ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 831/QĐ-UBND

Thừa Thiên Huế, ngày 01 tháng 4 năm 2022

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN QUAN HỆ LAO ĐỘNG HÀI HÒA, ỔN ĐỊNH VÀ TIẾN BỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ GIAI ĐOẠN 2022 - 2025

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 20 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Chỉ thị số 37-CT/TW ngày 03 tháng 9 năm 2019 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ trong tình hình mới;

Căn cứ Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động;

Căn cứ Quyết định số 416/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 37-CT/TW ngày 03/9/2019 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ trong tình hình mới;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 3503/TTr-SLĐTBXH ngày 31 tháng 12 năm 2021.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án “Phát triển quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2022 - 2025”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài Chính, Kế hoạch và Đầu tư, Thông tin và Truyền thông; Trưởng ban Ban Quản lý khu Kinh tế, Công nghiệp tỉnh; Giám đốc: Công an tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh; Chủ tịch: Liên đoàn Lao động tỉnh, UBND thành phố Huế, các thị xã và các huyện. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TT HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TC, XH.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Thanh Bình

 

ĐỀ ÁN

PHÁT TRIỂN QUAN HỆ LAO ĐỘNG HÀI HÒA, ỔN ĐỊNH VÀ TIẾN BỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ GIAI ĐOẠN 2022 - 2025
(Kèm theo Quyết định số: 831/QĐ-UBND ngày 01/4/2022 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế)

Phần 1

PHẦN MỞ ĐẦU

I. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ ÁN

1. Cơ sở thực tiễn:

Trong thời gian qua, các cấp, ngành của tỉnh đã triển khai một số giải pháp nhằm xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ góp phần đưa nhận thức của các cấp, ngành và của người lao động, người sử dụng lao động về quan hệ lao động từng bước được nâng lên; hạn chế tranh chấp lao động; quan hệ lao động được ổn định; đời sống của người lao động từng bước được cải thiện, góp phần ổn định, phát triển kinh tế và thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào địa bàn tỉnh.

Tuy nhiên, tình hình quan hệ lao động trên địa bàn tỉnh còn một số tồn tại, hạn chế và tiềm ẩn những vấn đề phức tạp như tranh chấp lao động, ngừng việc tập thể còn xảy ra, làm ảnh hưởng tới sự ổn định, phát triển của doanh nghiệp, an ninh trật tự xã hội; sự vận hành của hệ thống các cơ chế, thiết chế quan hệ lao động còn thiếu đồng bộ, chưa theo kịp cơ chế thị trường, công đoàn cơ sở tại nhiều doanh nghiệp chưa phát huy được vai trò đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người lao động; số lượng và chất lượng thỏa ước lao động tập thể chưa cao; vai trò giải quyết tranh chấp lao động tập thể của các thiết chế hòa giải, trọng tài lao động chưa được phát huy…, Những hạn chế này nếu không có giải pháp đồng bộ sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường đầu tư và an ninh trật tự trên địa bàn tỉnh.

Bên cạnh những nguyên nhân khách quan như một số doanh nghiệp còn khó khăn trong sản xuất kinh doanh, khung khổ pháp lý chưa hoàn thiện thì nguyên nhân chủ quan của các hạn chế trên là: Một số cấp ủy, chính quyền chưa nhận thức đầy đủ về xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ; Việc phối hợp triển khai chính sách, giải pháp phát triển quan hệ lao động chưa đồng bộ và hệ thống; Công tác quản lý nhà nước về quan hệ lao động chưa thực sự được củng cố thường xuyên; Nội dung và phương thức hoạt động của công đoàn chậm được đổi mới dẫn đến vai trò đại diện, bảo vệ quyền lợi người lao động của một số tổ chức công đoàn cơ sở chưa được phát huy.

Từ thực tiễn cho thấy, xây dựng được mối quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ tại doanh nghiệp sẽ tạo cơ sở cho việc đảm bảo lợi ích người lao động, người sử dụng lao động, lợi ích nhà đầu tư và lợi ích của Nhà nước, góp phần giải quyết việc làm, đảm bảo an sinh, phát triển kinh tế - xã hội bền vững.

Thực tế trên đòi hỏi tỉnh Thừa Thiên Huế cần có một đề án tổng thể với những nhiệm vụ, giải pháp đồng bộ, hệ thống có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan nhằm thúc đẩy phát triển quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong bối cảnh mới. Vì vậy, việc xây dựng Đề án: “Phát triển quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2022-2025” là cần thiết.

