dựng Công an xã, thị trấn chính quy và ngày 05/5/2021, Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư số 46/2021/TT- BCA (sau đây gọi tắt Thông tư số 46) quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Công an xã trong đó đã khẳng định Công an xã là một cấp trong hệ thống tổ chức của Công an nhân dân, có vị trí ngang tầm với Công an phường, Công an thị trấn và cùng hợp thành công an cấp cơ sở.

Thực hiện chủ trương xây dựng Công an xã chính quy, tỉnh Ninh Bình đã hoàn thành việc bố trí Công an xã chính quy, đến nay đã bố trí 615 cán bộ Công an chính quy công tác tại Công an xã (ít nhất 05 đ/c Công an chính quy trên 01 xã), trong đó: Trưởng Công an xã 119 đồng chí, Phó Trưởng Công an xã 103 đồng chí, Công an xã 393 đồng chí. Theo quy định của Bộ Công an trong thời gian tới tiếp tục tăng cường biên chế đối với Công an cấp cơ sở, lộ trình đến năm 2025 tỉ lệ biên chế quân số Công an cấp xã đạt 35-40% trên tổng biên chế của Công an tỉnh.

Hiện nay, mặc dù đã hoàn thành bố trí Công an chính quy tại 119 xã, tuy nhiên toàn tỉnh mới chỉ có 07/119 xã có trụ sở Công an xã độc lập, Công an 112 xã còn lại mới chỉ được bố trí nơi làm việc tạm thời, phần lớn mượn phòng làm việc của Ủy ban nhân dân xã. Việc phải làm chung cùng các ban, ngành, đoàn thể khác trong trụ sở UBND xã đã ảnh hưởng rất lớn đến công tác chuyên môn, như: khi tiếp nhận giải quyết các vụ việc về ANTT và tiến hành các biện pháp, công tác nghiệp vụ của lực lượng Công an. Cơ sở vật chất, nơi ăn, chỗ nghỉ... để đáp ứng yêu cầu trực ban và sinh hoạt hàng ngày của Công an xã còn rất nhiều khó khăn. Mặt khác, dù đã được trang cấp, bổ sung một số phương tiện, thiết bị thiết yếu cho lực lượng Công an xã chính quy, nhưng hiện nay căn cứ theo Thông tư số 69/2021/TT-BCA ngày 17/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định tiêu chuẩn, định mức, trang bị cho Công an xã, phường, thị trấn thì nhiều xã vẫn còn thiếu và chưa đáp ứng được tình hình thực tế công tác và sinh hoạt của cán bộ, chiến sĩ.

Như vậy, cơ sở, vật chất của Công an xã như hiện nay chưa đáp ứng nhu cầu thực tế đề ra, đồng thời chưa phù hợp với tổ chức, vị trí, chức năng nhiệm vụ của Công an xã, nhất là sau khi hoàn thành triển khai mô hình tổ chức Công an xã theo Thông tư số 46.

Ngày 15/6/2021, UBND tỉnh Ninh Bình đã ban hành Kế hoạch số 84/KH- UBND về việc triển khai thực hiện Nghị định số 42/2021/NĐ-CP ngày 31/3/2021 của Chính phủ quy định việc xây dựng Công an xã, thị trấn chính quy, trong đó giao nhiệm vụ “Bảo đảm cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng, trang thiết bị cần thiết cho hoạt động của Công an xã chính quy. Phấn đấu đến năm 2025 hoàn thành xây dựng tối thiểu 50% trụ sở làm việc độc lập cho Công an xã chính quy và đạt 100% vào năm 2030” và “Cân đối nguồn ngân sách địa phương, dự trù kinh phí các cấp, các ngành trong lộ trình xây dựng trụ sở Công an xã chính quy”. Tuy nhiên, đến thời điểm hiện tại, Công an tỉnh đã hoàn thành bố trí Công an xã chính quy trên địa bàn tỉnh, nên nếu kéo dài việc đầu tư sang giai đoạn 2026-2030 sẽ không đảm bảo được nơi làm việc, ở trực và sinh hoạt cho CBCS.

Ngày 22/9/2021, Tỉnh ủy Ninh Bình có Văn bản số 434-CV/TU về việc tăng cường đảm bảo cơ sở, vật chất phục vụ công tác của Công an xã và bảo đảm an ninh trật tự tại cơ sở. Theo đó, Ban Thường vụ Tỉnh ủy có ý kiến chỉ đạo “Xây dựng Đề án bảo đảm cơ sở, vật chất cho Công an xã trên địa bàn tỉnh Ninh Bình, xác định cụ thể về lộ trình, nguồn lực thực hiện đảm bảo đúng quy định, khả thi và phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương”.

