Thực hiện Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 30/12/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIV về chương trình thích ứng với biến đổi khí hậu (BĐKH) giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 (sau đây gọi tắt là Nghị quyết 12) và Chương trình hành động số 182-CTr/BCS ngày 18/3/2022 của Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết 12, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch triển khai thực hiện như sau: 1. Tổ chức phổ biến, quán triệt nghiêm túc và đầy đủ các nội dung của Nghị quyết 12 đến toàn thể đảng viên, công chức, viên chức, người lao động, doanh nghiệp và các tầng lớp Nhân dân trong tỉnh nhằm nâng cao nhận thức đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và cộng đồng về thích ứng với BĐKH để tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 12. 2. Cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp, xác định những nội dung trọng tâm, trọng điểm bằng các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án cụ thể; phân công rõ nhiệm vụ cho các Sở, ngành, địa phương để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo và triển khai thực hiện đạt hiệu quả cao các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp cho từng giai đoạn đề ra trong Nghị quyết 12. 3. Các hoạt động triển khai phải đảm bảo hiệu quả, tạo chuyển biến sâu sắc, toàn diện các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đã nêu trong Nghị quyết; gắn với thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh trong từng giai đoạn. 4. Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương phải nêu cao tinh thần trách nhiệm, tập trung chỉ đạo, điều hành và xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này. 5. Bảo đảm sự phối hợp thường xuyên, hiệu quả giữa các Sở, ban, ngành, địa phương và các tổ chức có liên quan trong việc triển khai thực hiện Nghị quyết. 1. Thích ứng với BĐKH, phòng, chống thiên tai có vị trí quan trọng trong các quyết định phát triển; là trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền, các ngành, các doanh nghiệp và toàn thể cộng đồng. Các hoạt động thích ứng với BĐKH phải được tiến hành có trọng tâm, trọng điểm. 2. Thích ứng với BĐKH phải gắn với phát triển bền vững, tăng cường khả năng chống chịu của hệ thống tự nhiên-xã hội và tận dụng các cơ hội do BĐKH mang lại; đầu tư cho thích ứng với BĐKH phải có hiệu quả về kinh tế, xã hội và môi trường, phù hợp với yêu cầu trước mắt và những tác động tiềm ẩn lâu dài. 3. Nội dung thích ứng với BĐKH phải được lồng ghép trong các chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội có liên quan của tỉnh; đồng thời, phải có các chương trình riêng để triển khai thực hiện, nhất là chương trình phát triển hệ thống thủy lợi đồng bộ, hiện đại và sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên nước. Bảo đảm hài hòa lợi ích, tạo động lực khuyến khích các bên liên quan tích cực tham gia công tác ứng phó với BĐKH, quản lý, khai thác, sử dụng có hiệu quả tài nguyên và bảo vệ môi trường. 4. Sống chung với hạn hán, nâng cao năng lực thích ứng, giảm thiểu tối đa rủi ro do mưa, lũ gây ra và ứng phó có hiệu quả với tình trạng nước biển dâng, xâm nhập mặn. 1. Mục tiêu a) Mục tiêu chung: Giảm thiểu tính dễ bị tổn thương và rủi ro thông qua việc tăng cường khả năng chống chịu, năng lực thích ứng với BĐKH của cộng đồng, các thành phần kinh tế và hệ sinh thái; thúc đẩy việc lồng ghép nội dung thích ứng với BĐKH vào hệ thống chiến lược, quy hoạch, hướng tới nền kinh tế xanh, thân thiện với môi trường, thích ứng an toàn, thông minh với BĐKH, giảm thiểu tác động tiêu cực và tận dụng cơ hội do BĐKH mang lại. b) Mục