CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương được Quốc hội thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2015 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương được Quốc hội thông qua ngày 22 tháng 11 năm 2019; Căn cứ Quyết định số 706/QĐ-TTg ngày 21 tháng 5 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển thương hiệu gạo Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Căn cứ Thông báo số 125-TB/TU ngày 24 tháng 02 năm 2022 của Tỉnh ủy An Giang về việc Kết luận của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Dự thảo Đề án “Xây dựng và Phát triển thương hiệu gạo tỉnh An Giang đến năm 2023 và tầm nhìn đến năm 2030; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 74/TTr-SCT ngày 23 tháng 3 năm 2022. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành Đề án Xây dựng và Phát triển thương hiệu gạo tỉnh An Giang đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030 (đính kèm). Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Công Thương, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Giám đốc Trung tâm Xúc tiến thương mại và Đầu tư tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU GẠO TỈNH AN GIANG ĐẾN NĂM 2025 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VÀ THỰC TRẠNG1. Sự cần thiết để xây dựng, ban hành Đề án Việt Nam là một quốc gia xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới. Năm 2020, Việt Nam xuất khẩu đạt sản lượng 6,15 triệu tấn với kim ngạch 3,07 tỷ USD, vượt qua Thái Lan về sản lượng và xếp hàng thứ 2 trên thế giới, xếp sau Ấn Độ về xuất khẩu gạo (năm 2020, Ấn Độ xuất khẩu đạt 13 triệu tấn). Năm 2021, Việt Nam xuất khẩu 6,24 triệu tấn, đạt 3,29 tỷ USD, tăng 7,16% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2020. - Trong những năm gần đây, gạo Việt Nam tham gia các kỳ thi đấu xảo gạo ngon nhất thế giới và đã đạt được thành tích khá tốt, như giống gạo Lộc Trời 1 - của Tập đoàn Lộc Trời-An Giang đã đạt TOP 3 gạo ngon nhất thế giới vào năm 2015; năm 2018, giống gạo Lộc Trời 28 (hay còn gọi là gạo Thiên Vương) đoạt giải nhất tại Hội nghị thương mại Gạo đại lục lần thứ 5 tại Trung Quốc, trong kỳ thi này, gạo Lộc Trời 28 của An Giang vượt qua gạo Hom Mali nổi tiếng của Thái Lan…. Tuy nhiên, theo đánh giá, sự thành công đó chỉ dừng lại ở một nội dung đơn lẻ của cuộc thi, của từng doanh nghiệp tham gia; vấn đề quản lý chất lượng, tổ chức sản xuất, quảng bá thương hiệu của địa phương còn hạn chế, dẫn đến phân tán nhiều nguồn lực trong vấn đề xúc tiến thương mại và chiến lược thị trường tiêu thụ gạo. Việt Nam chúng ta cũng như tại khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) có thế mạnh về trồng lúa, nhiều tiến bộ khoa học được áp dụng cả trong khâu trồng trọt, canh tác lẫn chế biến, đóng gói xuất khẩu, tuy nhiên hệ thống lại để xây dựng thương hiệu thì đến nay vẫn chưa được bắt đầu, chỉ dừng lại thương hiệu của từng doanh nghiệp đơn lẻ như đã nêu. An Giang, với thế mạnh là nông nghiệp, ngành hàng lúa gạo trong các năm qua đã đóng góp quan