2. Căn cứ chính trị:

- Nghị quyết 06-NQ/TW ngày 05/11/2016 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới. Nghị quyết nêu rõ chủ trương cho phép thành lập và hoạt động của các tổ chức của người lao động không thuộc hệ thống Công đoàn Việt Nam, đồng thời đặt yêu cầu phải quản lý tốt để các tổ chức này hoạt động thuận lợi, đúng pháp luật.

- Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Nghị quyết đặt ra yêu cầu việc đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy chính trị tinh gọn, hiệu quả trong đó có cơ quan quản lý nhà nước và tổ chức Công đoàn

- Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21/5/2018 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp. Nghị quyết nêu rõ chủ trương là nhà nước không can thiệp trực tiếp vào chính sách tiền lương của doanh nghiệp. Tiền lương tại doanh nghiệp do các bên tự xác định thông qua các cơ chế quan hệ lao động.

- Chỉ thị số 37-CT/TW ngày 03/9/2019 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ trong tình hình mới. Chỉ thị đề ra nhiệm vụ chính là nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về quan hệ lao động, nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức công đoàn trong quan hệ lao động; thúc đẩy các hoạt động đối thoại, thương lượng tập thể và giải quyết tốt tranh chấp lao động, đình công.

3. Căn cứ pháp lý:

- Nghị quyết số 80/2019/QH14 của Quốc hội gia nhập Công ước số 98 của ILO về áp dụng những nguyên tắc của quyền tổ chức và thương lượng tập thể. Công ước yêu cầu các quốc gia phải có hành động trong luật pháp và thực tiễn để bảo vệ thích đáng các tổ chức của người lao động, tổ chức của người sử dụng lao động khỏi các hành vi can thiệp, thao túng, phân biệt đối xử của bên kia; khuyến khích và thúc đẩy thương lượng tập thể trong quan hệ lao động.

- Bộ luật Lao động năm 2019 đã thể chế quan điểm, đường lối của Đảng về quan hệ lao động, quy định việc thành lập và hoạt động của các tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp; thương lượng tập thể, giải quyết tranh chấp lao động phù hợp với các tiêu chuẩn lao động quốc tế; vai trò của cơ quan nhà nước trong hỗ trợ thương lượng tập thể và giải quyết tranh chấp lao động.

- Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động.

- Quyết định số 416/QĐ-TTg ngày 25/03/2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành kế hoạch triển khai thực hiện số 37-CT/TW ngày 03/9/2019 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ trong tình hình mới.

II. MỤC ĐÍCH, PHẠM VI ÁP DỤNG VÀ ĐỐI TƯỢNG ĐIỀU CHỈNH

1. Mục đích: Đề án nhằm đề ra những nhiệm vụ, giải pháp cụ thể mang tính hệ thống, đồng bộ, phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh để phát huy tối đa năng lực và sự phối kết hợp giữa các các cấp ủy Đảng, chính quyền, cơ quan, tổ chức trong xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ giai đoạn 2022-2025, góp phần ổn định, phát triển sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp, giải quyết việc làm, ổn định trật tự an toàn xã hội, phát triển kinh tế xã hội bền vững của tỉnh.

2. Phạm vi áp dụng: Thực hiện trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.

3. Đối tượng điều chỉnh:

- Cơ quan quản lý nhà nước về quan hệ lao động cấp tỉnh, cấp huyện.

- Người lao động, các cấp công đoàn và tổ chức của người lao động, người sử dụng lao động và tổ chức đại diện của người sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.

- Hòa giải viên lao động, Hội đồng trọng tài lao động tỉnh.

- Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện nội dung Đề án.

Phần 2

THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH QUAN HỆ LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

I. TÌNH HÌNH QUAN HỆ LAO ĐỘNG

1. Tình hình dân số lao động

- Tỉnh Thừa Thiên Huế có diện tích đất liền hơn 5.000 km2, tổng dân số toàn tỉnh đến ngày 31/12/2020 là 1.136.550 người, số người trong độ tuổi lao động chiếm 61% so với tổng dân số, hàng năm có khoảng 14.260 người bước vào tuổi lao động. Lực lượng lao động đến cuối năm 2020 có 610.897 người, trong đó lao động nữ có 273.516 người chiếm 45% trong tổng số lực lượng lao động; lao động khu vực nông thôn có 345.106 người chiếm 56,5%. Số lao động tham gia trong các ngành kinh tế quốc dân đến năm 2020 là 602.555 người. Cuối năm 2020, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 65,45%. Hàng năm giải quyết việc làm mới bình quân trên 16.000 lao động.

