ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 664/QĐ-UBND

An Giang, ngày 05 tháng 4 năm 2022

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH “THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI GIAI ĐOẠN 2021-2030, TẦM NHÌN 2045 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG”

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019

Căn cứ Quyết định số 1520/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn 2045;

Căn cứ Quyết định số 1368/QĐ-BNN-CN , ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Quyết định số 1520/QĐ-TTg ngày 06/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 61/TTr-SNNPTNT ngày 15 tháng 3 năm 2022.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch “Thực hiện Chiến lược phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2045 trên địa bàn tỉnh An Giang”, với những nội dung chủ yếu như sau:

1. Tên kế hoạch: “Thực hiện Chiến lược phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2045 trên địa bàn tỉnh An Giang”.

2. Đơn vị chủ quản: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

3. Cơ quan thực hiện: Chi cục Chăn nuôi và Thú y An Giang.

4. Địa điểm triển khai: Tại 11 huyện, thị xã và thành phố.

5. Mục tiêu kế hoạch:

5.1. Mục tiêu chung:

- Triển khai thực hiện có hiệu quả Chiến lược phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2045 đạt mục tiêu về công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển bền vững và nâng cao sức cạnh tranh của ngành chăn nuôi, phấn đấu đưa chăn nuôi tỉnh An Giang đạt tầm tiên tiến trong khu vực Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) vào năm 2030.

- Nâng cao tỷ lệ sản phẩm chăn nuôi được sản xuất trong các trang trại, hộ chăn nuôi chuyên nghiệp bảo đảm an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh, thân thiện với môi trường và đối xử nhân đạo với vật nuôi; nâng cao tỷ trọng sản phẩm chăn nuôi được giết mổ tập trung công nghiệp, chế biến, chế biến sâu đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu.

5.2. Mục tiêu cụ thể:

a) Số lượng gia súc gia cầm:

- Giai đoạn 2021 - 2025: trâu 2.000 con, bò 90.000 - 95.000 con (trong đó bò sữa khoảng 10.000 con), heo 130.000 - 134.000 con, gà 1.500.000 - 1.600.000 con, vịt 3.600.000 - 3.700.000 con

- Giai đoạn 2026 - 2030: trâu 2.000 con, bò 100.000 - 105.000 con, heo 180.000 - 182.000 con, gà 1.600.000 con, vịt 4.000.000 con

- Mức tăng trưởng giá trị sản xuất: giai đoạn 2021 - 2025 trung bình từ 3% đến 4%/năm; giai đoạn 2026 - 2030 trung bình từ 2% đến 3%/năm.

b) Sản lượng thịt hơi các loại: đến năm 2025 đạt từ 36.000 đến 36.500 tấn, trong đó: tỷ lệ thịt heo chiếm từ 50% đến 51%, thịt gia cầm từ 25 đến 26%, thịt gia súc ăn cỏ từ 22% đến 23%; đến năm 2030 đạt từ 45.000 đến 45.500 tấn, trong đó: thịt heo từ 54% đến 55%, thịt gia cầm từ 23% đến 24%, thịt gia súc ăn cỏ từ 20% đến 21%.

c) Sản lượng trứng: đến năm 2025 đạt từ 415-420 triệu quả trứng; đến năm 2030 đạt khoảng 445-450 triệu quả trứng.

d) Bình quân sản phẩm chăn nuôi/người/năm: đến năm 2025 đạt từ 18 đến 20 kg thịt hơi các loại, từ 210 đến 215 quả trứng; đến năm 2030 đạt từ 22 đến 24 kg thịt hơi các loại, từ 220 đến 225 quả trứng.

đ) Tỷ trọng gia súc và gia cầm được giết mổ tại các cơ sở tập trung đạt tương ứng khoảng 80% và 50% vào năm 2025, khoảng 95% và 70% vào năm 2030.

e) Xây dựng cơ sở chăn nuôi an toàn dịch bệnh: đến năm 2025 xây dựng được ít nhất 5 cơ sở, đến năm 2030 ít nhất 10 cơ sở.

