ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 885/QĐ-UBND

Quảng Nam, ngày 01 tháng 4 năm 2022

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA BAN QUẢN LÝ CÁC KHU KINH TẾ VÀ KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH QUẢNG NAM VỚI CÁC SỞ, BAN, NGÀNH VÀ UBND CÁC HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ LIÊN QUAN TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC MỘT SỐ LĨNH VỰC TRÊN ĐỊA BÀN QUẢN LÝ

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 29/6/2015; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17/6/2020; Luật Đầu tư công ngày 13/6/2019; Luật Đất đai ngày 29/11/2013; Luật Bảo vệ môi trường ngày 23/6/2014; Luật Xây dựng ngày 18/6/2014; Luật Quy hoạch đô thị ngày 17/6/2009; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20/11/2018; Luật Đấu thầu ngày 26/11/2013;

Căn cứ các Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế; Nghị định số 35/2017/NĐ-CP ngày 03/4/2017 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước trong Khu kinh tế, Khu công nghệ cao;

Căn cứ Quyết định số 1737/QĐ-TTg ngày 13/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế mở Chu Lai, tỉnh Quảng Nam đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050;

Căn cứ Quyết định số 1229/QĐ-TTg ngày 15/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban Quản lý các Khu kinh tế và Khu công nghiệp tỉnh Quảng Nam;

Căn cứ Quyết định số 15/2021/QĐ-UBND ngày 12/8/2021 của UBND tỉnh ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Ban Quản lý các Khu kinh tế và Khu công nghiệp tỉnh Quảng Nam;

Theo đề nghị của Trưởng Ban Quản lý các Khu kinh tế và Khu công nghiệp tỉnh Quảng Nam tại Tờ trình số 10/TTr-KKTCN ngày 09/3/2022.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý các Khu kinh tế và Khu công nghiệp tỉnh Quảng Nam với các Sở, Ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố liên quan trong công tác quản lý nhà nước một số lĩnh vực trên địa bàn Khu Kinh tế và Khu công nghiệp tỉnh Quảng Nam.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, các quy định trước đây trái với quyết định này đều bị bãi bỏ.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Trưởng Ban Quản lý các Khu kinh tế và Khu công nghiệp tỉnh Quảng Nam; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành: Tư Pháp, Xây dựng, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Công thương, Giao thông vận tải, Nội vụ, Ngoại vụ, Y tế, Lao động Thương binh và Xã hội, Cục Thuế tỉnh, Kho bạc Nhà nước tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Cục Hải quan tỉnh, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- CPVP;
- Lưu: VT, KTTH, NCKS, TH, KTN.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lê Trí Thanh

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP GIỮA BAN QUẢN LÝ CÁC KHU KINH TẾ VÀ KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH QUẢNG NAM VỚI CÁC SỞ, BAN, NGÀNH VÀ UBND CÁC HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ LIÊN QUAN TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC MỘT SỐ LĨNH VỰC TRÊN ĐỊA BÀN CÁC KHU KINH TẾ, KHU CÔNG NGHIỆP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 885/QĐ-UBND ngày 01/4/2022 của UBND tỉnh Quảng Nam)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định phạm vi trách nhiệm phối hợp giữa Ban Quản lý các Khu kinh tế và Khu công nghiệp tỉnh Quảng Nam (viết tắt là Ban Quản lý) với các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện) trong công tác quản lý nhà nước một số lĩnh vực trong phạm vi các Khu kinh tế và Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.

2. Đối tượng áp dụng

Quy chế áp dụng đối với Ban Quản lý, các Sở, Ban, ngành, UBND cấp huyện, cơ quan, tổ chức có chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với các hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh trong phạm vi Khu kinh tế và Khu công nghiệp (viết tắt là KKT và KCN).

Điều 2. Mục đích, yêu cầu

Tạo sự phối hợp thống nhất và hiệu quả giữa Ban Quản lý, các Sở, Ban ngành và UBND cấp huyện có liên quan trong việc quản lý nhà nước tại KKT và KCN, nhằm tạo môi trường đầu tư thông thoáng, thủ tục hành chính đơn giản, nhanh gọn, góp phần thúc đẩy phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững.

Điều 3. Nguyên tắc và hình thức phối hợp

1. Việc phối hợp quản lý trong KKT và KCN theo đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan quản lý nhà nước các cấp do pháp luật quy định, đảm bảo sự thống nhất, phân định rõ chức năng nhiệm vụ, trách nhiệm của Ban Quản lý, các Sở, Ban, ngành và địa phương.