- Tính đến cuối năm 2020, trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế có 3.013 doanh nghiệp đang hoạt động, trong đó: 1.973 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ; 961 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng; 79 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông, lâm, thủy sản. Tổng số lao động trên địa bàn tỉnh là 92.130 người tương ứng với 3.013 doanh nghiệp, trong đó lao động nữ 44.779 người, chiếm tỷ lệ 48,6% trên tổng số lao động toàn tỉnh. Hoạt động trong lĩnh vực nông, lâm, thủy sản 2.464 người; hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng 59.164 người; hoạt động trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ 30.502 người.

2. Công tác chỉ đạo, xây dựng kế hoạch triển khai về quan hệ lao động

Thời gian qua, Tỉnh ủy, UBND tỉnh đã ban hành nhiều văn bản triển khai thực hiện xây dựng quan hệ lao động hài hoà, ổn định và tiến bộ trên địa bàn tỉnh, cụ thể: Kế hoạch số 131-KH/TU ngày 18/11/2019 của Tỉnh ủy về triển khai thực hiện Chỉ thị số 37-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong tình hình mới; Chỉ thị 07/CT-UBND , ngày 22/01/2014 về việc triển khai thực hiện Nghị định 60/2013/NĐ-CP của Chính phủ về thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc; Chỉ thị 14/CT-UBND , ngày 30/6/2017 về việc tăng cường thực hiện các quy định của pháp luật lao động, công đoàn, góp phần xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong doanh nghiệp; Kế hoạch 191/KH-UBND , ngày 21/9/2017 về việc tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện Nghị định 60/2013/NĐ-CP , ngày 19/6/2013 của Chính phủ về thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc giai đoạn 2017 - 2020; Kế hoạch 267/KH-UBND , ngày 28/12/2017 về việc tiếp tục triển khai thực hiện Đề án Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người lao động và người sử dụng lao động trong các loại hình doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2018 - 2021; Kế hoạch số 73/KH-UBND, ngày 03/4/2019 về việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc giai đoạn 2019 - 2022; Kế hoạch số 04/KH-UBND , ngày 08/01/2020 về việc thực hiện Kế hoạch số 131-KH/TU ngày 18/11/2019 của Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong tình hình mới.

3. Tiền lương và bảo hiểm xã hội

a) Tiền lương: Nhìn chung, tình hình tiền lương bình quân, tiền thưởng của người lao động tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh có xu hướng tăng qua các năm. Các doanh nghiệp trên địa tỉnh đã cơ bản xác định được nguyên tắc của việc trả lương cho người lao động theo nguyên tắc thị trường, lương của người lao động được người sử dụng lao động trả để thực hiện công việc theo thỏa thuận giữa hai bên, căn cứ vào năng suất lao động và chất lượng, hiệu quả công việc, mức lương không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng của Chính phủ quy định tại mỗi thời điểm.

Biểu tổng hợp tình hình tiền lương, tiền thưởng của người lao động

 Đơn vị tính: 1000 đồng

Chỉ tiêu

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020

Tiền lương bình quân

Tiền thưởng Tết Âm lịch

Tiền lương bình quân

Tiền thưởng Tết Âm lịch

Tiền lương bình quân

Tiền thưởng Tết Âm lịch

Công ty TNHH 1TV do NN nắm giữ 100% vốn điều lệ

6.480

7.021

6.805

3.518

6.915

4.380

Công ty có cổ phần, vốn góp của nhà nước

6.336

5.360

6.412

5.471

6.537

6.660

Doanh nghiệp dân doanh

5.639

7.237

5.746

7.838

5.867

6.540

Doanh nghiệp FDI

5.661

6.223

5.767

8.661

5.987

4.670

(Số liệu tại các doanh nghiệp có thực hiện báo cáo tình hình thực hiện tiền lương, tiền thưởng hàng năm)