trọng vào phát triển kinh tế- xã hội địa phương, hàng năm sản lượng gạo chế biến của tỉnh đạt gần 2 triệu tấn, trong đó xuất khẩu khoảng 500.000 tấn, tuy nhiên vấn đề đồng bộ về tiêu chuẩn chất lượng còn hạn chế, lượng gạo tiêu thụ trong nước và xuất khẩu được đóng túi có thương hiệu còn ít. Ngoài ra, quy mô diện tích trồng lúa cũng như năng suất canh tác của tỉnh gần như đã tiệm cận với các điều kiện phát triển của tỉnh, vì vậy vấn đề thương hiệu, chất lượng được xem là công cụ đột phá mới nhằm tăng giá trị sản xuất, kim ngạch xuất khẩu ngành hàng lúa gạo trong thời gian tới. 2. Thông tin chung về Đề án- Tên đề án: Đề án Xây dựng và phát triển thương hiệu gạo Tỉnh An Giang đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030. - Cơ quan ban hành: Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang. - Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Khoa học và Công nghệ, Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư. - Cơ quan phối hợp: Sở Tài chính, Sở Kế hoạch - Đầu tư, Sở Thông tin- Truyền thông; Cục Thống kê; Cục Thuế; Hội Nông dân tỉnh, Liên minh Hợp tác xã tỉnh; UBND huyện, thị, thành phố. - Đơn vị tham gia thực hiện (đối tượng thụ hưởng): các doanh nghiệp, đơn vị sản xuất kinh doanh lúa gạo, các hợp tác xã và các hộ nông dân trồng lúa. - Thời gian thực hiện: Năm 2022- 2030 + Giai đoạn 1 (Từ năm 2022-2025): Lựa chọn một số doanh nghiệp xuất khẩu gạo điển hình của tỉnh tham gia Đề án. + Giai đoạn 2 (Từ năm 2026-2030): Trên cơ sở kết quả triển khai Đề án giai đoạn 1 cũng như kết quả vận hành của 04 chương trình (giống, canh tác, chế biến, quảng bá- xúc tiến thương mại) thực hiện mở rộng các doanh nghiệp tham gia trên cơ sở chấp thuận của UBND tỉnh. - Địa điểm thực hiện: Tỉnh An Giang 3. Cơ sở xây dựng Đề án3.1. Cơ sở thực tiễnThương hiệu và vấn đề xây dựng thương hiệu cho hàng hóa hiện nay đang được chú trọng và phát triển mạnh mẽ từ các cá nhân, doanh nghiệp, người trực tiếp tạo ra sản phẩm và cung ứng sản phẩm ra thị trường, đến cơ quan quản lý nhà nước, nhà nghiên cứu, hiệp hội doanh nghiệp đóng vai trò quản lý, hỗ trợ và trung gian để cá nhân, doanh nghiệp cung ứng sản phẩm… Xây dựng và phát triển thương hiệu là vấn đề không chỉ mang tính thời sự, mà thực sự là yếu tố cần thiết đối với cá nhân, doanh nghiệp trong giai đoạn phát triển kinh tế thị trường hiện nay. Thương hiệu không chỉ là nhãn hiệu gắn lên một sản phẩm, dịch vụ đơn thuần, một thương hiệu thành công sẽ tạo ra một bản sắc riêng biệt trong tâm trí khách hàng và trở thành tài sản vô hình của cá nhân, doanh nghiệp gắn với sản phẩm. Trên thế giới, các doanh nghiệp đã thành công thông qua cạnh tranh bằng thương hiệu như: Cocacola, Pepsi,…. Tại Việt Nam, một số doanh nghiệp cũng đã tạo dựng và phát triển thương hiệu nổi tiếng không chỉ ở thị trường nội địa mà còn ở thị trường xuất khẩu như: thương hiệu sữa Vinamilk, Dược Hậu Giang, cà phê Trung Nguyên, dệt may An Phước, viễn thông di động (Vinaphone, Mobifone, Viettel)… thương hiệu thành công sẽ được khách