2. Hoạt động quản lý nhà nước tại KKT và KCN của các cơ quan liên quan được thực hiện đúng thẩm quyền, trên nguyên tắc tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các doanh nghiệp/nhà đầu tư tại KKT và KCN và có sự phối hợp chặt chẽ với cơ quan đầu mối là Ban Quản lý.

3. Hoạt động phối hợp thực hiện theo cơ chế “Cơ quan chủ trì”, “Cơ quan phối hợp” theo quy định như sau:

a) Cơ quan chủ trì: Chịu trách nhiệm tổ chức triển khai, phối hợp thực hiện công việc trong phạm vi thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ (trừ trường hợp theo phân công của Chủ tịch UBND tỉnh và những trường hợp có quy định riêng); chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.

b) Cơ quan phối hợp: Chịu trách nhiệm về các vấn đề tham gia theo sự phân công của cơ quan chủ trì và chịu trách nhiệm về kết quả làm việc được phân công trước cơ quan chủ trì. Cơ quan phối hợp được quyền yêu cầu cơ quan chủ trì cung cấp các thông tin cần thiết để thực hiện nhiệm vụ được phân công.

4. Tùy theo tính chất, nội dung công việc, cơ quan chủ trì quyết định áp dụng hình thức phối hợp có hiệu quả, bao gồm:

a) Phương thức tổ chức lấy ý kiến: Bằng văn bản hoặc tổ chức họp thống nhất bằng biên bản, giao ban hoặc đối thoại;

b) Tổ chức thực hiện khảo sát, điều tra hoặc xử lý loại công việc có tính chất đặc thù.

Điều 4. Nội dung phối hợp

1. Ban Quản lý phối hợp với các Sở, Ban, ngành, UBND cấp huyện và các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên địa bàn KKT và KCN ở một số lĩnh vực chủ yếu sau:

a) Xây dựng kế hoạch đầu tư và phát triển KKT và KCN;

b) Xúc tiến và quản lý đầu tư;

c) Quản lý quy hoạch và xây dựng;

d) Quản lý tài nguyên và môi trường;

đ) Quản lý công nghiệp và thương mại;

e) Quản lý lao động;

f) Hỗ trợ doanh nghiệp;

g) Quản lý an ninh trật tự;

h) Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm;

k) Cung cấp, trao đổi thông tin.

2. Thời gian phối hợp giải quyết các thủ tục hành chính nêu tại Khoản 1, Điều này thực hiện theo các quy định hiện hành của UBND tỉnh Quảng Nam.

Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

MỤC 1. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN

Điều 5. Xây dựng kế hoạch đầu tư và phát triển

1. Ban Quản lý có trách nhiệm

a) Xây dựng kế hoạch hàng năm và 05 năm về phát triển KKT và KCN;

b) Xây dựng danh mục các dự án đầu tư và kế hoạch vốn đầu tư phát triển hàng năm và 05 năm;

c) Lấy ý kiến của UBND cấp huyện và các Sở, Ban, ngành có liên quan về kế hoạch, danh mục các dự án đầu tư và kế hoạch vốn đầu tư phát triển hàng năm và 05 năm của KKT và KCN.

2. UBND cấp huyện có trách nhiệm xây dựng kế hoạch phát triển trên địa bàn huyện, lấy ý kiến của Ban Quản lý nhằm đảm bảo phù hợp với quy hoạch chung xây dựng và kế hoạch phát triển của KKT và KCN.

3. Các Sở, Ban, ngành xây dựng kế hoạch phát triển theo chuyên ngành quản lý, lấy ý kiến thống nhất của Ban Quản lý nhằm đảm bảo phù hợp với quy hoạch chung xây dựng và kế hoạch phát triển của KKT và KCN.

MỤC 2. XÚC TIẾN VÀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ

Điều 6. Xúc tiến, thu hút đầu tư

1. Trách nhiệm của Ban Quản lý

a) Xây dựng chương trình, kế hoạch xúc tiến đầu tư vào KKT và KCN;

b) Tổ chức, tham mưu UBND tỉnh tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư theo kế hoạch đã được Bộ Kế hoạch và Đầu tư, UBND tỉnh phê duyệt;

c) Chủ trì, phối hợp với cấp huyện và các cơ quan liên quan trao đổi và cung cấp thông tin với nhà đầu tư dự án trên địa bàn KKT và KCN, trừ dự án do cấp huyện quản lý trực tiếp.

