ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 985/QĐ-UBND

Cà Mau, ngày 31 tháng 3 năm 2022

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH TỔNG THỂ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2021 - 2030 CỦA TỈNH CÀ MAU

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, được sửa đổi, bổ sung năm 2017, 2019;

Căn cứ Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030;

Căn cứ Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 02 tháng 9 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030;

Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030 của tỉnh Cà Mau.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- VP Chính phủ, Cục KS TTHC (b/c);
- Bộ Nội vụ (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Cổng TTĐT, Trung tâm GQTTHC tỉnh;
- Phòng CCHC (KC);
- Lưu: VT. Lai(88).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Huỳnh Quốc Việt

 

CHƯƠNG TRÌNH

TỔNG THỂ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2021 - 2030 CỦA TỈNH CÀ MAU
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 985/QĐ-UBND ngày 31/3/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau)

Phần thứ nhất

KHÁI QUÁT THỰC TRẠNG CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2011 - 2020 CỦA TỈNH CÀ MAU

Thực hiện Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Kế hoạch thực hiện trên địa bàn tỉnh, đồng thời cụ thể hóa thành kế hoạch của từng giai đoạn và kế hoạch năm. Với sự chỉ đạo tập trung, quyết liệt của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh; sự tham gia vào cuộc của các cấp, các ngành; sự ủng hộ của người dân, doanh nghiệp, công tác cải cách hành chính của tỉnh trong giai đoạn 2011 - 2020 đã đạt được nhiều kết quả: Hệ thống thể chế của tỉnh dần được hoàn thiện và có tính khả thi cao, điều chỉnh mối quan hệ trong xã hội ngày càng toàn diện hơn; cải cách thủ tục hành chính thật sự trở thành khâu đột phá của tỉnh với hơn 1.000 thủ tục hành chính được cắt giảm thời gian hoặc đơn giản hóa quy trình giải quyết, tỷ lệ hồ sơ giải quyết sớm và đúng hẹn đạt trên 98%; tổ chức bộ máy các cơ quan, đơn vị được sắp xếp tinh gọn, phù hợp và hiệu quả hơn; chất lượng và thái độ phục vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tiếp tục được nâng lên thông qua việc đổi mới công tác tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, tinh giản biên chế...; nhiều cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện tốt việc đổi mới cơ chế tài chính, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, góp phần giảm gánh nặng cho ngân sách nhà nước; công tác hiện đại hóa nền hành chính được đẩy mạnh, quy trình xử lý công việc được thông suốt, nhanh gọn, đồng thời đáp ứng tốt hơn yêu cầu của người dân, doanh nghiệp.

Nhiều điểm nhấn và sự đổi mới trong chỉ đạo, điều hành đã tạo những kết quả nổi bật trong thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính, trong đó phải kể đến việc thành lập và đưa vào hoạt động Trung tâm Giải quyết thủ tục hành chính tỉnh, thực hiện tiếp nhận và trả kết quả cho 21 đơn vị cấp tỉnh với trên 1.700 thủ tục; triển khai thí điểm quản lý xe ô tô công tập trung; thực hiện tiếp nhận thủ tục hành chính “phi địa giới hành chính”; liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính (nộp hồ sơ một lần nhưng nhận 2 hoặc 3 kết quả)... Kết thúc giai đoạn 2011 - 2020, Chỉ số cải cách hành chính của tỉnh xếp vị trí thứ 41; Chỉ số năng lực cạnh tranh xếp vị trí thứ 43; Chỉ số hài lòng của người dân, doanh nghiệp đối với sự phục vụ của các cơ quan hành chính nhà nước của tỉnh xếp thứ 10/63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn còn một số mục tiêu của Kế hoạch chưa hoàn thành, chưa đáp ứng yêu cầu đề ra như: tiến độ tham mưu văn bản quy phạm pháp luật của một số đơn vị còn chậm, chất lượng chưa cao; vẫn còn trường hợp thái độ phục vụ chưa tốt, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp; nhiều thủ tục hành chính còn rườm rà, khó thực hiện; việc sắp xếp tổ chức bộ máy chưa đạt yêu cầu, tinh gọn bộ máy chưa thật sự gắn với tinh giản biên chế; vẫn còn một bộ phận cán bộ, công chức năng lực hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao; việc đổi mới công tác cán bộ chưa đi vào thực chất, nhất là đối với công tác nhận xét, đánh giá, tinh giản biên chế; việc thực hiện cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập đạt hiệu quả chưa cao; việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước chưa sâu, rộng... Những tồn tại, hạn chế trên xuất phát từ nhiều nguyên nhân, nhưng nguyên nhân cốt lõi là do vai trò của người đứng đầu một số cơ quan, đơn vị chưa được phát huy, vẫn còn tình trạng làm việc theo lối mòn, chậm và “ngại” đổi mới trong tham mưu, thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.