hàng tin tưởng vào chất lượng sản phẩm khi nghe nói đến tên thương hiệu và sẵn sàng chi trả khi có nhu cầu. Xây dựng thương hiệu là tạo dựng biểu tượng, hình tượng về doanh nghiệp, về sản phẩm trong tâm trí người tiêu dùng. Sự nhận biết về thương hiệu sản phẩm thể hiện qua sự nhận biết về nhãn hiệu, tên của doanh nghiệp, chỉ dẫn địa lý,… cũng như bao bì của sản phẩm. Xây dựng được thương hiệu doanh nghiệp sẽ có cơ sở pháp lý để bảo vệ quyền lợi, qua đó thể hiện trách nhiệm, cam kết về chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp đối với khách hàng, giúp khách hàng nhận biết và có thái độ tin cậy đối với sản phẩm, thông qua những hình tượng đó mà người tiêu dùng sẵn sàng lựa chọn sản phẩm của doanh nghiệp cũng như chấp nhận đầu tư vào doanh nghiệp góp phần nâng cao giá trị sản phẩm và giá trị của doanh nghiệp. 3.2. Cơ sở pháp lýNghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ nông sản nông nghiệp. Quyết định số 706/QĐ-TTg ngày 21/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Đề án phát triển thương hiệu gạo Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Thông báo số 180/TB-VPCP ngày 04/4/2017 của Văn phòng Chính phủ về Kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại Hội nghị Giải pháp phát triển bền vững ngành hàng lúa gạo Vùng đồng bằng sông Cửu Long. Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 03/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu gạo của Việt Nam giai đoạn 2017-2020, định hướng đến năm 2030. Quyết định số 150/QĐ-TTg ngày 28/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050. Quyết định số 255/QĐ-TTg ngày 25/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021-2025. Quyết định số 422/QĐ-UBND ngày 01/03/2018 của UBND tỉnh An Giang về việc ban hành kế hoạch chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu gạo tỉnh An Giang giai đoạn 2017-2020, định hướng đến năm 2030. 4. Thực trạng về xuất khẩu và thương hiệu thời gian qua4.1. Kết quả xuất khẩu gạo của tỉnh trong thời gian quaKể từ năm 1989, Việt Nam sản xuất lúa, gạo không chỉ đáp ứng cho nhu cầu tiêu dùng trong nước mà bắt đầu tham gia xuất khẩu gạo. Tốc độ tăng trưởng sản xuất lúa gạo năm sau cao hơn năm trước, năng lực xuất khẩu gạo của Việt Nam (chủ yếu là các tỉnh thuộc vùng ĐBSCL) tăng dần qua các năm. Đối với tỉnh An Giang, năm 2020, xuất khẩu gạo của tỉnh đạt 499.070 tấn, tương đương kim ngạch đạt 270,1 triệu USD, với thị trường xuất khẩu 68 quốc gia của 5 Châu Lục (Châu Á, Châu Âu, Châu Mỹ, Châu Phi và Châu Đại Dương). Năm 2021, xuất khẩu gạo An Giang đạt 518.000 tấn, tương đương kim ngạch 281 triệu USD. 4.2. Thực trạng thương hiệu gạo tỉnh An Giang thời gian quaTrong những năm qua, tỉnh đặc biệt quan tâm và chú trọng đến cơ chế, chính sách khuyến khích và tạo điều kiện tăng trưởng, phát triển lĩnh vực thương mại - dịch vụ - du lịch, nhất là phát triển mạnh thị trường tiêu thụ mặt hàng chủ lực lúa gạo trong và ngoài nước. Hiện tại, An Giang có tổng cộng 21 doanh nghiệp được Bộ Công Thương cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu. Các doanh nghiệp chế biến gạo có xây dựng thương hiệu riêng của mình, nhưng đến nay cũng chưa có xây dựng thương hiệu sản phẩm gạo chung của tỉnh trong sở hữu trí tuệ (nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý). Thương hiệu gạo Hạt Ngọc Trời ra đời - là người bạn đồng hành tin cậy trong từng bữa cơm gia đình, gạo Hạt Ngọc Trời là sự lựa chọn tốt cho các sản phẩm gạo an toàn, chất lượng, có giá trị dinh dưỡng cao đến người tiêu dùng thông qua các hoạt động nghiên cứu, công nghệ và sản xuất theo chuỗi giá trị bền vững. Giống: Tập đoàn Lộc Trời đã đầu tư nghiên cứu lai tạo giống, nâng cao chất lượng gạo trong xay xát, bảo quản. Các giống do Lộc Trời nghiên cứu và triển khai gieo trồng thành công tại An Giang bao gồm các giống như Bắc Đẩu, Tiên Nữ, Thiên Long, Jasmine thuần chủng, Lộc Trời 28… Đây là các loại giống có ưu thế trong xây dựng thương hiệu. Sản phẩm: Bao bì sản phẩm gạo Hạt Ngọc Trời được thiết kế chuyên nghiệp, định vị thương hiệu tốt, được khách hàng yêu thích bởi sự sang trọng và tiện lợi. Tập đoàn Lộc Trời đã xây dựng được bộ nhận dạng sản phẩm, công bố chất lượng sản phẩm và kết hợp với Viện dinh dưỡng, Trung tâm dinh dưỡng TP.HCM, thử nghiệm lâm sàng gạo mầm Vibigaba trên người, mời các bác sĩ, chuyên gia tư vấn để tìm hiểu, tư vấn và giới thiệu sản phẩm đến người tiêu dùng. Gạo Hạt Ngọc Trời đã được định vị và khẳng định vị thế của sản phẩm, được người tiêu dùng đánh giá cao về giá trị dinh dưỡng, tính an toàn/không có chất phụ gia, nguồn gốc sản phẩm, độ ngon,… Tuy nhiên sản phẩm chưa ổn định về chất lượng cơm và chưa có ưu điểm nổi bật, khác biệt so với thị trường. Hệ thống phân phối: Hiện tại Tập đoàn Lộc Trời có hệ thống phân phối khoảng 1.000 điểm bán cả kênh GT (kênh chợ truyền thống) và MT (kênh siêu thị), trong đó kênh MT chiếm 30% số lượng. Việc xây dựng và giữ hệ thống phân phối gạo thương hiệu rộng rãi là một bài toán rất khó khăn vì sản lượng bán còn thấp. Hoạt động tại 70% điểm bán kênh GT khá thụ động và họ không tích cực phân phối hay có hợp đồng phân phối độc quyền theo từng địa bàn địa lý. Chưa tập trung đúng thị trường mục tiêu của những khách hàng trung tâm tại các thành phố lớn. 5. Dự báo và định hướng phát triển ngành hàng lúa gạo trong thời gian tới 5.1. Dự báo về ngành hàng lúa gạo 5.1.1. Dự báo khó khăn xuất khẩu gạo tỉnh An Giang đến năm 2030 Trong bối cảnh chung, An Giang nói riêng và Việt Nam nói chung, xuất khẩu gạo tiếp tục chịu sự chi phối bởi động thái của các quốc gia như: Ấn Độ, Thái Lan,... Đối với các nước nhập khẩu gạo như: Philippin, Indonesia, Malaysia,... sẽ ít có biến động về tăng sản lượng nhập khẩu. Đáng chú ý là Trung Quốc, là quốc gia đông dân nhất thế giới hiện vào khoảng trên 1,3 tỷ người, có nhu cầu nhập khẩu gạo từ các quốc gia trong đó có Việt Nam. Tuy nhiên, Trung Quốc luôn vận dụng chính sách đóng-mở cửa khẩu biên giới và đặc biệt là nhiều chính sách trong kiểm soát nhập khẩu gạo làm cho tình hình xuất khẩu gạo của các doanh