2. Trách nhiệm của UBND cấp huyện

a) Phối hợp với Ban Quản lý thực hiện công tác quảng bá, xúc tiến, thu hút đầu tư vào KKT và KCN;

b) Khi có nhà đầu tư tìm hiểu cơ hội đầu tư vào KKT và KCN, các địa phương giới thiệu nhà đầu tư làm việc trực tiếp với Ban Quản lý để được hỗ trợ thông tin kịp thời và chính xác nhất;

c) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý và các cơ quan liên quan làm việc với nhà đầu tư trong trường hợp đầu tư vào những khu vực do cấp huyện quản lý trực tiếp.

3. Ban Quản lý, UBND cấp huyện và các Sở, Ban, ngành có trách nhiệm cung cấp thông tin, số liệu liên quan về công tác xúc tiến đầu tư theo đề nghị và cập nhật thường xuyên thông tin theo hình thức số hóa trên trang điện tử (wedsite) chung của Sở Kế hoạch và Đầu tư.

Điều 7. Lập, phê duyệt danh mục dự án đầu tư hoặc thỏa thuận nguyên tắc địa điểm đầu tư

1. Lập, phê duyệt danh mục dự án đầu tư

a) Trách nhiệm của Ban Quản lý: trước ngày 10 hằng tháng, Ban Quản lý căn cứ quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng khu kinh tế, khu công nghiệp, quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, chịu trách nhiệm lập danh mục đề xuất dự án đầu tư, thẩm định sơ bộ và cho Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 15 hằng tháng để tổng hợp trình UBND tỉnh trước ngày 20 hằng tháng để xem xét ban hành Quyết định phê duyệt danh mục các dự án đầu tư (trừ các dự án đầu tư trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, dự án khai thác khoáng sản). Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở, chỉ đề xuất những dự án thuộc danh mục nằm trong Kế hoạch phát triển nhà ở đã được UBND tỉnh phê duyệt.

b) Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư: chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, địa phương có liên quan thẩm định sơ bộ và trình UBND tỉnh trước ngày 20 hằng tháng để xem xét ban hành Quyết định phê duyệt danh mục đề xuất dự án đầu tư.

c) Quyết định phê duyệt danh mục đề xuất dự án đầu tư của UBND tỉnh là cơ sở để UBND cấp huyện đề xuất các Sở, Ban, ngành thực hiện các nhiệm vụ sau (nếu có):

- Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu trình UBND tỉnh phê duyệt Quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện; trình HĐND tỉnh thông qua danh mục dự án thu hồi đất đối với các dự án đầu tư thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất, danh mục dự án chuyển mục đích sử dụng đất lúa, đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng (sau khi có Quyết định phê duyệt hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư); tham mưu UBND tỉnh văn bản chấp thuận việc nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp.

- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu UBND tỉnh thẩm định, trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác để thực hiện dự án đầu tư.

- Ban Quản lý tham mưu UBND tỉnh xem xét quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư.

2. Đối với dự án đầu tư trong các cụm công nghiệp được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước thì Nhà đầu tư làm việc với UBND cấp huyện đề xuất dự án đầu tư để UBND cấp huyện thực hiện thỏa thuận nguyên tắc địa điểm đầu tư.

3. Đối với dự án đầu tư trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp đã có nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh hạ tầng; dự án thuê địa điểm của tổ chức, cá nhân khác thì không thực hiện thủ tục lập, phê duyệt danh mục đề xuất dự án đầu tư hoặc thỏa thuận nguyên tắc địa điểm đầu tư.

4. Việc lập quy hoạch và triển khai các dự án đầu tư ở khu vực biên giới đất liền và khu vực biên giới biển phải thực hiện theo quy định tại Điều 8, Nghị định 34/2014/NĐ-CP ngày 29/4/2014 và Điều 11, Nghị định số 71/2015/NĐ-CP ngày 03/9/2015 của Chính phủ.

Điều 8. Cấp Văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, lựa chọn nhà đầu tư/Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư

1. Ban Quản lý thực hiện tiếp nhận đăng ký đầu tư; cấp, điều chỉnh, thu hồi văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, thỏa thuận ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đầu tư; Ban Quản lý thực hiện lấy ý kiến các Sở, Ban, ngành, UBND cấp huyện có liên quan khi cần thiết.