6. Định hướng phát triển chăn nuôi đến năm 2030, tầm nhìn 2045

6.1. Định hướng phát triển chăn nuôi đến năm 2030

a) Phát triển chăn nuôi heo với các giống cao sản theo hướng trang trại công nghiệp, ở nơi có điều kiện về đất đai, kiểm soát dịch bệnh và môi trường; đồng thời, mở rộng quy mô đàn heo chăn nuôi theo hướng hữu cơ, truyền thống với các giống heo bản địa, heo lai giữa giống cao sản và giống bản địa. Phát triển quy mô đàn heo trên 85% có máu ngoại;

Tổng đàn heo có mặt thường xuyên ở quy mô từ 180.000 đến 182.000 con, trong đó đàn heo nái từ 19.000 đến 21.000 con; đàn heo được nuôi trang trại, công nghiệp chiếm trên 60%.

b) Phát triển chăn nuôi gia cầm theo phương thức trang trại, công nghiệp, nuôi gia công và chăn nuôi chăn thả có kiểm soát.

- Tổng đàn gà có mặt thường xuyên từ 1,5 triệu con đến 1,6 triệu con, trong đó khoảng 60% được nuôi theo phương thức công nghiệp.

- Tổng đàn thủy cầm có mặt thường xuyên từ 3,8 triệu con đến 4,0 triệu con, trong đó khoảng 30% được nuôi theo phương thức công nghiệp.

c) Đàn bò sữa đạt quy mô từ 7.000 đến 10.000 con, trong đó khoảng 70% đàn bò sữa được nuôi trong các trang trại.

d) Đàn bò thịt ổn định ở quy mô từ 95.000 đến 96.000 con, trong đó khoảng 25% được nuôi trong trang trại; trong đó bò lai đạt trên 80%.

đ) Đàn trâu ổn định ở quy mô từ 1.800 đến 2.000 con, trong đó khoảng 10% được nuôi trong trang trại.

e) Vật nuôi khác:

- Sản lượng tổ yến đạt từ 07 đến 08 tấn vào năm 2025 và từ 10 đến 11 tấn vào năm 2030.

- Đàn dê đạt khoảng 10.000 con vào năm 2025 và khoảng 12.000 con vào năm 2030.

- Đàn ong đạt khoảng 450 đàn vào năm 2025 và khoảng 600 đàn vào năm 2030.

- Đàn thỏ đạt khoảng 3.500 con vào năm 2025 và khoảng 4.000 con vào năm 2030.

g) Khuyến khích tận thu các nguồn phụ phẩm nông nghiệp, công nghiệp phụ phẩm lò mổ, vỏ đầu tôm, đầu xương và mỡ cá tra... nâng cao giá trị dinh dưỡng.

h) Kiểm soát dịch bệnh: nâng cao năng lực kiểm soát dịch bệnh, nhất là việc khống chế các dịch bệnh nguy hiểm ảnh hưởng đến đàn vật nuôi và những dịch bệnh có nguy cơ lây sang người, bảo đảm an toàn dịch bệnh, an toàn thực phẩm, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao trong nước và xuất khẩu.

i) Giết mổ và chế biến sản phẩm chăn nuôi: nâng cao năng lực vận chuyển, giết mổ tập trung theo hướng hiện đại các loại vật nuôi bảo đảm an toàn dịch bệnh, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường và đối xử nhân đạo với vật nuôi; phát triển mạnh mẽ công nghiệp chế biến và chế biến sâu, đa dạng hóa sản phẩm nhằm nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng của sản phẩm chăn nuôi.

k) Nâng cao năng lực kiểm soát chất lượng vật tư và an toàn thực phẩm sản phẩm chăn nuôi, vấn đề kiểm soát ô nhiễm vi sinh vật, tồn dư chất cấm, lạm dụng kháng sinh và hóa chất trong chăn nuôi, thú y, giết mổ, chế biến thực phẩm.

l) Nâng cao năng lực kiểm soát môi trường trong chăn nuôi, giết mổ và chế biến sản phẩm chăn nuôi đáp ứng các quy định của pháp luật về môi trường. Tất cả các cơ sở chăn nuôi, cơ sở giết mổ, cơ sở chế biến sản phẩm chăn nuôi phải có giải pháp kiểm soát môi trường phù hợp, bảo đảm không gây ô nhiễm môi trường và sử dụng có hiệu quả nguồn chất thải cho nhu cầu trồng trọt...

6.2. Tầm nhìn đến năm 2045

- Khống chế và kiểm soát tốt các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm; bệnh lây nhiễm sang người.

- Hầu hết sản phẩm chăn nuôi chính, bao gồm thịt, trứng, sữa được sản xuất trong các cơ sở chăn nuôi an toàn sinh học và thân thiện với môi trường.

- 100% sản phẩm thịt gia súc, gia cầm hàng hóa được cung cấp từ các cơ sở giết mổ tập trung, công nghiệp.