tiêu cụ thể: - Giai đoạn 2021-2030: Nâng cao nhận thức, năng lực thích ứng, khả năng chống chịu với BĐKH thông qua việc chú trọng ứng dụng khoa học công nghệ, chuyển đổi số, đầu tư cơ sở hạ tầng và có cơ chế, chính sách phù hợp, hiệu quả. - Giai đoạn 2030-2045: Tiếp tục đẩy mạnh nâng cao nhận thức, năng lực thích ứng, khả năng chống chịu; chú trọng đầu tư cơ sở hạ tầng và triển khai hiệu quả các cơ chế, chính sách, bảo đảm Ninh Thuận có nền kinh tế thích ứng và chuyển hướng mạnh sang nền kinh tế xanh, an toàn, bền vững. - Đến năm 2050: Ninh Thuận trở thành tỉnh có nền kinh tế xanh, an toàn, bền vững, giảm thiểu rủi ro, thích ứng thông minh với BĐKH. 2. Một số chỉ tiêu đến năm 2030 a) 100% các trường học, cơ sở đào tạo được phổ biến kiến thức và 100% cán bộ, công chức, viên chức, doanh nghiệp và người dân hiểu biết cơ bản về BĐKH, phòng tránh thiên tai. b) Hoàn thiện cơ chế, chính sách huy động nguồn lực, khuyến khích, thu hút các thành phần kinh tế đầu tư cho các hoạt động thích ứng với BĐKH. Hoàn thành việc khoanh định vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất. c) 100% các hồ chứa, công trình khai thác nước, xả nước thải được cấp phép có hệ thống quan trắc, giám sát tự động, trực tuyến; thiết lập hệ thống quan trắc, giám sát tự động, trực tuyến môi trường nước và duy trì nguồn nước sông Cái đạt quy chuẩn chất lượng nước mặt loại A. d) Từng bước hiện đại hóa hệ thống quan trắc, giám sát khí tượng thủy văn; 100% mạng lưới quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng do tỉnh đầu tư được lắp đặt thiết bị cảnh báo, quan trắc, giám sát tự động, trực tuyến. đ) Nâng tỷ lệ che phủ rừng trên 49%; tăng tỷ lệ thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị đạt 100%, nông thôn đạt 95%; diện tích tưới chủ động nước trên 70%. e) Phấn đấu thực hiện đạt 100% các nhiệm vụ, dự án ưu tiên theo kế hoạch; có ít nhất 01 trường/xã, phường được đánh giá là trường học an toàn; 65% trường học trên địa bàn tỉnh là nơi sơ tán và trú ẩn an toàn cho cộng đồng dân cư khi xảy ra thiên tai, dịch bệnh. g) Hàng năm, triển khai thực hiện ít nhất từ 1 đến 2 đề tài, nhiệm vụ nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng khoa học - công nghệ về thích ứng với BĐKH, phòng tránh, giảm nhẹ thiên tai. h) Xây dựng ít nhất 01 mô hình thích ứng BĐKH dựa vào hệ sinh thái và cộng đồng/địa bàn huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh. i) 100% cơ sở phát thải khí nhà kính thuộc danh mục phải thực hiện kiểm kê khí nhà kính (do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt) phải xây dựng, thực hiện kế hoạch giảm nhẹ phát thải khí nhà kính hằng năm theo quy định. k) Đưa chỉ tiêu sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; chỉ tiêu giảm nhẹ phát thải và hấp thu khí nhà kính vào nhóm chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của tỉnh. a) Xây dựng, phát triển, nâng cao năng lực giám sát, cảnh báo BĐKH, thiên tai: - Tăng cường đầu tư cải tạo, nâng cấp hệ thống quan trắc khí tượng thủy văn, giám sát BĐKH, dự báo, cảnh báo, truyền tin về thiên tai theo hướng hiện đại, có độ chính xác cao nhằm cung cấp thông tin, dữ liệu về khí tượng thủy văn, phục vụ cho việc dự báo, cảnh báo sớm các điều kiện khí hậu cực đoan ngày càng gia tăng do BĐKH, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, phòng tránh thiên tai hiệu quả. Chú trọng nâng cấp, hiện đại hóa các công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng của tỉnh và phối hợp quản lý, khai thác, sử dụng có hiệu quả các thiết bị quan trắc tự động tại các trạm khí tượng, trạm thủy văn, trạm hải văn và trạm đo mưa của quốc gia trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 1217/QĐ-BTNMT ngày 18/6/2021 của Bộ Tài nguyên và Môi trường. - Triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn, BĐKH của tỉnh bảo đảm tính thống nhất và trao đổi được với cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn, BĐKH quốc gia và phục vụ có hiệu quả công tác quản lý nhà nước về khí tượng thủy văn và thích ứng với BĐKH trên địa bàn tỉnh. b) Chủ động ứng phó, giảm nhẹ rủi ro thiên tai: - Xây dựng, nâng cấp và sửa chữa hệ thống đê kè, công trình phòng, chống thiên tai, hồ đập, trạm bơm, chú trọng việc hiện đại hóa và hình thành hệ thống thủy lợi thông minh,… phục vụ công tác phòng, chống thiên tai. Đẩy nhanh tiến độ, bảo đảm chất lượng xây dựng các dự án, công trình trọng điểm về phòng, chống thiên tai, sạt lở để ứng phó với các hiểm họa do BĐKH và tiến độ thực hiện các dự án di dời các hộ dân tại các khu vực xung yếu, tập trung sơ tán trước đối với các hộ dân đang sinh sống trong khu vực có nguy cơ ảnh hưởng của thiên tai đã được cảnh báo. Triển khai thực hiện có hiệu quả công tác phòng, chống thiên tai theo Kế hoạch số 3478/KH-UBND ngày 15/8/2018 và Kế hoạch số 4543/KH-UBND ngày 30/8/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ về công tác phòng, chống thiên tai và Chiến lược Quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh. - Xác định rõ các khu vực có nguy cơ cao chịu ảnh hưởng của bão, lũ, ngập lụt, lũ quét, sạt lở đất, đặc biệt lưu ý khu vực có người dân đang sinh sống, sản xuất; tăng cường năng lực, biện pháp quản lý và thúc đẩy giảm nhẹ rủi ro thiên tai, chú trọng giải pháp quản lý thiên tai dựa vào cộng đồng theo Kế hoạch số 1924/KH-UBND ngày 10/5/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ứng phó thiên tai dựa vào cộng đồng trên địa bàn tỉnh, phát huy tri thức địa phương trong phòng, chống thiên tai nhằm giảm thiểu khả năng dễ bị tổn thương và tăng mức độ sẵn sàng ứng phó với các hiện tượng thời tiết, khí hậu cực đoan. - Triển khai xây dựng bản đồ cảnh báo thiên tai và bản đồ phân vùng rủi ro thiên tai đối với một số loại hình thiên tai thường xảy ra như bão, lũ, ngập lụt, lũ quét,... và các biện pháp phòng tránh, giảm nhẹ thiên tai… c) Tăng cường khả năng chống chịu, nâng cao năng lực thích ứng của cộng đồng, các thành phần kinh tế và hệ sinh thái trước BĐKH: - Tăng cường khả năng chống chịu với BĐKH của cơ sở hạ tầng của các ngành, lĩnh vực và hệ sinh thái: + Tăng cường quản lý, giám sát, bảo vệ và khai thác, sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên nước; nâng cao khả năng trữ nước và hiệu quả sử dụng nước trong điều kiện BĐKH, ưu tiên cho các vùng có nguy cơ hạn hán, thiếu nước, chịu tác động bất lợi của xâm nhập mặn. + Triển khai, nhân rộng các mô hình xen canh nông nghiệp phù hợp với điều kiện hạn, mặn; mô hình trồng trọt và chăn nuôi có khả năng thích ứng với BĐKH; nâng cao hiệu quả quy hoạch, sử dụng đất nông nghiệp; bố trí cơ cấu mùa vụ, cây trồng phù hợp với lợi thế so sánh và thị trường theo vùng miền; phát triển, nhân rộng các giống cây trồng, vật nuôi và phòng, chống dịch bệnh cho cây trồng, vật nuôi, thủy sản; tăng cường các hình thức đánh bắt và nuôi trồng thủy sản đạt hiệu quả cao; cải tiến phương pháp, kỹ thuật và cải thiện cơ sở hạ tầng ngành thủy sản. + Xây dựng, cải tạo hệ thống giao thông qua đập dâng, đập tràn thoát lũ và nâng cấp, kiên cố hóa hạ tầng giao thông ở các vùng thường có rủi ro thiên tai cao và dễ bị tổn thương do BĐKH; nâng cao năng lực chống chịu của hệ thống cơ sở hạ tầng đô thị và các điểm dân cư tập trung, khu công nghiệp, khu tái định cư ven biển; chống ngập cho đô thị trong điều kiện BĐKH và nước biển dâng; phát