nghiệp tỉnh An Giang và Việt Nam nói chung sẽ không ổn định và chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro khi xuất khẩu vào thị trường này. Đối với các nước nhập khẩu gạo có giá trị kinh tế cao như: Hoa Kỳ, EU,... và ngay cả Trung Quốc cũng đang trong giai đoạn tăng cường kiểm soát các hoạt chất, dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trong mặt hàng gạo và đang có xu hướng chuyển dần sang gạo an toàn, gạo hữu cơ, gạo truy nguyên nguồn gốc, gạo có thương hiệu, gạo có minh bạch hóa các thông tin trên nhãn hiệu bao bì. Đứng trước viễn cảnh nêu trên, vấn đề hiện tại và xu hướng tiêu dùng gạo sạch, an toàn, thương hiệu,... không chỉ dừng lại ở những thị trường Hoa Kỳ, EU mà là xu hướng chung của người tiêu dùng trên phạm vi toàn thế giới. Vì vậy, ngành hàng xuất khẩu gạo tỉnh An Giang muốn duy trì sự phát triển thì chắc chắn phải canh tác, sản xuất, chế biến và cung ứng ra thị trường những sản phẩm gạo an toàn, chất lượng được người tiêu dùng tin tưởng sử dụng hay nói khác đi là gạo cung ứng ra thị trường tiêu thụ phải là gạo có thương hiệu. 5.1.2. Dự báo về thị trường gạo- Về thương mại gạo toàn cầu: Theo dự báo của Tổ chức nông lương thế giới (FAO): Tổng lượng gạo giao dịch vào năm 2022 ước đạt 45 triệu tấn. - Về nhu cầu chất lượng: Lượng tiêu thụ gạo toàn cầu liên tục tăng trong những năm gần đây do dân số thế giới tăng, dự báo đạt khoảng 535 triệu tấn vào năm 2030 (tương đương mức tăng 1%/năm). Tiêu thụ gạo của châu Á ước chiếm khoảng 2/3 tổng cầu về gạo của thế giới vào năm 2030 (OECD/FAO, 2014). Mặc dù thế giới sẽ vẫn phải duy trì một lượng gạo bình dân vừa đủ để đảm bảo an ninh lương thực, gạo chất lượng cao (gạo thơm, gạo hữu cơ…) sẽ được sản xuất nhiều hơn nhằm phục vụ cho phân khúc thị trường người tiêu dùng có thu nhập và văn hóa tiêu dùng ngày càng cao hơn. - Về thị trường nhập khẩu: Nhập khẩu gạo của Châu Phi và Trung Đông dự báo tiếp tục tăng do sự gia tăng nhanh chóng của dân số và thu nhập, trong khi sản xuất bị hạn chế bởi điều kiện tự nhiên. Đối với Trung Quốc, diện tích trồng lúa giảm nhưng năng suất gạo được dự báo sẽ tăng. Tiêu thụ gạo/đầu người của Trung Quốc giảm do thu nhập tăng lên, người dân giảm lượng gạo tiêu thụ trong khẩu phần, nhưng để đảm bảo an ninh lương thực và sức mạnh quân sự, Trung Quốc sẽ vẫn duy trì kho dự trữ lúa gạo ở mức cao. Philippin cũng sẽ cùng với Trung Quốc là hai nước nhập khẩu gạo lớn nhất thế giới. FTAs mở ra nhiều cơ hội cho ngành hàng lương thực tiếp cận các thị trường có nhu cầu nông sản lớn như: Mỹ, Nhật, Mexico, EU và Hàn Quốc sẽ làm gia tăng sản xuất nông nghiệp, tăng khả năng cạnh tranh của gạo Việt Nam trên thị trường quốc tế, mở ra những cơ hội mới. Các thị trường tập trung như Philippines, Malaysia, xây dựng chính sách tự cung - an ninh lương thực quốc gia. Chính phủ quản lý tập trung nhập khẩu lương thực nhưng mở cửa thị trường cho tư nhân tham gia nhập khẩu. - Về thị trường xuất khẩu: trong 10 năm tới, dự báo Thái Lan và Việt Nam sẽ chiếm hơn 47% xuất khẩu