6.3. Định hướng phương thức chăn nuôi:

Về phương thức chăn nuôi: chuyển từ chăn nuôi nhỏ lẻ, phân tán sang phát triển chăn nuôi trang trại, nông hộ chuyên nghiệp theo hình thức công nghiệp, bán công nghiệp và chăn nuôi áp dụng công nghệ cao; phát triển ở quy mô vừa phải (hộ chăn nuôi có quy mô đàn từ trên 50 con heo nái sinh sản hoặc 500 heo thịt; hộ chăn nuôi bò có quy mô đàn từ 20 con bò thịt trở lên, bò sinh sản, bò sữa quy mô từ 5-10 bò sinh sản/bò sữa; đối với gia cầm quy mô đàn trên 2.000 con), phù hợp với khả năng tài chính, quản lý và xử lý môi trường.

Đẩy mạnh việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật thực hiện chăn nuôi an toàn sinh học nhằm phòng, chống và kiểm soát tốt dịch bệnh, môi trường trong chăn nuôi.

Thành lập THT, HTX chăn nuôi theo hình thức liên kết các nông hộ chuyên nghiệp, trang trại quy mô nhỏ, có sự tham gia của doanh nghiệp. Tổ chức xây dựng vùng chăn nuôi an toàn cho các loại vật nuôi chính liên kết với hệ thống giết mổ, chế biến tập trung, công nghiệp gắn với phát triển thị trường.

6.4. Định hướng chăn nuôi áp dụng công nghệ cao, công nghệ tiên tiến

Về địa điểm xây dựng vùng sản xuất chăn nuôi ứng dụng công nghệ cao: chuyển dịch dần chăn nuôi từ vùng không có lợi thế để phát triển chăn nuôi tập trung đến nơi có diện tích phù hợp và hội đủ một số điều kiện thuận lợi để phát triển chăn nuôi trang trại; hình thành các vùng chăn nuôi xa khu dân cư.

Áp dụng công nghệ cao trong chăn nuôi từ khâu sản xuất con giống, thức ăn, giết mổ, chế biến đến tiêu thụ sản phẩm an toàn để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm chăn nuôi, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.

Ưu tiên đầu tư cho các chương trình, dự án chọn tạo, nhân giống vật nuôi phục vụ chuyển đổi cơ cấu sản xuất; các dự án phòng chống dịch bệnh, an toàn vệ sinh, thực phẩm.

Đào tạo nguồn nhân lực: Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ của ngành nhằm xây dựng đội ngũ giỏi về chuyên môn và có tay nghề cao; đồng thời xây dựng được đội ngũ kỹ thuật tư nhân lớn mạnh đủ khả năng đáp ứng nhu cầu phát triển chăn nuôi công nghệ cao.

Xây dựng và phát triển các Vùng chăn nuôi áp dụng công nghệ cao, công nghệ tiên tiến tại các huyện:

STT

Huyện

Vùng chăn nuôi công nghệ cao

Heo

Vịt

1

Huyện Châu Phú

 

 

x

x

2

Huyện Chợ Mới

x

x

x

x

3

Huyện Tịnh Biên

x

x

x

x

4

Huyện Tri Tôn

x

x

x

x

5

Huyện Thoại Sơn

x

x

x

x

 

Tổng cộng

4

4

5

5

6.5. Định hướng chăn nuôi an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh:

- Tăng cường thực hiện công tác phòng, chống dịch đi đôi với phát triển chăn nuôi an toàn sinh học nhằm phát triển đàn vật nuôi, bảo đảm an toàn thực phẩm trong chăn nuôi.

- Kết hợp giữa nhà nước, doanh nghiệp và người chăn nuôi triển khai khẩn trương có hiệu quả công tác xây dựng cơ sở, vùng chăn nuôi an toàn dịch bệnh, nhất là ở các áp dụng công nghệ cao, công nghệ tiên tiến.

- Tăng cường kiểm soát môi trường và nâng cao hiệu quả xử lý chất thải chăn nuôi. Đẩy mạnh ứng dụng các loại công nghệ xử lý chất thải chăn nuôi gắn với sản xuất phân bón hữu cơ, sản xuất năng lượng tái tạo và chăn nuôi côn trùng có lợi trong sản xuất.

6.6. Định hướng vật nuôi cụ thể:

a) Đối với chăn nuôi heo.

Áp dụng gieo tinh nhân tạo để phát triển các giống heo có năng suất và chất lượng cao đồng thời phù hợp với điều kiện chăn nuôi tại địa phương như các giống heo thuần, heo lai (các giống Yorkshire, Landrace, Duroc, Pietrain, Pietrain kháng stress …).