Đối với các dự án phải thẩm định công nghệ, Ban Quản lý gửi hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư/Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho Sở Khoa học và Công nghệ/Sở chuyên ngành thuộc UBND tỉnh để tổ chức thẩm định hoặc có ý kiến.

2. Các Sở, Ban, ngành, UBND cấp huyện có trách nhiệm tham gia ý kiến đầy đủ, rõ ràng đối với các nội dung có liên quan theo đề nghị của Ban Quản lý.

3. Trình tự thực hiện theo quy định của cấp có thẩm quyền.

MỤC 3. QUẢN LÝ QUY HOẠCH VÀ XÂY DỰNG

Điều 9. Quản lý quy hoạch

1. Đối với quy hoạch chung xây dựng

a) Ban Quản lý có trách nhiệm chủ trì, tổ chức thực hiện công tác rà soát, lập, điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng các Khu kinh tế và Khu công nghiệp, đề nghị UBND tỉnh trình Bộ Xây dựng thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; tổ chức công bố điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế được phê duyệt theo quy định và thực hiện quản lý nhà nước về quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế.

b) UBND cấp huyện có trách nhiệm rà soát, tổ chức lập, điều chỉnh các đồ án quy hoạch chung được UBND tỉnh giao, đảm bảo phù hợp với đồ án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng KKT đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Tổ chức công bố quy hoạch theo quy định.

c) Sở Xây dựng là cơ quan Thường trực Hội đồng thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh chịu trách nhiệm chủ trì thẩm định, phối hợp, lấy ý kiến các cơ quan có thẩm quyền, Ban Quản lý và các Sở, ngành liên quan trong công tác lập, điều chỉnh, tổ chức thẩm định các đồ án quy hoạch chung xây dựng do UBND cấp huyện tổ chức lập, trình UBND tỉnh phê duyệt.

d) Các Sở, ngành và địa phương liên quan có trách nhiệm tham gia ý kiến đối với các đồ án quy hoạch chung theo chức năng, nhiệm vụ quản lý của mình khi có yêu cầu.

2. Đối với quy hoạch phân khu xây dựng (tỷ lệ 1/2000)

a) Ban Quản lý có trách nhiệm chủ trì tổ chức lập quy hoạch phân khu xây dựng các khu chức năng trong các khu chức năng trong khu kinh tế và khu công nghiệp được UBND tỉnh giao, gửi Sở Xây dựng thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt theo quy định. Tổ chức thẩm định, phê duyệt điều chỉnh quy hoạch phân khu đã được phê duyệt của các khu chức năng trong khu kinh tế và khu công nghiệp nhưng không làm thay đổi cơ cấu quy hoạch. Tổ chức công bố, công khai các đồ án, đồ án điều chỉnh quy hoạch xây dựng do mình tổ chức lập theo quy định.

b) UBND cấp huyện có trách nhiệm chủ trì tổ chức lập quy hoạch phân khu xây dựng các khu đô thị được UBND tỉnh giao, lấy ý kiến của Ban Quản lý để tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt theo quy định. Tổ chức công bố, công khai các đồ án, đồ án điều chỉnh quy hoạch xây dựng do mình tổ chức lập theo quy định.

c) Sở Xây dựng có trách nhiệm tham mưu UBND tỉnh văn bản lấy ý kiến của Bộ Xây dựng và tổ chức thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt các đồ án quy hoạch phân khu do Ban Quản lý tổ chức lập. Các Sở, ngành liên quan có trách nhiệm tham gia ý kiến đối với các đồ án quy hoạch phân khu theo chức năng, nhiệm vụ quản lý của mình khi có văn bản đề nghị của chủ đầu tư tổ chức lập quy hoạch.

d) Các Sở, ngành và địa phương liên quan có trách nhiệm tham gia ý kiến đối với các đồ án quy hoạch phân khu theo chức năng, nhiệm vụ quản lý của mình khi có yêu cầu.