Do vậy, để giúp lực lượng Công an xã có thể hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao thì đảm bảo điều kiện cơ sở, vật chất cần thiết là nền tảng hàng đầu. Trong đó, việc xây dựng trụ sở Công an xã độc lập, đảm bảo có nơi hội họp, làm việc của Trưởng, Phó trưởng Công an xã và Công an viên; có nơi tiếp dân giải quyết các vụ việc; có phòng thường trực của lực lượng Công an xã làm nhiệm vụ tại trụ sở; có phòng tạm giữ quản lý hành chính,… đáp ứng được nhu cầu công việc, phù hợp với điều kiện tình hình thực tiễn của địa bàn xã sẽ góp phần tạo thuận lợi cho công tác chỉ đạo trực tiếp của cấp ủy Đảng, chính quyền, đồng thời tạo thuận lợi trong việc phối hợp chặt chẽ của Công an xã với các ban, ngành, đoàn thể để giải quyết các vụ việc liên quan đến an ninh trật tự và thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương có hiệu quả. Đồng thời, góp phần tạo điều kiện để xây dựng lực lượng Công an xã vững mạnh về mọi mặt, phát huy vai trò nòng cốt trong phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn các xã, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ cách mạng trong giai đoạn mới.

4. Mục đích, yêu cầu của Đề án

Cụ thể hoá chủ trương của Đảng, Nhà nước và Bộ Công an, Luật Công an nhân dân năm 2018 về xây dựng Công an xã chính quy, giúp cấp ủy, chính quyền địa phương, các cấp, các ngành và nhân dân nắm được, tạo sự đồng thuận trong việc triển khai thực hiện.

Đánh giá thực trạng cơ sở, vật chất của Công an xã chính quy trên địa bàn tỉnh. Từ đó, có phương án xây dựng cơ sở, vật chất đối với Công an xã chính quy phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ đảm bảo an ninh trật tự tại cơ sở, lộ trình đến năm 2025.

Phối hợp chặt chẽ giữa chính quyền và các ngành chức năng trong việc rà soát, đáp ứng nhu cầu về cơ sở, vật chất đối với Công an xã chính quy đảm bảo đáp ứng yêu cầu công tác và sinh hoạt cho cán bộ, chiến sĩ.

Việc đảm bảo cơ sở, vật chất cho Công an xã chính quy phải có lộ trình phù hợp, không tiến hành hình thức, kém chất lượng gây dư luận xấu trong nhân dân.

5. Chi phí cần thiết để thực hiện Đề án

- Kinh phí để mua sắm, trang cấp một số trang thiết bị (phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, thiết bị văn phòng và các trang thiết bị khác) cho 119 Công an xã dự kiến là: 63.933.247.000 đồng (Sáu mươi ba tỷ, chín trăm ba mươi ba triệu, hai trăm bốn mươi bảy nghìn đồng).

- Kinh phí đầu tư xây dựng Trụ sở làm việc độc lập cho Công an xã trên địa bàn các huyện, thành phố dự kiến là: 562.000.000.000 đồng (Năm trăm sáu mươi hai tỷ đồng).

PHẦN II: SỰ CẦN THIẾT PHẢI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN

1. Thực trạng tình hình hoạt động của Công an xã chính quy trên địa bàn tỉnh Ninh Bình

1.1. Thực trạng cơ sở vật chất của lực lượng Công an xã

1.1.1. Trụ sở làm việc

Qua khảo sát, 119 đơn vị Công an xã đã được bố trí nơi làm việc tạm thời. Tuy nhiên, hầu hết nơi làm việc có diện tích nhỏ, chưa có bếp ăn tập thể, phòng tạm giữ hành chính, kho tổng hợp, nơi để xe... Cụ thể, 07 đơn vị Công an xã có trụ sở làm việc đảm bảo yêu cầu công tác (về trụ sở độc lập và diện tích các phòng chức năng), 112 đơn vị Công an xã có trụ sở làm việc chưa đảm bảo yêu cầu công tác và cần phải đầu tư xây dựng trụ sở làm việc mới.

(Chi tiết theo Phụ lục I đính kèm)

1.1.2. Phương tiện, quân trang, thiết bị văn phòng

1.1.2.1. Phương tiện, dụng cụ phòng chống thiên tai

TT

Đơn vị

Xe môtô

Xuồng máy

Phao áo

Phao tròn

Ghi chú

1

TP. Ninh Bình

6

0

25

0

 

2

TP. Tam Điệp

6

0

25

0

 

3

Huyện Yên Mô

34

0

80

0

 

4

Huyện Yên Khánh

38

0

100

0

 

5

Huyện Kim Sơn

50

0

125

0

 

6

Huyện Hoa Lư

22

0

65

0

 

7

Huyện Gia Viễn

42

0

75

0

 

8

Huyện Nho Quan

54

0

135

0

 

 

Cộng

252

0

630

0

 

1.1.2.2. Quân trang

TT

Đơn vị

Còi

Mũ bảo hiểm

Sắc cốt

Quạt cây

Ghi chú

1

TP. Ninh Bình

150

30

120

0

 

2

TP. Tam Điệp

140

30

120

0

 

3

Huyện Yên Mô

140

170

150

0

 

4

Huyện Yên Khánh

160

190

180

0

 

5

Huyện Kim Sơn

180

250

195

0

 

6

Huyện Hoa Lư

145

110

135

0

 

7

Huyện Gia Viễn

165

210

160

0

 

8

Huyện Nho Quan

180

- Tải về tài liệu PDF

- In tài liệu
Đang cập nhật

Viết đánh giá

     Nội dung không đầy đủ   Thông tin không chính xác   Khác 
Lưu ý: không hỗ trợ HTML!
local_phone