Chuồng trại: áp dụng các kiểu chuồng nuôi tiên tiến như: sử dụng chuồng kín, chuồng sàn có hệ thống làm mát; nuôi trên nền đệm lót sinh học; nuôi trên chuồng sàn, đảm bảo nhiệt độ ổn định…

b) Đối với chăn nuôi bò.

- Ứng dụng gieo tinh nhân tạo để phát triển các giống bò thịt có năng suất và phẩm chất thịt cao như giống bò Red Angus, Brahman, Red Sind, Belgian Blue Breed, Limousin, Droughtmaster, Charolaise, …

- Đàn bò cái nền Brahman, lai Sind...

- Ứng dụng công nghệ chế biến phụ phẩm nông nghiệp, nâng cao chất lượng dinh dưỡng trong thức ăn chăn nuôi bò.

c) Đối với gia cầm.

- Phát triển chăn nuôi gia cầm theo hướng trang trại, công nghiệp, bán công nghiệp và chăn nuôi chăn thả có kiểm soát.

- Con giống: phát triển giống gà lông màu năng suất cao, giống vịt siêu thịt, siêu trứng, đầu tư con trống năng suất cao để phối với các con mái hiện có nhằm cải thiện dần chất lượng đàn giống của tỉnh.

Gà: Tàu vàng, gà Tre, gà Nòi, gà Ác…

Gà ngoại: gà hướng thịt, gà hướng trứng

Gà kiêm dụng: gà Tam Hoàng, gà Lương Phượng, gà Sao…

Gà lai: các tổ hợp lai giữa các giống gà trên

Vịt hướng thịt: các giống: CV SuperM, Grimaud

Vịt hướng trứng: Triết Giang, TC, CV2000 Layer, Khaki Campbell...

Vịt kiêm dụng: Vịt Biển 15-Đại Xuyên… 

- Chuồng trại: thực hiện nuôi nhốt với chuồng trại phù hợp, đảm bảo vệ sinh, nuôi trên nền đệm lót sinh học …

d) Chăn nuôi dê:

- Sử dụng giống dê thịt có năng suất cao: Dê nội: Cỏ, Bách Thảo. Dê ngoại: Saanen, Boer,...

- Phương thức chăn nuôi: Tùy từng điều kiện, thực hiện chăn nuôi theo phương thức nuôi nhốt tại chuồng hoặc nhốt kết hợp chăn thả.

đ) Chăn nuôi thỏ:

- Sử dụng giống thỏ thịt có năng suất cao. Thỏ nội: Đen, Xám. Thỏ ngoại: New Zealand, California…

- Phương thức chăn nuôi: nuôi nhốt.

e) Chim Yến

Xây dựng Đề án sắp xếp nhà yến trên địa bàn tỉnh phù hợp với Nghị quyết quy định vùng nuôi chim yến và điều kiện thực tế địa phương.

7. Giải pháp:

7.1. Chính sách phát triển chăn nuôi

a) Về đất đai: Có chính sách dành quỹ đất để phát triển chăn nuôi đáp ứng các quy định của Luật Chăn nuôi, bảo đảm yêu cầu giảm thiểu ô nhiễm môi trường, an toàn dịch bệnh, an toàn sinh học và nâng cao hiệu quả chăn nuôi. Ưu tiên thuê đất với chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật về đất đai cho các cơ sở giống, cơ sở chăn nuôi trang trại tập trung, công nghiệp đủ điều kiện chăn nuôi an toàn sinh học trong vùng phát triển chăn nuôi, cơ sở giết mổ tập trung, chế biến công nghiệp trong lĩnh vực chăn nuôi, chợ đầu mối.

b) Về tài chính và tín dụng

- Hỗ trợ thực hiện công tác giám định, bình tuyển, loại thải và thay thế đàn giống vật nuôi trong sản xuất, thông qua việc hỗ trợ con giống cho phát triển chăn nuôi đối với vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, vùng đặc biệt khó khăn, phù hợp quy định hiện hành;

- Hỗ trợ ứng dụng công nghệ cao, công nghệ sinh học trong sản xuất, chế biến nguyên liệu thức ăn chăn nuôi và thuốc thú y.

- Thực hiện có hiệu quả chính sách ưu đãi đối với hoạt động trong các lĩnh vực của ngành chăn nuôi nhằm tạo điều kiện phát triển chăn nuôi hiện đại, toàn diện, đồng bộ; cơ chế, chính sách liên quan nhằm thu hút, khuyến khích đầu tư hạ tầng kỹ thuật, nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ để phát triển chăn nuôi hiện đại, theo chuỗi khép kín, nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của ngành chăn nuôi.