3. Đối với quy hoạch chi tiết xây dựng (tỷ lệ 1/500)

a) Ban Quản lý có trách nhiệm tổ chức thẩm định, phê duyệt, phê duyệt điều chỉnh nhiệm vụ và đồ án quy hoạch các dự án đầu tư do UBND tỉnh giao nhiệm vụ làm chủ đầu tư theo kế hoạch hằng năm và 05 năm về phát triển khu kinh tế; các dự án đầu tư trong khu công nghiệp; các khu chức năng trong khu kinh tế, khu công nghiệp thuộc diện phải lập quy hoạch chi tiết xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng. Tổ chức lấy ý kiến của UBND cấp huyện và các Sở, ngành liên quan trước khi phê duyệt. Tổ chức công bố, công khai các đồ án, đồ án điều chỉnh quy hoạch xây dựng do mình tổ chức lập theo quy định.

b) UBND cấp huyện có trách nhiệm báo cáo Ban Quản lý về vị trí, quy mô dự kiến lập quy hoạch để Ban Quản lý tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét thống nhất trước khi tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt. Lấy ý kiến tham gia của Ban Quản lý và các Sở, ngành liên quan trước khi phê duyệt quy hoạch. Tổ chức công bố, công khai các đồ án, đồ án điều chỉnh quy hoạch xây dựng do mình tổ chức lập, phê duyệt theo quy định.

c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm phối hợp với Ban Quản lý hướng dẫn các chủ đầu tư dự án tổ chức lập quy hoạch chi tiết Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và các khu vực phát triển nuôi trồng thủy sản, đảm bảo phù hợp với đồ án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng KKT.

d) Các Sở, ngành và địa phương liên quan có trách nhiệm tham gia ý kiến đối với các đồ án quy hoạch chi tiết theo chức năng, nhiệm vụ quản lý của mình khi có yêu cầu.

4. Cung cấp thông tin quy hoạch

a) Ban Quản lý có trách nhiệm cung cấp thông tin về địa điểm xây dựng, chỉ giới xây dựng, chỉ giới đường đỏ, cao trình xây dựng và thông tin khác liên quan đến quy hoạch xây dựng khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có yêu cầu đối với các khu vực chưa có quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết trong khu kinh tế, các phạm vi đồ án quy hoạch xây dựng do mình tổ chức lập.

b) UBND cấp huyện có trách nhiệm cung cấp thông tin về địa điểm xây dựng, chỉ giới xây dựng, chỉ giới đường đỏ, cao trình xây dựng và thông tin khác liên quan đến quy hoạch xây dựng khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có yêu cầu trong phạm vi đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết do mình tổ chức lập.

Điều 10. Quản lý xây dựng

1. Ban Quản lý thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực xây dựng theo thẩm quyền và được UBND tỉnh ủy quyền, gồm:

a) Thực hiện thẩm quyền thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo kinh tế kỹ thuật và thiết kế, dự toán xây dựng của cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc UBND cấp tỉnh đối với các dự án, công trình trong khu kinh tế, khu công nghiệp, trừ các dự án, công trình do các Sở, Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành và UBND cấp huyện làm chủ đầu tư.

b) UBND tỉnh ủy quyền Ban Quản lý cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại, thu hồi Giấy phép xây dựng công trình đối với công trình xây dựng phải có Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng công trình trong khu kinh tế, khu công nghiệp trừ công trình di tích lịch sử - văn hóa, công trình tượng đài, tranh hoành tráng được xếp hạng, công trình tôn giáo và công trình nhà ở riêng lẻ.

c) Cấp giấy phép thi công cho các công trình thiết yếu thi công trong phạm vi bảo vệ kết cấu đường bộ do Ban Quản lý đang quản lý trong các khu kinh tế, khu công nghiệp.

d) Tổ chức kiểm tra công tác nghiệm thu đối với công trình xây dựng sử dụng vốn đầu tư công, công trình có ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình được đầu tư xây dựng trên địa bàn do Ban Quản lý các Khu kinh tế và Khu công nghiệp tỉnh quản lý; trừ các công trình thuộc thẩm quyền kiểm tra của Hội đồng kiểm tra nhà nước về công tác nghiệm thu công trình xây dựng, cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, các công trình do các Sở, Ban Quản lý dự án chuyên ngành trực thuộc tỉnh và UBND cấp huyện, cấp xã làm chủ đầu tư.

đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác quản lý đô thị và hạ tầng, quản lý chất lượng công trình trong khu kinh tế, khu công nghiệp theo quy định pháp luật về xây dựng và theo phân cấp, ủy quyền của cơ quan có thẩm quyền.