gạo thế giới và đóng góp 87% tăng trưởng xuất khẩu toàn cầu. Ngoài Thái Lan, các đối thủ cạnh tranh chính của Việt Nam sẽ gồm Ấn Độ, Pakistan, Hoa Kỳ, Myanmar cũng có triển vọng trở thành một nước xuất khẩu gạo lớn tại châu Á, nhưng khả năng cạnh tranh với Việt Nam và Thái Lan chưa rõ ràng. Như vậy, trong giai đoạn 10 năm tới, mức độ cạnh tranh về sản phẩm gạo trên thị trường quốc tế ngày càng trở nên gay gắt, ngoài đối thủ truyền thống là Thái Lan, gạo Việt Nam phải đối mặt với các đối thủ lớn như: Ấn Độ, Myanmar và cả Mỹ. Áp lực cạnh tranh đối với gạo Việt Nam không chỉ là vấn đề về giá, chất lượng mà việc duy trì hình ảnh, lòng tin của thị trường thế giới đối với gạo Việt Nam còn là yêu cầu cấp bách và quan trọng, đặc biệt là trong bối cảnh hội nhập. - Về thị trường trong nước: Diện tích canh tác và tổng sản lượng gạo sẽ giảm do thời tiết, xâm nhập mặn, chính sách Nhà nước thay đổi cơ cấu cây trồng. Dân số Việt Nam tiếp tục tăng, dẫn đến nhu cầu nông sản gia tăng, đặc biệt là gạo. Đồng thời, khi thu nhập và đời sống được cải thiện, người dân muốn lựa chọn sản phẩm ngon hơn, chất lượng tốt hơn và truy xuất được nguồn gốc. Người tiêu dùng ngày càng chú ý đến gạo có thương hiệu và có xu hướng chuyển sang các sản phẩm gạo an toàn, sản phẩm mang tính chất hữu cơ, nhu cầu sử dụng thực phẩm chức năng (GI thấp) ngày càng tăng. Việt Nam đang có chính sách khuyến khích xây dựng thương hiệu gạo Quốc gia, và việc xây dựng thương hiệu đối với gạo đóng túi là rất đúng đắn vì hiện tại gạo đóng túi chỉ chiếm khoảng 01% tổng lượng gạo tiêu thụ tại Việt Nam. Các nhà cung cấp chưa xây dựng được thương hiệu một cách hệ thống, do các khâu trong chuỗi cung ứng chưa được kiểm soát tốt. + Dự báo nhu cầu tiêu thụ gạo trong nước. Với quy mô dân số hiện tại, nhu cầu tiêu thụ gạo của người dân ước khoảng 8,2 triệu tấn/năm. Nhu cầu gạo đóng túi có thương hiệu khoảng 02 triệu tấn/năm, trong đó vùng thành thị chiếm khoảng 65%, còn lại là vùng nông thôn khoảng 35%. + Về phát triển các điểm bán lẻ mặt hàng gạo:
Giai đoạn 2025-2030: Trung bình mỗi năm số lượng các điểm bán lẻ dự báo tăng khoảng 5-7%/năm. 5.2. Định hướng phát triển ngành hàng lúa gạo 5.2.1. Định hướng đến năm 2030 đối với ngành hàng lúa gạo Việt Nam - Về định hướng thương hiệu gạo: Theo Quyết định số 706/QĐ-TTg ngày 21/05/2015 xác định đến năm 2030 các vùng sản xuất lúa gạo xuất khẩu ổn định, hiệu quả và bền vững, đưa gạo Việt Nam trở thành thương hiệu hàng đầu thế giới về chất lượng, an toàn thực phẩm; phấn đấu đạt 50% sản lượng gạo xuất khẩu mang thương hiệu gạo Việt Nam, trong đó 30% tổng sản lượng gạo xuất khẩu là nhóm gạo thơm và gạo đặc sản. - Về thị trường chung: Theo quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 03/07/2017 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu gạo của Việt Nam giai đoạn 2017 - 2020, định hướng đến năm 2030, xác định đến năm 2030, thị trường Châu Á chiếm tỷ trọng khoảng 50% tổng kim ngạch xuất khẩu gạo, thị trường Châu Phi chiếm khoảng 25%, thị trường Trung Đông