Nhìn chung, công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn 2011 - 2020 đã đạt được những thành công nhất định, Chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI); Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX); Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS) nhiều năm liền được cải thiện. Song, đánh giá chung là công tác cải cách hành chính vẫn còn phải nỗ lực, phấn đấu trong giai đoạn 2021 - 2030.

Phần thứ hai

CHƯƠNG TRÌNH TỔNG THỂ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2021 - 2030 CỦA TỈNH CÀ MAU

I. QUAN ĐIỂM

1. Cải cách hành chính phải được tiến hành trên cơ sở quan điểm, chủ trương của Đảng; là một trong những đột phá chiến lược để phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

2. Cải cách hành chính phải xuất phát từ thực tiễn, những vấn đề thực tiễn đã chứng minh, đã rõ, được đa số đồng thuận, thực hiện có hiệu quả thì tiếp tục triển khai; những vấn đề mới, chưa có quy định hoặc quy định đã vượt qua thực tiễn thì mạnh dạn thí điểm, vừa làm vừa rút kinh nghiệm, mở rộng dần, không cầu toàn, không nóng vội.

3. Cải cách hành chính phải được tiến hành đồng bộ, thống nhất trên tất cả các ngành, lĩnh vực và các cấp chính quyền của tỉnh. Trong đó, phải xác định rõ trọng tâm, trọng điểm, khâu đột phá trên cơ sở phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương và góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

4. Cải cách hành chính phải xuất phát từ lợi ích của người dân, doanh nghiệp; kế thừa, phát huy những thành tựu đã đạt được trong thực hiện cải cách hành chính giai đoạn 2011 - 2020; tiếp thu có chọn lọc những kinh nghiệm, giải pháp, sáng kiến hiệu quả của các đơn vị, địa phương; những hạn chế, khó khăn, vướng mắc trong thực hiện cải cách hành chính giai đoạn 2011 - 2020 phải được cải thiện, khắc phục trong giai đoạn 2021 - 2030.

5. Cải cách hành chính phải gắn với đổi mới tư duy và hành động sáng tạo, tận dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào quá trình cải cách; nắm bắt kịp thời, tận dụng những thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 để phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số; tránh mọi biểu hiện bàng quan, thiếu tự tin, thụ động, nhưng không nóng vội, chủ quan, duy ý chí.

6. Cải cách hành chính phải lấy người dân làm trung tâm; lấy sự hài lòng của người dân, tổ chức làm thước đo đánh giá chất lượng phục vụ của các cơ quan hành chính nhà nước của tỉnh.

7. Huy động tối đa sự tham gia của tổ chức, cá nhân vào quá trình cải cách hành chính từ khâu ban hành văn bản đến triển khai thực hiện, kiểm tra, giám sát và nhận xét, đánh giá. Đề cao vai trò của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong thực hiện cải cách hành chính.

II. MỤC TIÊU CHUNG

Xây dựng hệ thống các cơ quan hành chính của tỉnh tinh gọn, hiện đại, chuyên nghiệp, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả, liêm chính, phục vụ nhân dân; đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nhất là người đứng đầu có đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ.

Trọng tâm cải cách hành chính trong giai đoạn 10 năm tới là: tập trung xây dựng và hoàn thiện hệ thống thể chế của tỉnh; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp, có chất lượng cao; phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số, nâng cao chất lượng phục vụ người dân, tổ chức trên mọi lĩnh vực. Phấn đấu đến năm 2025, Chỉ số cải cách hành chính của tỉnh thuộc nhóm 25; đến năm 2030, thuộc nhóm 10 tỉnh, thành phố dẫn đầu cả nước về Chỉ số cải cách hành chính.

III. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CỤ THỂ

1. Cải cách thể chế

a) Mục tiêu

- Đến năm 2025:

+ Phấn đấu 100% văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương được cụ thể hóa hoặc triển khai kịp thời; 100% văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh được rà soát, sửa đổi, bổ sung phù hợp với quy định của Trung ương, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

+ Cơ bản hoàn thiện hệ thống thể chế của tỉnh, trọng tâm là thể chế về tổ chức bộ máy và quản lý cán bộ, công chức, viên chức; tạo lập môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, lành mạnh, công bằng cho mọi thành phần kinh tế.

+ Xây dựng và thực hiện có hiệu quả các khung khổ pháp lý để thúc đẩy quá trình chuyển đổi số, phục vụ có hiệu quả việc xây dựng, phát triển Chính quyền số, nền kinh tế số và xã hội số theo quy định.

- Đến năm 2030:

Hoàn thiện toàn diện, đồng bộ và vận hành có hiệu quả hệ thống thể chế nền hành chính của tỉnh, tạo được bước đột phá trong huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

b) Nhiệm vụ

- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống thể chế của tỉnh; thực hiện rà soát, đẩy nhanh tiến độ sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật để triển khai, cụ thể hóa đầy đủ, kịp thời quy định của cấp trên đối với tất cả các ngành, lĩnh vực. Trong đó, tập trung hoàn hiện thể chế đối với một số lĩnh vực:

+ Hoàn thiện thể chế về tổ chức bộ máy hành chính, chế độ công vụ đầy đủ, đồng bộ theo quy định.

+ Hoàn thiện thể chế về kinh doanh và cạnh tranh, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển lành mạnh, giảm thiểu chi phí giao dịch phi chính thức, tăng cường công khai, minh bạch, tăng cường phòng, chống tham nhũng.

+ Đẩy mạnh và hoàn thiện thể chế phân cấp cho các sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã; phát huy tính chủ động, sáng tạo của từng cấp, từng ngành, từng địa phương, nhất là người đứng đầu.

+ Rà soát, xây dựng, hoàn thiện các quy định về đất đai, tài nguyên, khoa học - công nghệ, chuyển đổi số, thương mại điện tử...

- Nâng cao chất lượng công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật:

+ Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng xây dựng văn bản quy phạm pháp luật theo hướng chặt chẽ, khoa học, hiện đại, chuyên nghiệp; tăng cường tham vấn ý kiến chuyên môn của các hiệp hội, chuyên gia, nhà khoa học và tham vấn ý kiến rộng rãi của người dân, tổ chức và xã hội trong quá trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật, bảo đảm tính minh bạch, nhất quán, ổn định và dự đoán được của các quy định.

+ Tăng cường kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật, kịp thời phát hiện và xử lý các quy định chồng chéo, mâu thuẫn, trái pháp luật, hết hiệu lực hoặc không còn phù hợp.

+ Tăng cường thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kiến thức về khoa học pháp lý, kỹ năng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác pháp chế trên địa bàn tỉnh.

- Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả thực thi pháp luật:

+ Tăng cường nguồn lực cho việc triển khai thi hành pháp luật; kiện toàn tổ chức, đào tạo đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật, cán bộ làm công tác pháp chế nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.

+ Tăng cường năng lực phản ứng chính sách, xử lý các vấn đề mới phát sinh, đặc biệt gắn kết với quá trình xây dựng, hoàn thiện pháp luật.

+ Đổi mới, tăng cường kiểm tra, theo dõi việc thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước trong công tác tổ chức thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh.

+ Thực hiện hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua việc ứng dụng công nghệ thông tin và số hóa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.

+ Tăng cường vai trò của người dân, doanh nghiệp, các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp và cộng đồng trong phản biện và giám sát thi hành pháp luật.

2. Cải cách thủ tục hành chính

a) Mục tiêu

- Đến năm 2025:

+ Phấn đấu phân cấp giải quyết thủ tục hành chính đối với 20% thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của tỉnh; cắt giảm ít nhất 20% thời gian giải quyết đối với các thủ tục hành chính mới ban hành khi công bố theo quy định.

+ Chậm nhất trong năm 2022, triển khai thực hiện việc liên thông giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực đầu tư. Nhà đầu tư chỉ đến một nơi và gặp một cơ quan duy nhất để được hướng dẫn, hỗ trợ, tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đối với các thủ tục hành chính có liên quan đến nội dung cần thực hiện.