2. Các Sở, ngành và UBND cấp huyện có trách nhiệm tham gia ý kiến (khi Ban Quản lý lấy ý kiến) hoặc tham gia công tác hiện trường (khi Ban Quản lý mời tham gia) trong việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước của Ban Quản lý đối với các nhiệm vụ nói trên. Đồng thời, các Sở, ngành và UBND cấp huyện lấy ý kiến hoặc mời Ban Quản lý tham gia công tác hiện trường khi thực hiện chức năng nhiệm vụ của cơ quan mà có liên quan đến các nội dung quản lý xây dựng của Ban Quản lý.

3. Các Sở, ngành, địa phương và Ban Quản lý phối hợp trong việc tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện quy định trong các lĩnh vực quy hoạch, đô thị và hạ tầng trong khu kinh tế, khu công nghiệp, kịp thời tham mưu UBND tỉnh xử lý các sai phạm được phát hiện trong quá trình thanh tra, kiểm tra.

MỤC 4. QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

Điều 11. Trách nhiệm quản lý đất trong Khu kinh tế

1. Ban Quản lý các Khu kinh tế và Khu công nghiệp tỉnh thực hiện quản lý đất đai trong các khu chức năng gồm: Khu phi thuế quan, Khu công nghiệp, Khu du lịch dịch vụ tập trung, Khu đô thị dân cư và các khu chức năng khác được UBND tỉnh giao cho Ban Quản lý triển khai thực hiện quy hoạch các phân khu trong KKT.

2. Việc quản lý sử dụng đất đối với đất khác không thuộc các khu chức năng trong KKT và các nhiệm vụ về quản lý đất đai trong KKT do cơ quan hành chính các cấp thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.

Điều 12. Lập kế hoạch sử dụng đất

1. Trách nhiệm của Ban Quản lý

Đối với các khu chức năng đã có quy hoạch phân khu (hoặc quy hoạch chi tiết) được duyệt, Ban Quản lý đăng ký danh mục, công trình sử dụng đất trong năm kế hoạch với UBND cấp huyện để tổng hợp, trình Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định, tham mưu UBND tỉnh phê duyệt theo quy định.

2. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường

Sau khi nhận đầy đủ hồ sơ đề nghị trình thẩm định, phê duyệt kế hoạch sử dụng đất của UBND cấp huyện và Ban Quản lý, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm định, tham mưu UBND tỉnh phê duyệt theo quy định.

3. Trách nhiệm của UBND cấp huyện

Sau khi có hồ sơ đăng ký danh mục, công trình có sử dụng đất trong năm của Ban Quản lý, UBND cấp huyện có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, trình Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định theo quy định.

Điều 13. Công tác thu hồi đất, giao đất cho Ban Quản lý

1. Trách nhiệm của Ban Quản lý

a) Phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với diện tích đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất để giao cho Ban Quản lý;

b) Lập hồ sơ xin giao đất gửi Sở Tài nguyên và Môi trường (qua hồ sơ một cửa tại Trung tâm phục vụ Hành chính công tỉnh) thẩm định, tham mưu trình UBND tỉnh giao đất cho Ban Quản lý theo quy định.

2. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường

a) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý và các đơn vị liên quan thẩm định hồ sơ; kiểm tra thực địa (nếu có), lập hồ sơ trình UBND tỉnh giao đất cho Ban Quản lý, giải quyết thủ tục hành chính đảm bảo thời gian theo quy định.

b) Sau khi có quyết định giao đất của UBND tỉnh, chủ trì, phối hợp với địa phương có liên quan triển khai quyết định giao đất và bàn giao đất ngoài thực địa cho Ban Quản lý quản lý theo quy định.

3. Trách nhiệm của UBND cấp huyện

a) Phối hợp với Ban Quản lý kiểm tra hồ sơ về quyết định thu hồi đất (đối với hộ gia đình, cá nhân và tổ chức); quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để Ban Quản lý hoàn thiện hồ sơ trình Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu UBND tỉnh giao đất theo quy định;

b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các đơn vị có liên quan triển khai quyết định giao đất và bàn giao đất ngoài thực địa theo quy định.

Điều 14. Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

1. Trách nhiệm của Ban Quản lý

a) Phối hợp với UBND cấp huyện giải quyết các trường hợp vướng mắc trong quá trình bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các công trình, dự án trong các khu chức năng;

- Tải về tài liệu PDF

- In tài liệu
Đang cập nhật

Viết đánh giá

     Nội dung không đầy đủ   Thông tin không chính xác   Khác 
Lưu ý: không hỗ trợ HTML!