- Các ngân hàng thương mại tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân vay vốn theo chính sách ưu đãi của nhà nước để đầu tư con giống, cơ sở vật chất, đổi mới công nghệ, phát triển chăn nuôi và giết mổ, bảo quản, chế biến công nghiệp, đảm bảo theo quy định hiện hành.

- Tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở chăn nuôi an toàn sinh học hoặc cơ sở giết mổ, bảo quản, chế biến gia súc, gia cầm tập trung, công nghiệp được hưởng các chính sách ưu đãi về thuế theo quy định.

- Thúc đẩy nhanh việc phát triển và nhân rộng các chuỗi liên kết trong chăn nuôi và nâng cao hiệu quả hỗ trợ, nhất là đối với khu vực chăn nuôi nông hộ thông qua khuyến khích hình thức hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã đầu tư vào chăn nuôi có gắn kết với các trang trại, hộ chăn nuôi.

c) Về thương mại

- Tổ chức lại hệ thống tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi gắn với các chuỗi liên kết. Các địa phương, siêu thị, Vinmart+, Bách hóa xanh và các chương trình bình ổn, xúc tiến thương mại ưu tiên tạo điều kiện thuận lợi cho việc giới thiệu và tiêu thụ các sản phẩm chăn nuôi có thương hiệu, gắn với các chuỗi liên kết, có hợp đồng tiêu thụ sản phẩm cho người chăn nuôi.

- Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư xây dựng cơ sở giết mổ, chế biến.

d) Khuyến nông và thông tin tuyên truyền

- Xây dựng chương trình khuyến nông chăn nuôi (từ khâu sản xuất thức ăn đến bảo quản chế biến, tiêu thụ) bao gồm các nội dung: xây dựng mô hình, chuyển giao công nghệ, hỗ trợ kinh phí xây dựng mô hình chăn nuôi trang trại có hiệu quả, bền vững và an toàn sinh học. Hỗ trợ kinh phí cho các hoạt động khuyến cáo, chuyển giao quy trình kỹ thuật, quy trình quản lý, thú y, nuôi dưỡng, quản lý sản xuất, quản lý chất lượng, đào tạo nghề, kỹ thuật, kỹ năng cho cán bộ quản lý, kỹ thuật và người chăn nuôi, theo quy định hiện hành.

- Tổ chức các lớp tập huấn hướng dẫn về cách thức chọn gia súc, gia cầm làm giống, qui trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng trừ một số bệnh thông thường, hướng dẫn quản lý đàn và trại chăn nuôi, hướng dẫn xử lý môi trường, xử lý chất thải, vệ sinh thú y và chương trình quản lý sức khoẻ gia súc, gia cầm, biện pháp an toàn sinh học...Phổ biến một số văn bản, pháp luật hiện hành có liên quan.

- Tổ chức các điểm trình diễn mô hình nuôi gia súc, gia cầm giống hiệu quả kết hợp với thụ tinh nhân tạo. Thành lập các tổ hợp tác chăn nuôi đối với những hộ nuôi nhỏ lẻ (tự nguyện tham gia), nhằm trao đổi kinh nghiệm lẫn nhau và cùng tham gia vào dự án phát triển đàn gia súc, gia cầm của tỉnh.

- Tổ chức các lớp tập huấn, huấn luyện chuyên đề, hội thảo kỹ thuật chăn nuôi gia súc gia cầm; phát hành tài liệu, sách báo, tờ rơi về chăn nuôi và kỹ thuật thụ tinh nhân tạo bò, heo nhằm nâng cao trình độ kỹ thuật cho người chăn nuôi.

- Thông tin quảng bá rộng rãi các cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm và sản xuất giống đạt tiêu chuẩn chất lượng, an toàn dịch bệnh và đảm bảo vệ sinh môi trường.

7.2. Nâng cao năng lực phòng, chống dịch bệnh

- Đẩy mạnh công tác kiểm soát, khống chế dịch bệnh, nhất là các dịch bệnh nguy hiểm, dịch bệnh mới nổi trong chăn nuôi như: cúm gia cầm, lở mồm long móng, dịch tả heo châu Phi và các bệnh nguy hiểm khác.