+ 100% hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính được luân chuyển trong nội bộ giữa các cơ quan có thẩm quyền giải quyết hoặc các cơ quan có liên quan được thực hiện bằng phương thức điện tử.

+ 100% thủ tục hành chính đáp ứng yêu cầu được triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4; tích hợp tối thiểu 80% các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 của tỉnh với Cổng Dịch vụ công quốc gia. Tỷ lệ hồ sơ giải quyết theo dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 trên tổng số hồ sơ đạt từ 50% trở lên.

+ Phấn đấu 100% thủ tục hành chính nội bộ giữa các cơ quan hành chính nhà nước của tỉnh được công bố, công khai và cập nhật kịp thời.

+ Phấn đấu 100% thủ tục hành chính có yêu cầu nghĩa vụ tài chính được triển khai thanh toán trực tuyến, trong số đó tỷ lệ giao dịch thanh toán trực tuyến đạt từ 40% trở lên.

+ Năm 2022, tỷ lệ số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính của cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã tương ứng là 50%, 40%, 35%; từ năm 2023 trở đi, phấn đấu mỗi năm tăng thêm 20% tỷ lệ hồ sơ được số hóa ở cả 3 cấp cho đến khi đạt tỷ lệ 100% để đảm bảo việc kết nối, chia sẻ dữ liệu trong giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử.

+ 80% người dân, doanh nghiệp khi thực hiện thủ tục hành chính không phải cung cấp lại các thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được chấp nhận khi thực hiện thành công thủ tục hành chính trước đó mà cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính đang quản lý hoặc thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được cơ quan nhà nước kết nối, chia sẻ.

+ Tối thiểu 90% người dân và doanh nghiệp hài lòng về việc giải quyết thủ tục hành chính. Trong đó, mức độ hài lòng về giải quyết thủ tục hành chính lĩnh vực đất đai, xây dựng, đầu tư tối thiểu đạt 85%.

- Đến năm 2030:

+ Tiếp tục cắt giảm ít nhất 20% thời gian giải quyết đối với các thủ tục hành chính mới ban hành khi công bố theo quy định.

+ Tỷ lệ giao dịch thanh toán trực tuyến đạt từ 60% trở lên.

+ 100% thủ tục hành chính cung cấp mức độ 3, 4 của tỉnh được tích hợp với Cổng Dịch vụ công quốc gia. Tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến mức độ 3 và 4 bình quân cả tỉnh đạt tối thiểu 80%.

+ Mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp về giải quyết thủ tục hành chính đạt tối thiểu 95%. Trong đó, mức độ hài lòng về giải quyết các thủ tục hành chính lĩnh vực đất đai, đầu tư đạt tối thiểu 90%.

b) Nhiệm vụ

- Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành thủ tục hành chính, bảo đảm thủ tục hành chính mới ban hành phải đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện và đúng quy định của pháp luật.

- Rà soát, đơn giản hóa quy định thủ tục hành chính:

+ Thường xuyên rà soát, đánh giá thủ tục hành chính trong quá trình thực hiện, qua đó kiến nghị loại bỏ những thủ tục hành chính rườm rà, chồng chéo, khó thực hiện.

+ Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 12/5/2020 của Chính phủ ban hành Chương trình cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh giai đoạn 2020 - 2025. Tăng cường đối thoại, tham vấn, tiếp thu có chọn lọc ý kiến của các tổ chức, hiệp hội, doanh nghiệp về quy định không còn phù hợp để kịp thời sửa đổi hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho người dân, doanh nghiệp.

+ Triển khai rà soát, thống kê và đơn giản hóa các thủ tục hành chính nội bộ giữa các cơ quan hành chính nhà nước trên tất cả lĩnh vực.

- Thường xuyên, kịp thời, cập nhật, công khai thủ tục hành chính với nhiều hình thức, tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp tìm hiểu và thực hiện.

- Nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp:

+ Triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả việc giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông được quy định tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 24/3/2018 của Chính phủ, Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ.