* Tồn tại, hạn chế: Số lượng doanh nghiệp thực hiện việc xây dựng và gửi thang lương, bảng lương cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động tại địa phương theo quy định tại Bộ luật Lao động trước đây còn thấp so với số doanh nghiệp đang hoạt động; việc nâng bậc lương cho người lao động, việc xác định tiền lương, tiền thưởng thông qua hoạt động thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể còn hạn chế; chủ yếu các nội dung về tiền lương, tiền thưởng đều được người sử dụng lao động đề xuất phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, chưa thực sự xuất phát từ nhu cầu, đề nghị từ phía tập thể người lao động.

b) Tình hình thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội:

- Nhận thức rõ chính sách bảo hiểm xã hội là một trong những trụ cột chính của hệ thống an sinh xã hội, vì vậy tỉnh Thừa Thiên Huế đã huy động cả hệ thống chính trị vào cuộc trong việc xây dựng, triển khai, thực hiện các chính sách BHXH. Tỉnh ủy đã triển khai thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 22/11/2012 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác BHXH, bảo hiểm y tế (BHYT) giai đoạn 2012 - 2020, Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 23/5/2018 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về cải cách chính sách BHXH. UBND tỉnh đã ban hành Quyết định 583/QĐ-UBND ngày 26/3/2014 ban hành Quy chế phối hợp công tác thực hiện pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN; Chỉ thị 13/CT-UBND ngày 30/6/2017 về việc tăng cường các giải pháp phát triển đối tượng tham gia và giảm nợ BHXH, BHTN; Kế hoạch 202/KH-UBND ngày 07/12/2018 về thực hiện cải cách chính sách BHXH đến năm 2030.

- Tính đến cuối năm 2020, số người tham gia BHXH trên địa bàn tỉnh là 134.635 người, chiếm tỷ lệ 26,52% so với lực lượng lao động trong độ tuổi, trong đó: số người tham gia BHXH bắt buộc là 119.085 người (giảm hơn so với năm 2019 do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19), số người tham gia BHXH tự nguyện là 15.550 người. Số người tham gia BHTN là 109.708 người, số người tham gia BHYT là 1.147.941 người, đạt tỷ lệ bao phủ BHYT 98,95% so với dân số. Công tác thực hiện các chế độ chính sách cho người lao động về hưu trí, tử tuất, ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp đều được thực hiện đúng quy định của pháp luật.

Biểu tổng hợp số người tham gia BHXH, BHTN giai đoạn 2016 - 2020

STT

Năm

Tổng số người tham gia BHXH

Trong đó

Số người tham gia BHTN

Tỷ lệ người tham gia BHXH so với LLLĐ trong độ tuổi (%)

BHXH bắt buộc

BHXH tự nguyện

1

2016

112.965

111.571

1.394

100.704

22,37%

2

2017

116.261

114.673

1.588

103.712

23,01%

3

2018

122.806

119.409

3.397

107.164

24,27%

4

2019

126.718

123.304

7.333

113.208

25,78%

5

2020

134.635

119.085

15.550

109.085

26,52%

* Tồn tại, hạn chế: Tình trạng nợ, chậm đóng BHXH kéo dài của nhiều doanh nghiệp vẫn còn diễn ra, đặc biệt là các doanh nghiệp tư nhân, Công ty TNHH một hoặc hai thành viên làm ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của người lao động, người lao động nghỉ việc nhưng không chốt được sổ BHXH để hoàn chỉnh hồ sơ giải quyết chế độ BHXH hoặc đề nghị hưởng BHTN, người lao động khiếu kiện nhiều nơi. Việc giảm nợ hàng năm vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Chế tài xử lý tình trạng nợ đọng, trốn đóng BHXH hiệu quả chưa cao. Hiện tượng doanh nghiệp không thực hiện chế độ BHXH bắt buộc đối với người lao động hoặc chỉ đăng ký một phần trong tổng số người lao động phải tham gia BHXH còn diễn ra. Công tác tuyên truyền, vận động phát triển đối tượng tham gia BHXH bắt buộc và tự nguyện tuy có nhiều nỗ lực nhưng tỷ lệ gia tăng người tham gia BHXH bắt buộc mới vẫn còn thấp.

4. Tổ chức công đoàn:

- Công tác phát triển đoàn viên, thành lập công đoàn cơ sở của tổ chức công đoàn thường xuyên được các cấp, các ngành quan tâm tổ chức thực hiện. Đến nay, toàn tỉnh có

- Tải về tài liệu PDF

- In tài liệu
Đang cập nhật

Viết đánh giá

     Nội dung không đầy đủ   Thông tin không chính xác   Khác 
Lưu ý: không hỗ trợ HTML!