- Kết hợp giữa nhà nước, doanh nghiệp và người chăn nuôi triển khai xây dựng cơ sở chăn nuôi an toàn dịch bệnh, thân thiện với môi trường nhất là ở các vùng chăn nuôi hàng hóa trọng điểm.

- Ứng dụng công nghệ chuồng trại hiện đại phù hợp với từng loại vật nuôi và loại hình chăn nuôi đáp ứng yêu cầu sinh trưởng, phát triển vật nuôi và bảo vệ môi trường.

- Ứng dụng các loại công nghệ xử lý chất thải chăn nuôi gắn với sản xuất phân bón hữu cơ... góp phần thúc đẩy kinh tế tuần hoàn trong chăn nuôi.

- Đẩy mạnh công tác thú y:

+ Thực hiện tiêm phòng bắt buộc các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm. Tuyên truyền rộng rãi để người chăn nuôi hiểu biết và áp dụng các biện pháp an toàn sinh học trong chăn nuôi, thường xuyên tiêu độc, khử trùng, vệ sinh chuồng trại, môi trường.

+ Thực hiện kiểm tra, giám sát đến các cơ sở chăn nuôi, các chợ buôn bán, các cơ sở giết mổ, chế biến gia cầm để đảm bảo an toàn sinh học và vệ sinh an toàn thực phẩm.

+ Đối với cơ sở sản xuất và cung ứng con giống gia súc gia cầm phải xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh: heo đối với bệnh lở mồm long móng và bệnh tai xanh; trâu bò đối với bệnh lở mồm long móng; gia cầm đối với bệnh cúm gia cầm

- Có kế hoạch đầu tư xây dựng các chợ đầu mối buôn bán gia súc, gia cầm. Tạo điều kiện thuận lợi cho người chăn nuôi có nơi lựa chọn được giống tốt, ít bệnh. Thương lái dễ thu gom hàng và người chăn nuôi bán được giá cao. Đối với Tri Tôn và Tịnh Biên có kế hoạch đầu tư xây dựng chợ mua bán bò; Chợ Mới và Thoại Sơn xây dựng chợ gia cầm.

7.3. Khoa học công nghệ -Môi trường:

- Ứng dụng và chuyển giao công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới, công nghệ sinh học vào lĩnh vực giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y, truy xuất động vật, giết mổ, chế biến, phòng, chống dịch bệnh và xử lý môi trường chăn nuôi.

- Áp dụng các mô hình sản xuất tuần hoàn, áp dụng công nghệ cao trong chăn nuôi; đẩy nhanh ứng dụng công nghệ của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư và công nghệ hiện đại khác trong quản lý nhà nước và quản trị sản xuất các lĩnh vực của ngành chăn nuôi.

- Nâng cao chất lượng đàn giống qua áp dụng chương trình chọn lọc giống để tăng năng suất và phẩm chất thịt. Trong đó, tăng cường năng lực hợp tác nghiên cứu với các Viện, Trường, Trung tâm giống để thực hiện đồng bộ từ khâu nghiên cứu, chọn tạo, nhân và sản xuất giống trên địa bàn tỉnh gắn kết với các doanh nghiệp, hợp tác xã và các hộ gia đình; ưu tiên ứng dụng phương pháp công nghệ sinh học để tuyển chọn, lai tạo các giống gia súc, gia cầm thích nghi có năng suất, chất lượng cao để khuyến cáo đưa vào sản xuất. Xã hội hoá đầu tư các giống có năng suất, chất lượng cao để chọn lọc, thích nghi đưa nhanh vào sản xuất. Kiểm định, chứng nhận chất lượng, công bố giống tốt trên Website; Đổi mới công nghệ chăn nuôi theo hướng kết hợp nghiên cứu với chuyển giao, xã hội hoá đầu tư nghiên cứu, bảo tồn và khai thác hợp lý các nguồn gen, giống gốc vật nuôi trong tỉnh, nhập mới các giống có năng suất, chất lượng cao để chọn lọc, thích nghi đưa nhanh vào sản xuất.

- Quy trình chăn nuôi: Áp dụng các quy trình chăn nuôi theo hướng an toàn sinh học, VietGAHP và tiến tới chăn nuôi an toàn dịch bệnh.

- Nghiên cứu và ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến về chuồng trại, quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, vệ sinh thú y với các loại vật nuôi theo phương thức chăn nuôi trang trại, công nghiệp;

- Tải về tài liệu PDF

- In tài liệu
Đang cập nhật

Viết đánh giá

     Nội dung không đầy đủ   Thông tin không chính xác   Khác 
Lưu ý: không hỗ trợ HTML!