chiếm khoảng 5%, thị trường Châu Âu chiếm khoảng 6%, thị trường Châu Mỹ chiếm khoảng 10%, thị trường Châu Đại Dương chiếm khoảng 4%. - Về chuyển dịch cơ cấu mặt hàng xuất khẩu: Đến năm 2030, tỷ trọng gạo trắng thường chỉ chiếm khoảng 25%, trong đó gạo phẩm cấp thấp và trung bình không vượt quá 10% tổng lượng gạo xuất khẩu; gạo thơm, gạo đặc sản, gạo Japonica chiếm khoảng 40%, gạo nếp chiếm khoảng 25%; tăng dần tỷ trọng các sản phẩm gạo có giá trị gia tăng cao như gạo tăng cường vi chất dinh dưỡng, gạo đồ, gạo hữu cơ, bột gạo, sản phẩm chế biến từ gạo, cám gạo và một số phụ phẩm khác từ lúa gạo (khoảng trên 10%). 5.2.2. Định hướng đến năm 2030 đối với ngành hàng lúa gạo An Giang a. Định hướng gieo trồng lúa tỉnh An Giang đến năm 2030 - Phát triển sản xuất lúa gạo theo hướng nâng cao giá trị hạt lúa trên một đơn vị diện tích đất sản xuất, tăng tính cạnh tranh của sản phẩm lúa gạo trên thị trường xuất khẩu. - Tổ chức lại sản xuất + Theo nhu cầu thị trường giúp tăng thu nhập người nông dân; trong đó lấy doanh nghiệp và nông dân làm trọng tâm, tiến tới xây dựng và phát triển thương hiệu gạo đặc sản của tỉnh An Giang. Nhà nước giữ vai trò kiến tạo, tạo ra các chính sách đòn bẩy thúc đẩy doanh nghiệp, nông dân và các thành phần tham gia cùng phát triển; tập trung mời gọi, thu hút đầu tư. + Lấy ứng dụng khoa học - công nghệ làm khâu đột phá, tăng cường việc ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất lúa để nâng cao chất lượng và giá trị lúa gạo, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. + Sản xuất lúa gắn với bảo vệ môi trường, từng bước tạo ra sản phẩm lúa gạo an toàn đáp ứng nhu cầu thị trường, sản xuất nông nghiệp theo hướng phát triển bền vững. - Tập trung đào tạo nâng cao trình độ cán bộ kỹ thuật và trình độ sản xuất của nông dân đáp ứng yêu cầu sản xuất lúa hàng hóa đạt chất lượng, an toàn. - Chọn lọc và phát huy có hiệu quả các chủ trương, chính sách về phát triển nông nghiệp đã ban hành giúp tổ chức lại sản xuất, phát triển sản phẩm có nhãn hiệu, thương hiệu. - Tỷ lệ diện tích gieo trồng lúa có liên kết sản xuất (cánh đồng lớn, gắn với doanh nghiệp tiêu thụ): 25% - 28% tương tương khoảng 160.000 - 179.000 ha. - Ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để lợi nhuận cho người trồng lúa hàng hóa đạt từ 30% so với giá thành sản xuất lúa. * Giai đoạn 2021 - 2025, hơn 70% diện tích vùng chuyên canh nằm trên địa bàn 05 huyện: Thoại Sơn (chiếm 19,6%), Châu Phú (16,6%), Phú Tân (12,3%), Châu Thành (11,9%), Tri Tôn (11,4%). * Giai đoạn 2026 - 2030, gần 90% diện tích vùng chuyên canh nằm trên địa bàn 7 huyện: Thoại Sơn (17,2%), Châu Phú (16%), Tri Tôn (15,1%), Châu Thành (13,9%), Phú Tân (10,2%), Chợ Mới (8%), Tịnh Biên (7,7%). b. Định hướng thị trường xuất khẩu Theo Quyết định số 422/QĐ-UBND ngày 01/03/2018 của UBND tỉnh An Giang về việc ban hành kế hoạch chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu gạo tỉnh An Giang giai đoạn 2017-2020, định hướng đến năm 2030, xác định: |
||||||||||||||||
Đang cập nhật |