triển và xây dựng mô hình nhà an toàn đối với thiên tai, cực đoan khí hậu và nước biển dâng; ứng dụng công nghệ, vật liệu mới có khả năng thích ứng với BĐKH trong lĩnh vực xây dựng và đô thị. + Nâng cấp, cải tạo cơ sở hạ tầng của ngành công nghiệp, năng lượng và thương mại, các cơ sở sản xuất công nghiệp gắn với triển khai đồng bộ các biện pháp bảo vệ môi trường, sử dụng, khai thác hợp lý, có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên tại khu vực dễ bị tổn thương do BĐKH. + Phát triển mạng lưới y tế, chăm sóc sức khỏe, đầu tư công nghệ, trang thiết bị trong dự phòng và điều trị để đáp ứng yêu cầu về phòng chống dịch và điều trị bệnh gia tăng, các bệnh mới phát sinh do BĐKH, đảm bảo điều kiện vệ sinh môi trường; tăng cường hệ thống giám sát và cảnh báo sớm các tác động của BĐKH đến sức khoẻ; xây dựng và nhân rộng các mô hình nâng cao khả năng chống chịu của cộng đồng, thích ứng với BĐKH của ngành y tế và sức khỏe cộng đồng. + Duy tu, bảo tồn và nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng, các công trình di tích lịch sử văn hóa nhằm nâng cao khả năng chống chịu với BĐKH. - Nâng cao khả năng thích ứng của hệ sinh thái tự nhiên và đa dạng sinh học trước tác động của BĐKH thông qua tăng cường công tác quản lý các hệ sinh thái và đa dạng sinh học; tăng cường khả năng phục hồi của hệ sinh thái tự nhiên và bảo vệ, bảo tồn đa dạng sinh học trước tác động của BĐKH và nước biển dâng. - Phát triển và nhân rộng các mô hình thích ứng với BĐKH dựa vào hệ sinh thái và dựa vào cộng đồng; tăng cường sự tham gia của cộng đồng địa phương trong giám sát, bảo tồn và quản lý đa dạng sinh học. - Quản lý, bảo vệ rừng và nâng cao chất lượng rừng thông qua các giải pháp trồng mới, tái sinh, phục hồi rừng, làm giàu rừng; tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong công tác phát triển rừng trồng nhằm cải thiện sinh kế và cơ hội việc làm trong lâm nghiệp. Tổ chức triển khai Quyết định số 523/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược Phát triển Lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. d) Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, thúc đẩy sử dụng tiết kiệm, hiệu quả năng lượng gắn với phát triển và sử dụng năng lượng mới, năng lượng tái tạo: - Xây dựng và triển khai thực hiện các chương trình, dự án về phát triển, sử dụng năng lượng tái tạo, năng lượng sinh học, năng lượng mới; khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh xây dựng và triển khai các dự án theo cơ chế phát triển xanh, phát triển sạch. - Thúc đẩy chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng cac-bon thấp, tái cấu trúc các ngành kinh tế theo hướng ưu tiên phát triển các ngành, lĩnh vực sử dụng tiết kiệm năng lượng; từng bước hạn chế phát triển các nhóm ngành kinh tế tiêu tốn nhiều năng lượng, gây ô nhiễm môi trường, hiệu quả kinh tế thấp. - Đẩy mạnh thực hiện các chương trình sử dụng tiết kiệm, hiệu quả năng lượng, nghiên cứu, ứng dụng đổi mới công nghệ trong các ngành, lĩnh vực, đời sống dân sinh, phát triển kinh tế - xã hội. đ) Đẩy mạnh các hành động giảm phát thải khí nhà kính và tăng cường các bể hấp thu khí nhà kính: - Triển khai các quy hoạch, phương án, công nghệ quản lý, xử lý và tái chế, tái sử dụng chất thải, nước thải; hạn chế sử dụng năng lượng hóa thạch,… nhằm giảm phát thải khí nhà kính; hạn chế sử dụng sản phẩm nhựa dùng một lần trong cộng đồng, cơ quan, trường học; thay đổi phương thức canh tác nông nghiệp, chăn nuôi và thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp xanh, đảm bảo phát triển bền vững, an ninh lương thực và xóa đói giảm nghèo. - Đẩy mạnh trồng mới, tái sinh và phát triển