+ Tiếp tục rà soát, thực hiện liên thông trong giải quyết đối với những thủ tục hành chính có cùng thành phần hồ sơ, hoặc kết quả giải quyết của thủ tục này là hồ sơ đầu vào của thủ tục khác...; cắt giảm đáng kể thời gian và số lần đi lại cho tổ chức, cá nhân.

+ Ban hành Quy chế phối hợp thực hiện liên thông thủ tục hành chính để tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư trong quá trình thực hiện hoạt động đầu tư trên địa bàn tỉnh Cà Mau (trên cơ sở các quy trình, thủ tục đã được cụ thể tại Quyết định số 2142/QĐ-UBND ngày 11/10/2021 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh), bảo đảm nhà đầu tư chỉ đến một nơi và gặp một cơ quan duy nhất để được hướng dẫn, hỗ trợ, tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đối với tất cả thủ tục hành chính có liên quan đến nội dung cần thực hiện.

+ Mở rộng việc tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính không phụ thuộc vào địa giới hành chính, nhất là đối với các thủ tục hành chính về hộ tịch, cư trú, bảo hiểm xã hội, thuế...; triển khai tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại nhà theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức.

+ Triển khai rà soát, đề xuất phân cấp trong giải quyết thủ tục hành chính theo quy định, bảo đảm nguyên tắc cấp nào sát cơ sở, sát nhân dân thì giao cho cấp đó giải quyết; không để tình trạng nhiều tầng nấc, kéo dài thời gian giải quyết và gây nhũng nhiễu, tiêu cực, phiền hà cho nhân dân.

+ Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và công nghệ số để đơn giản hóa quy trình nghiệp vụ; cung cấp các tiện ích thông tin hỗ trợ người dân, doanh nghiệp khi giải quyết thủ tục hành chính. Tập trung hoàn thành kế hoạch số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính để người dân, doanh nghiệp không phải cung cấp lại các thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được chấp thuận khi thực hiện thành công thủ tục hành chính trước đó (trừ trường hợp cần thiết).

+ Thường xuyên theo dõi, chấn chỉnh tác phong, lề lối và thái độ làm việc của công chức, viên chức tại Bộ phận Một cửa các cấp; xây dựng đội ngũ công chức, viên chức chuyên nghiệp, trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương, thân thiện và tận tình phục vụ nhân dân.

- Đẩy mạnh công tác truyền thông để từng bước nâng cao trình độ, nhận thức và kĩ năng cho người dân, chuyển từ “công dân truyền thống” giao dịch trực tiếp, sang “công dân điện tử”, tiếp cận ứng dụng công nghệ thông tin trong các giao dịch trực tuyến. Đồng thời, tiếp tục rà soát, đơn giản hóa quy trình, phương thức giao dịch trực tuyến để người dân dễ tiếp cận, dễ thực hiện.

- Tiếp tục mở rộng và triển khai có hiệu quả các kênh tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của người dân, tổ chức, ứng dụng đối đa công nghệ thông tin vào việc lấy ý kiến của người dân, tổ chức nhằm bảo đảm tính khách quan và tiện lợi trong quá trình thực hiện.

3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước

a) Mục tiêu

- Đến năm 2025:

+ Giảm tối thiểu bình quân 10% số lượng đơn vị sự nghiệp công lập và 10% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2021.

+ 100% cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh hoàn thành việc sắp xếp, kiện toàn số lượng cấp phó của cơ quan, đơn vị; của các phòng, ban, đơn vị trực thuộc đúng theo quy định.

+ Tiếp tục rà soát, sắp xếp thu gọn các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã và các đơn vị ấp, khóm theo quy định.

+ Mức độ hài lòng của tổ chức, cá nhân đối với sự phục vụ của các cơ quan hành chính nhà nước đạt tối thiểu 90%. Trong đó, mức độ hài lòng của người dân về việc cung cấp dịch vụ y tế, giáo dục công lập đạt tối thiểu 85%.

- Đến năm 2030:

+ Tiếp tục sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy theo hướng giảm hợp lý đầu mối các tổ chức trung gian. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập, phấn đấu chỉ còn các đơn vị sự nghiệp phục vụ nhiệm vụ chính trị, phục vụ quản lý nhà nước và các đơn vị cung ứng các dịch vụ công thiết yếu như: Y tế, trường mầm non, mẫu giáo, giáo dục phổ thông, bảo trợ xã hội và chăm sóc người có công...