rừng, bảo vệ các hệ sinh thái, các bể hấp thụ các-bon trong tự nhiên; xây dựng và áp dụng các chính sách hỗ trợ chuyển đổi mục đích kinh doanh rừng gỗ nhỏ sang gỗ lớn, thu nhập chính từ sản phẩm là gỗ sang thu nhập từ chi trả môi trường rừng thông qua việc hấp thụ CO2 của rừng. - Tổ chức thực hiện chương trình sử dụng năng lượng hợp lý, tiết kiệm có hiệu quả trên tất cả các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, phục vụ công cộng và đời sống sinh hoạt. 2. Nhiệm vụ ưu tiên đối với từng lĩnh vực a) Lĩnh vực Nông nghiệp: - Tiếp tục đầu tư, cải tạo, nâng cấp hệ thống các công trình thủy lợi, trạm bơm nhất là cho những vùng đất canh tác bị thiếu nước; nâng cấp các tuyến đê, kè, ưu tiên những đoạn đê, kè xung yếu và có nguy cơ sạt lở cao; từng bước hiện đại hóa hệ thống liên thông hồ chứa, kênh chuyển nước kín, hình thành hệ thống thủy lợi thông minh vừa cắt lũ và phục vụ chống hạn hiệu quả; tiếp tục phát triển hệ thống thủy lợi theo Quyết định số 321/QĐ-UBND ngày 19/9/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về rà soát, điều chỉnh quy hoạch thủy lợi tỉnh Ninh Thuận đến 2020, tầm nhìn 2030 thích ứng BĐKH. - Đẩy mạnh việc dồn điền đổi thửa, tích tụ ruộng đất, liên kết đất đai trong sản xuất nông nghiệp, hình thành các vùng chuyên canh, sản xuất hàng hoá tập trung; tập trung xử lý, thu hồi đất của các nông lâm trường hoạt động kém hiệu quả để tạo quỹ đất thu hút các tổ chức đầu tư vào sản xuất nông, lâm, thủy sản; tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu phát triển sản xuất được thuê đất. Tập trung tổ chức triển khai Quyết định số 771/QĐ-UBND ngày 27/11/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 12/10/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tiếp tục đẩy mạnh phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030. - Triển khai nhân rộng các mô hình trồng trọt và chăn nuôi có khả năng thích ứng với BĐKH. Tăng cường sử dụng các giống cây trồng ngắn ngày, giống chịu hạn, chịu úng và chống chịu sâu bệnh. Triển khai quy hoạch và quản lý tốt các khu phát triển chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, chú trọng triển khai có hiệu quả Đề án Phát triển Ninh Thuận thành trung tâm sản xuất tôm giống chất lượng cao của cả nước giai đoạn 2021-2030 đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 19/QĐ-UBND ngày 09/01/2022; tăng cường các hình thức đánh bắt và nuôi trồng thủy sản đạt hiệu quả cao; đầu tư, nâng cấp cải thiện cơ sở hạ tầng ngành thủy sản. - Tăng cường quản lý, bảo vệ và nâng cao chất lượng rừng thông qua các giải pháp trồng mới, tái sinh, phục hồi, làm giàu rừng, kiểm soát cháy rừng, bảo tồn đa dạng sinh học và tăng cường cơ sở vật chất phòng, chống cháy rừng,… hướng đến nền nông nghiệp xanh, ít phát thải. Đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện Đề án trồng 1 tỷ cây xanh giai đoạn 2021-2025, Đề án “Bảo vệ và phát triển rừng vùng ven biển nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu và thúc đẩy tăng trưởng xanh giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh theo Kế hoạch số 6346/KH- UBND ngày 22/11/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh và Quyết định số 1662/QĐ- TTg ngày 04/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ. b) Lĩnh vực Công nghiệp và Năng lượng: - Triển khai quy hoạch các khu, cụm công nghiệp tập trung trên địa bàn tỉnh gắn liền với quy hoạch đô thị - dịch vụ liên quan, trên cơ sở đánh giá tác động của BĐKH, tránh các khu vực có nguy cơ ngập lụt, lũ, sạt lở đất. - Đẩy mạnh thực hiện các chương trình sử dụng tiết kiệm, hiệu quả năng lượng, chú trọng triển khai thực hiện hiệu quả Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 07/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường tiết kiệm điện giai đoạn 2020 - 2025; xây dựng chính sách khuyến khích việc đầu tư sử dụng công nghệ cao, các dự án, chương trình sử dụng tiết kiệm, hiệu quả năng lượng sạch, thân thiện với môi trường; tiếp tục phát triển các dự án điện mặt trời, điện gió đất liền, ven biển và ngoài khơi. Đẩy mạnh triển khai Kế hoạch số 239-KH/TU ngày 26/5/2020 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 55-NQ/TW ngày 11/02/2020 của Bộ Chính trị về định hướng Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. - Hạn chế cấp phép đầu tư đối với các dự án có nguy cơ gây ô nhiễm cao, sử dụng nhiều năng lượng hóa thạch; tăng cường kiểm tra, hướng dẫn các doanh nghiệp xử lý chất thải, khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường trong quá trình sản xuất; yêu cầu thay thế công nghệ, di dời hoặc đình chỉ sản xuất đối với các cơ sở công nghiệp gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Đẩy mạnh triển khai Kế hoạch số 6282/KH-UBND ngày 17/11/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tỉnh thực hiện Đề án “Phát triển công nghiệp sinh học ngành Công Thương đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận. c) Lĩnh vực Tài nguyên và Môi trường: - Tăng cường quản lý, khai thác, sử dụng hiệu quả, bền vững các nguồn tài nguyên đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên biển và bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học, các hệ sinh thái tự nhiên trong bối cảnh BĐKH. Tiếp tục triển khai thực hiện Kết luận số 56-KL/TW ngày 23/8/2019 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa XI về chủ động ứng phó với BĐKH, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. - Xây dựng, cập nhật quy hoạch, khai thác sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên nước, chú trọng nghiên cứu, điều tra, đánh giá và khoanh định vùng hạn chế, khu vực phải đăng ký khai thác nước dưới đất để chuyển đổi việc sử dụng nước dưới đất sang sử dụng nước mặt, đồng thời hạn chế việc khai thác nước dưới đất nhằm giảm sụt lún, nhiễm mặn ở các vùng ven biển; chủ động kiểm soát, giám sát ngăn ngừa, hạn chế tình trạng suy thoái, cạn kiệt nguồn nước, đặc biệt ở khu vực thường xuyên bị hạn hán, xâm nhập mặn, đề xuất các giải pháp giảm thiểu tác động tiêu cực do nước gây ra. - Tiếp tục nâng cao hiệu quả công tác quản lý chất thải rắn, chất thải nguy hại, nước thải và công tác xử lý, tái chế chất thải rắn; kiểm soát chất lượng không khí, ứng dụng công nghệ, hoàn thiện hệ thống quan trắc, giám sát tài nguyên và môi trường, cảnh báo sớm ô nhiễm môi trường. Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả các Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh về bảo vệ môi trường, cụ thể: Kế hoạch số 2097/KH-UBND ngày 23/5/2018 về triển khai thực hiện Chỉ thị số 48-CT/TU ngày 21/3/2018 của BTV tỉnh ủy về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chủ trương xây dựng và phát triển Ninh Thuận “xanh-sạch-đẹp” đến năm 2020 và những năm tiếp theo; Kế hoạch số 3875/KH-UBND ngày 10/9/2019 về bảo vệ môi trường tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 03 năm 2020 - 2022) và Kế hoạch số 4316/KH-UBND ngày 03/12/2020 về tăng cường quản lý, tái sử dụng, tái chế, xử lý và giảm thiểu chất thải nhựa trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận. d) Lĩnh vực Khoa học và Công nghệ: - Tổ chức các nghiên cứu khoa học và ứng dụng khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo làm rõ tiềm năng, lợi thế của Ninh Thuận về điều kiện tự nhiên, đặc thù thiên nhiên, đặc điểm văn hóa, xã hội và nghiên cứu quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội với các mô hình sản xuất, sản phẩm đặc thù phù hợp với các kịch bản thích ứng BĐKH. - Nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học và công nghệ để phát triển các mô hình sản xuất, sản phẩm đặc thù có lợi thế của tỉnh, phát triển nền kinh tế các-bon thấp, tăng trưởng xanh; bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, môi trường sinh thái; bảo đảm phát triển bền vững. Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án triển khai các nhiệm vụ nghiên cứu, ứng dụng, đổi mới công nghệ phát triển các sản phẩm trọng điểm, chủ lực có lợi thế của tỉnh Ninh Thuận trong lĩnh vực nông - lâm - ngư nghiệp và công nghiệp chế biến thành các sản phẩm có chất lượng tốt, quy mô lớn, có sức cạnh tranh trên thị trường phục vụ nội tiêu và xuất khẩu theo Quyết định số 331/QĐ-UBND ngày 28/8/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh. - Nghiên cứu, ứng dụng các giải pháp khoa học và công nghệ để bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, môi trường sinh thái; khuyến khích doanh nghiệp ứng dụng công nghệ sản xuất thân thiện môi trường; đẩy mạnh áp dụng giải pháp khoa học và công nghệ tiên tiến xử lý rác thải; đẩy mạnh công tác đánh giá, thẩm định công nghệ được ứng dụng, chuyển giao trong hoạt động sản xuất-kinh doanh nhằm loại trừ các công nghệ gây ô nhiễm môi trường, gia tăng khí thải nhà kính. Nghiên cứu bảo vệ nguồn gen quý hiếm, bảo tồn đa dạng sinh học của tỉnh. đ) Lĩnh vực Văn hóa và Du lịch: - Thường xuyên kiểm tra, cập nhật sự ảnh hưởng của BĐKH đối với các di tích lịch sử, văn hóa, danh thắng trên địa bàn tỉnh và đề ra các biện pháp tu bổ, tôn tạo cho phù hợp. - Tăng cường sử dụng các chất liệu truyền thống, phương thức truyền thống trong việc tu bổ, phục dựng bảo quản các hiện vật trong bảo tàng, di tích và nhà truyền thống; có giải pháp cải tạo, bảo vệ đối với các hạ tầng văn hóa, du lịch có nguy cơ ảnh hưởng tác động của BĐKH hoặc di dời, chuyển đổi loại hình cho phù hợp để thích ứng với điều kiện thực tế. - Xây dựng lối sống xanh trong cộng đồng và giữ gìn môi trường du lịch xanh, sạch, đẹp, triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 1956/KH-UBND ngày 23/4/2021 và Kế hoạch số 4654/KH-UBND ngày 03/9/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Đổi mới nếp sống văn hóa, văn minh đô thị giai đoạn 2012 - 2025 và Chương trình Bảo tồn và phát huy bền vững giá trị di sản văn hóa Việt Nam, giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh. e) Lĩnh vực Xây dựng: - Rà soát, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch phát triển hạ tầng kỹ thuật, kinh tế-xã hội, khu đô thị, khu dân cư, phù hợp với các kịch bản BĐKH; đề xuất cốt nền và mật độ xây dựng phù hợp; kết cấu và kiến trúc công trình phải bảo đảm đáp ứng được yêu cầu chống chịu được gió, bão, lũ có cường độ lớn đối với các dự án phát triển đô thị tại khu vực thấp, trũng, có nguy cơ chịu tác động của BĐKH; đẩy mạnh ứng dụng các công nghệ, vật liệu mới có khả năng thích ứng với BĐKH vào đầu tư xây dựng công trình và nhà ở, phát triển mô hình tòa nhà xanh. - Tăng cường quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật và kiểm tra công tác duy tu, bảo dưỡng hệ thống thoát nước đô thị, đặc biệt hệ thống thoát nước trong các khu dân cư để bảo đảm ứng phó với thoát nước khi có mưa lớn xảy ra. Hình thành các hồ chứa điều tiết ngập lụt, khai thông, nạo vét hệ thống thoát nước nhằm kiểm soát, hạn chế ngập úng trong đô thị. - Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả các Kế hoạch số 4876/KH-UBND ngày 14/9/2021 và số 3129/KH-UBND ngày 24/7/2018 của |
||||
Đang cập nhật |