+ Tiếp tục giảm bình quân 10% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2025.

+ Mức độ hài lòng của tổ chức, cá nhân đối với sự phục vụ của các cơ quan hành chính nhà nước đạt tối thiểu 95%; mức độ hài lòng của người dân về cung cấp dịch vụ y tế, giáo dục công lập đạt tối thiểu 90%.

b) Nhiệm vụ

- Tổ chức sắp xếp, kiện toàn các cơ quan hành chính nhà nước của tỉnh:

+ Tiếp tục rà soát, sắp xếp lại cơ cấu số lượng lãnh đạo tại các cơ quan hành chính nhà nước của tỉnh, bảo đảm đúng quy định tại Nghị định số 107/2020/NĐ-CP , Nghị định 108/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ.

+ Triển khai thực hiện kịp thời những quy định của pháp luật về tổ chức bộ máy hành chính nhà nước. Đồng thời, tiếp tục rà soát, sắp xếp cơ cấu bên trong của các quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; các phòng, ban cấp huyện nhằm tinh gọn bộ máy, giảm đầu mối các tổ chức trung gian, khắc phục triệt để sự trùng lắp, chồng chéo, chức năng, nhiệm vụ.

+ Rà soát, thực hiện thí điểm chuyển giao một số nhiệm vụ và dịch vụ hành chính công mà nhà nước không nhất thiết phải thực hiện cho doanh nghiệp, các tổ chức xã hội đảm nhiệm (như nhiệm vụ cung cấp dịch vụ thuộc lĩnh vực nông nghiệp; cung cấp nước sạch, vệ sinh môi trường...), sắp xếp, giảm tối đa các tổ chức phối hợp liên ngành, nhất là các tổ chức có bộ phận giúp việc chuyên trách.

- Tổ chức sắp xếp, kiện toàn các đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh:

+ Rà soát, sắp xếp lại hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập, trọng tâm là các lĩnh vực: y tế; giáo dục; lao động, thương binh và xã hội; văn hóa, thể thao và du lịch; khoa học và công nghệ... theo hướng giảm tối đa đầu mối để sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất và nguồn lực. Cơ cấu lại hoặc giải thể các đơn vị hoạt động không hiệu quả; đẩy mạnh việc xã hội hóa, chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp công lập có đủ điều kiện sang công ty cổ phần theo quy định.

+ Rà soát, đánh giá, sắp xếp lại cơ cấu tổ chức của Trung tâm Giải quyết thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trên cơ sở đánh giá hiệu quả của việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến, dịch vụ bưu chính công ích, tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính tại nhà...; hoàn thiện Đề án sáp nhập Trường Cao đẳng Cộng đồng Cà Mau và Trường Cao đẳng Nghề Việt Nam - Hàn Quốc theo hướng chỉ còn một đầu mối về đào tạo nghề công lập.

- Tinh gọn tổ chức bộ máy phải gắn kết chặt chẽ với tinh giản biên chế, gắn với cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong toàn hệ thống chính trị của tỉnh. Rà soát, sắp xếp công chức, viên chức từ “nơi thừa” sang “nơi thiếu”, trên cơ sở phù hợp với năng lực, chuyên môn và đề án vị trí việc làm được phê duyệt.

- Tiếp tục đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nước nhằm đề cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính, chủ động nâng cao năng lực của từng cấp, từng ngành trong cải cách hành chính. Theo đó, cần tăng cường phân cấp cho các địa phương trong thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội để tăng tính chủ động trong quản lý theo lãnh thổ.

- Nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công của các đơn vị sự nghiệp công, nhất là lĩnh vực giáo dục, y tế. Định kỳ hàng năm, tổ chức lấy ý kiến và công bố mức độ hài lòng của người dân đối với chất lượng cung cấp dịch vụ công lĩnh vực y tế và giáo dục.

- Nghiên cứu, triển khai các biện pháp đổi mới phương thức làm việc, nâng cao năng suất, hiệu quả hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh trên cơ sở ứng dụng mạnh mẽ các tiến bộ khoa học và công nghệ, ứng

- Tải về tài liệu PDF

- In tài liệu
Đang cập nhật

Viết đánh giá

     Nội dung không đầy đủ   Thông tin không chính xác   Khác 
Lưu ý: không hỗ trợ HTML!